Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du. Nghiên cứu được thực hiện theo
phương pháp điều tra xã hội học, gồm thu thập dữ liệu thứ cấp từ Ủy ban
nhân dân xã Nam Du và khảo sát 116 khách du lịch nội địa tại quần đảo
Nam Du bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS qua
công cụ thống kê mô tả, và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo
Nam Du. Nơi đây có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi như cảnh quan
thiên nhiên đẹp, sóng êm đềm, bãi cát trắng cùng với ánh nắng tốt để phát
triển du lịch biển. Ngoài ra, quần đảo Nam Du còn gìn giữ những phong
tục tâm linh của cư dân vùng biển, có các lễ hội truyền thống của địa
phương và nhiều di tích lịch sử - văn hóa khác góp phần thu hút khách du
lịch. Tuy nhiên, hoạt động du lịch biển ở đây còn tự phát, tình trạng rác
thải từ sinh hoạt, du khách và nước ngọt sử dụng là các vấn đề cần quan
tâm cho vùng đảo này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 100 DOI:10.22144/ctu.jvn.2019.013 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẦN ĐẢO NAM DU, HUYỆN KIÊN HẢI, KIÊN GIANG Lê Thị Tố Quyên1*, Lý Mỷ Tiên1 và Huỳnh Tấn Mãi2 1Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ 2Sinh viên ngành Việt Nam Học, khoá 40, Trường Đại học Cần Thơ *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Lê Thị Tố Quyên (email: lttquyen@ctu.edu.vn) Thông tin chung: Ngày nhận bài: 06/07/2018 Ngày nhận bài sửa: 30/08/2018 Ngày duyệt đăng: 27/02/2019 Title: The factors influencing tourism development at Nam Du archipelago, Kien Hai district, Kien Giang Province Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, phát triển du lịch quần đảo Nam Du, tiềm năng du lịch Keywords: Impact factor, tourism potential, tourism development at Nam Du archipelago ABSTRACT The research is aimed to evaluate assess the potential and current status of tourism development, and impacted factors on tourism development at Nam Du archipelago. The research method used includes collecting secondary and interviewing 116 domestic travellers to the Nam Du archipelago. Data were processed using SPSS software through descriptive statistics and exploratory factor analysis tools. This outcome indicated that there are six factors that influenced tourism development in the Nam Du archipelago. This place had many favorable natural conditions such as beautiful natural scenery, calm waves, white sand and good sunshine to develop sea tourism. In addition, at Nam Du archipelago, many preserved spiritual customs of coastal residents, local festivals and many historical-cultural relics contribute to attracting tourists. However, the spontaneous development of marine tourism, wastes from households and tourists, and freshwater availability remain the concerns for this area. TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp điều tra xã hội học, gồm thu thập dữ liệu thứ cấp từ Ủy ban nhân dân xã Nam Du và khảo sát 116 khách du lịch nội địa tại quần đảo Nam Du bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS qua công cụ thống kê mô tả, và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du. Nơi đây có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi như cảnh quan thiên nhiên đẹp, sóng êm đềm, bãi cát trắng cùng với ánh nắng tốt để phát triển du lịch biển. Ngoài ra, quần đảo Nam Du còn gìn giữ những phong tục tâm linh của cư dân vùng biển, có các lễ hội truyền thống của địa phương và nhiều di tích lịch sử - văn hóa khác góp phần thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, hoạt động du lịch biển ở đây còn tự phát, tình trạng rác thải từ sinh hoạt, du khách và nước ngọt sử dụng là các vấn đề cần quan tâm cho vùng đảo này. Trích dẫn: Lê Thị Tố Quyên, Lý Mỷ Tiên và Huỳnh Tấn Mãi, 2019. Các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(1C): 100-112. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 101 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Kiên Giang là vùng đất tiềm năng nằm trong vùng Tây Nam, đây là một trong những tỉnh hiếm hoi của vùng có địa hình vừa có biển, vừa có núi, vừa có đồng bằng. Kiên Giang có năm quần đảo lớn: Quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo Hải Tặc, quần đảo Nam Du và nằm xa nhất là quần đảo Thổ Chu. Với nhiều đảo và quần đảo, cùng với nhiều danh lam thắng cảnh, Kiên Giang có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch biển đảo. Khách du lịch ở các tỉnh lân cận cũng như nhiều tỉnh khác trong cả nước đến với Kiên Giang ngày càng nhiều, đặc biệt trong vài năm trở lại đây, một số quần đảo với bãi biển đẹp, hoang sơ được chú ý và phát triển một cách mạnh mẽ, tiêu biểu có thể kể đến là quần đảo Nam Du. Nguồn: (https://dulichbui.org/kien-giang/nam-du) Quần đảo Nam Du nằm ở phía Đông Nam của đảo Phú Quốc, trong Vịnh Thái Lan, dưới sự quản lí của xã An Sơn và xã Nam Du thuộc huyện Kiên Hải, Kiên Giang gồm khoảng 21 đảo lớn nhỏ với diện tích khoảng 1.054 ha. Nam Du có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch bởi vẻ đẹp còn rất hoang sơ, những bãi cát trắng mịn, nước biển trong xanh, hải sản tươi ngon và những khu rừng nguyên sinh. Theo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang (2016), mặc dù quần đảo Nam Du phát triển rất nhanh trong những năm qua nhưng tiềm ẩn nguy cơ phát triển thiếu bền vững do chưa giải quyết các vấn đề về tình trạng rác thải và môi trường biển. Vì vậy, những nghiên cứu khoa học để đánh giá tiềm năng, thực trạng và các nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du là rất cần thiết, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch tại quần đảo theo hướng bền vững và đem lại hiệu quả kinh tế cho địa phương. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đã sử dụng hai phương pháp gồm: tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp và khảo sát bảng câu hỏi. Đối với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: internet, sách, báo, tạp chí khoa học, tài liệu, nghị quyết, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn thu thập số liệu về lượng khách, doanh thu từ Ủy ban nhân dân xã Nam Du, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp khai thác những thông tin và tài liệu ở dạng thứ cấp phục vụ cho bài viết. Đối với khảo sát bảng câu hỏi, việc xác định kích cỡ mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý số liệu hay độ tin cậy cần thiết (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để tìm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du. Theo Hair et al. (2006) (trích dẫn bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011), để sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, cỡ mẫu (n) = 100 thì tốt hơn. Về mặt kinh nghiệm, Hoyle (1995) (trích dẫn bởi Li và Uysal, trong Sirakaya-Turk et al., 2017) đề nghị cỡ mẫu cho một nghiên cứu tối thiểu phải từ 100 đến 200. Trên cơ sở đề xuất của các nghiên cứu nêu trên và điều kiện thực tế, nhóm tác giả thu thập Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 102 được 116 mẫu khách du lịch, với số lượng mẫu có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu khảo sát 116 khách du lịch nội địa tại quần đảo Nam Du bằng bảng câu hỏi theo kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện phi xác suất. Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành rà soát và nhập liệu trên phần mềm phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) for windows phiên bản 20.0. Dữ liệu được phân tích bằng các phương pháp: thống kê mô tả (Descriptive Statistics), đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale Reliability) và phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factors Analysis). Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factors Analysis): nhằm mục đích tìm ra được các nhân tố tác động đến phát triển du lịch Nam Du và nhận biết được các tiêu chí quan trọng trong từng nhân tố. Đó là cơ sở để đưa ra những giải pháp và đề xuất cho du lịch tại quần đảo Nam Du. 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Việc phát huy các thế mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên sẵn có sẽ tạo điều kiện để phát triển du lịch (Clare, 2006). Việc phát triển du lịch của một điểm đến tương đồng với việc nâng cao sự thu hút của điểm đến đó và các yếu tố góp phần vào sự hấp dẫn của điểm đến gồm tài nguyên du lịch, khí hậu, văn hóa thực phẩm, lịch sử, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và hệ thống an ninh. Theo Islam (2015), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch, con đường dẫn đến sự phát triển du lịch bền vững tại Bangladesh, bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch ở Bangladesh làm nổi bật sự tương tác giữa các yếu tố sinh học và phi sinh học cần được xem xét. Các công trình xây dựng bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, xử lý chất thải, hành vi và thái độ của khách đối với thiên nhiên và động vật hoang dã. Mặt khác, vận chuyển du lịch bao gồm vận tải đường thủy đang gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho môi trường du lịch. Sự tràn dầu trên biển và sông cũng gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho hệ sinh thái biển và thủy sinh. Âm thanh không mong muốn, ô nhiễm tiếng ồn do du khách tạo ra cũng là mối đe dọa nghiêm trọng đối với du lịch. Nguyễn Thị Bảo Châu và ctv. (2016) với mô hình phân tích nhân tố (EFA) kết hợp phân tích hồi quy đa biến (MLR) đã chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong Điền là: Giá trị lịch sử, Giá trị tâm linh, Giá trị nghệ thuật và Giá trị sinh thái. Trong đó, nhân tố giá trị lịch sử có tác động mạnh nhất đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong Điền. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch trước đó, cùng với việc khảo sát thực tế tại Nam Du từ 5/2017 – 7/2017, các giả thuyết được đề xuất như sau: Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 103 Từ kết quả sơ bộ, thang đo Likert 5 được sử dụng với mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý cho các biến quan sát. Sáu tiêu chí và 33 biến đo lường được sử dụng để đánh giá các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du –Kiên Giang như sau: Bảng 1: Thang đo các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du – tỉnh Kiên Giang Tên nhân tố Kí hiệu biến Nội dung biến F1: Tài nguyên du lịch X1 Phong cảnh rất đẹp X2 Bãi biển đẹp X3 Hệ sinh thái tự nhiên phong phú đa dạng X4 Di tích lịch sử - văn hóa có giá trị X5 Người dân rất thân thiện, mến khách X6 Môi trường trong lành, chưa bị ô nhiễm F2: Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch X7 Đường sá đến điểm du lịch thuận tiện X8 Phương tiện giao thông có chất lượng tốt X9 Các tàu du lịch được trang bị áo phao, cứu hộ X10 Nhà vệ sinh công cộng đảm bảo phục vụ du lịch tốt X11 Hệ thống cung cấp điện đảm bảo phục vụ tốt X12 Hệ thống cung cấp nước đảm bảo phục vụ tốt X13 Hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo phục vụ tốt F3: Cơ sở lưu trú, mua sắm, tham quan và giải trí X14 Nhà nghỉ, nhà trọ sạch sẽ X15 Đa dạng các địa điểm mua sắm X16 Địa bàn du lịch có nhiều điểm tham quan hấp dẫn X17 Các món ăn có tính độc đáo, hấp dẫn với du khách X18 Dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm X19 Có nhiều hoạt động giải trí cho khách F4: Giá cả dịch vụ ở điểm du lịch X20 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý X21 Giá cả dịch vụ mua sắm X22 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý X23 Giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý F5: Hướng dẫn viên du lịch X24 Luôn thân thiện, niềm nở với khách X25 Sẵn sàng giúp đỡ, đáp ứng nhu cầu của khách X26 Có kiến thức và kĩ năng du lịch tốt X27 Lắng nghe và kịp thời giải quyết phàn nàn của khách X28 Khách luôn cảm thấy tin tưởng và hài lòng F6: Tình trạng an ninh trật tự và an toàn X29 Có tình trạng ăn xin tại điểm tham quan X30 Có tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch X31 Du khách bị chèo kéo, nài ép X32 Tình trạng trộm cắp diễn ra tại điểm du lịch X33 Có tình trạng bán vé tàu cao cho khách du lịch Nội dung bảng câu hỏi khảo sát gồm 3 phần chính: Phần 1: Khai thác những thông tin chung của du khách như: họ tên, giới tính, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng hôn nhân. Phần 2: Tập trung thông tin về hoạt động du lịch tại Nam Du, thông qua các tiêu chí như: mục đích chuyến đi, du khách biết đến Nam Du qua kênh thông tin nào, và hình thức đi du lịch đến Nam Du. Phần 3: Gồm các câu hỏi để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ở Nam Du với 6 nhân tố và 33 biến quan sát. Các tiêu chí được đo lường theo thang đo Likert 5 mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý và (5) Rất đồng ý. 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Khái quát mẫu nghiên cứu Kết quả khảo sát 116 du khách, trong đó có 68 du khách có giới tính là nam chiếm tỷ lệ 58,6% và 48 du khách mang giới tính nữ chiếm tỷ 41,4%. Kết quả trên cho thấy rằng khách du lịch nam giới có xu hướng đến điểm tham quan này nhiều hơn nữ giới. Tuy nhiên, mức chênh lệch không quá lớn. Qua kết quả còn cho thấy sự đa dạng về độ tuổi, cụ thể như sau: Du khách có độ tuổi từ 18- 30 chiếm tỷ lệ cao nhất (62,1%) đây là những người còn khá trẻ trung, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 104 năng động, đã có sự tự lập và thích khám phá đến những điểm du lịch mới lạ. Kế đến là độ tuổi từ 31- 43 (chiếm 25%) và từ 44-56 (chiếm 11,2%). Hai nhóm khách này họ thường là những người có công việc ổn định, thường đi du lịch chung với gia đình. Cuối cùng là nhóm khách trên 57 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,7%. Nam Du là điểm du lịch còn khá mới mẻ, phương tiện di chuyển bằng tàu khá khó khăn, nên nhóm tuổi này thường ít đến đây vì ở độ tuổi này họ thường có một sức khỏe không đảm bảo. Mẫu nghiên cứu gồm 116 du khách đến từ các tỉnh thành khác nhau trên tổ quốc, chủ yếu từ các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long là chủ yếu (chiếm 93%) vì nhóm khách này dễ tiếp cận với điểm du lịch hơn. Còn lại 7% là các khách đến từ nhiều tỉnh khác nhau trên cả nước như: Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Quảng Bình và thành phố Hồ Chí Minh. Xét về nghề nghiệp của đối tượng khảo sát, cán bộ, công chức, viên chức chiếm tỉ lệ cao nhất (35,3 %). Đây là các nhóm nghề phổ biến trong xã hội đa phần họ có thu nhập ổn định, làm việc trong môi trường có tổ chức nên họ thường đi du lịch theo cơ quan, tổ chức, công ty, du lịch của nhóm khách này thường vào dịp nghỉ lễ hay dịp hè. Kế đến là sinh viên chiếm tỉ lệ là 23,3%, họ là những người còn khá trẻ, đang có xu hướng thích khám phá. Sinh viên thường tiếp nhận các thông tin quảng bá du lịch từ các trang mạng xã hội phổ biến hiện nay như Facebook, zalo, viber rất nhanh chóng. Nhóm du khách làm nông dân, công nhân và làm kinh doanh chiếm tỉ lệ lần lượt là 18,2% và 10,3%. Ngoài ra, còn có nhiều nghề nghiệp khác nhau như kế toán, kĩ sư, nhân viên văn phòng, những người kinh doanh trong lĩnh vực du lịch đến du lịch Nam Du chiếm tỉ lệ 12,9%. Qua khảo sát ngẫu nhiên ta có thể thấy khách đến tham quan Nam Du là người đọc thân chiếm 56,1%. Số lượng khách du lịch đã lập gia đình chiếm 43,9%. Như vậy, có thể thấy rằng những người độc thân có xu hướng đi du lịch nhiều hơn những người lập gia đình. Tuy nhiên mức chênh lệch không nhiều. Nguyên nhân có thể do đa phần những người đã lập gia đình đều bận rộn hơn, ít có thời gian nghỉ ngơi và thư giản. 4.2 Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du 4.2.1 Đánh giá về tiềm năng du lịch tại quần đảo Nam Du Quần đảo Nam Du với nhiều tiềm năng về du lịch tự nhiên như Hòn Mấu, Hòn Ngang, Hòn Nồm, ... ịch tốt (X26), hướng dẫn viên luôn thân thiện, niềm nở với khách (X24) và khách luôn cảm thấy tin tưởng và hài lòng với hướng dẫn viên du lịch (X28). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Hướng dẫn viên du lịch”. Các yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F1, trong đó X27 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Hướng dẫn viên du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất. Nhân tố 2 chịu sự tác động của 5 biến đo lường: giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý (X20), giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý (X21), giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý (X22), giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý (X23) và dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (X18). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực phẩm. Các yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F2, trong đó X20 có tác động mạnh nhất đến nhân tố Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 109 “Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực phẩm” do có điểm số nhân tố lớn nhất; vì vậy, để cải thiện giá cả dịch vụ quần đảo Nam Du thì cần quan tâm đến giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý. Bảng 4: Ma trận nhân tố sau khi xoay Biến đo lường Nhân tố 1 2 3 4 5 6 X27 0,904 X25 0,865 X26 0,861 X24 0,851 X28 0,829 X20 0,878 X21 0,861 X22 0,730 X23 0,662 X18 0,660 X31 0,905 X32 0,847 X29 0,756 X33 0,645 X30 0,602 X16 0,861 X19 0,753 X15 0,715 X11 0,923 X12 0,867 X1 0,856 X2 0,789 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp khách du lịch năm 2017, n=116) Nhân tố 3 chịu sự tác động của 5 biến đo lường: du khách bị chèo kéo, nài ép (X31), tình trạng trộm cắp diễn ra tại điểm du lịch (X32), tình trạng ăn xin tại điểm du lịch (X29), tình trạng bán vé tàu cao cho khách du lịch (X33) và tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch (X30). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Tình trạng an ninh trật tự an toàn”. Các yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F3, trong đó X31 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Tình trạng an ninh trật tự an toàn” do có điểm số nhân tố lớn nhất; vì vậy, để tình trạng an ninh trật tự an toàn trên quần đảo Nam Du thì cần chú trọng cải thiện tình trạng chèo kéo và nài ép du khách. Nhân tố 4 chịu sự tác động của 3 biến đo lường: địa bàn có nhiều điểm tham quan hấp dẫn (X16), có nhiều hoạt động giải trí (X19), đa dạng các điểm mua sắm (X15). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí”. Các yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F4, trong đó X16 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí” do có điểm số nhân tố lớn nhất; vì vậy, để nâng cao hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí trên quần đảo Nam Du thì cần quan tâm đến đầu tư các điểm tham quan hấp dẫn trên đảo. Nhân tố 5 chịu sự tác động của 2 biến đo lường: hệ thống điện đảm bảo phục vụ du lịch tốt (X11) và hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch tốt (X12). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch”. Các yếu tố đều có tác động thuận chiều với nhân tố F5, trong đó X11 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất; do đó, để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch thì cần quan tâm hơn nữa hệ thống điện cũng như hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch trên quần đảo Nam Du. Nhân tố 6 chịu sự tác động của 2 biến đo lường: phong cảnh rất đẹp (X1) và bãi biển đẹp (X2). Nhân tố này có thể được đặt tên là “Cảnh quan thiên nhiên”, trong đó X1 có tác động mạnh nhất đến nhân tố “Tài nguyên du lịch” do có điểm số nhân tố lớn nhất. Để đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch quần đảo Nam Du huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, cần tiến hành thống kê mô tả cho các biến quan sát. Để thuận lợi hơn cho việc nhận xét, các quy ước như sau được thực hiện: Mean < 1,8: Mức thấp Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 110 1,8 ≤ Mean ≤ 2,6: Mức trung bình 2,61≤ Mean ≤ 3,4: Mức Khá 3,41 ≤ Mean ≤ 4,2: Mức tốt 4,21 ≤ Mean ≤ 5,0: Mức rất tốt Bảng 5: Đánh giá của du khách về các nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch Nam Du Kí hiệu biến Tiêu chí Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Hướng dẫn viên du lịch X27 Hướng dẫn viên lắng nghe và kịp thời giải quyết phàn nàn của khách 3,86 0,89 X25 Hướng dẫn viên sẵn sàng giúp đỡ, đáp ứng yêu cầu của khách 4,03 0,85 X26 Hướng dẫn viên có kiến thức và kĩ năng du lịch tốt 3,76 0,94 X24 Hướng dẫn viên luôn thân thiện, niềm nở với khách 3,96 0,87 X28 Khách luôn cảm thấy tin tưởng và hài lòng với hướng dẫn viên du lịch 3,80 0,90 Giá cả dịch vụ và an toàn vệ sinh thực phẩm X20 Giá cả dịch vụ ăn uống hợp lý 3,41 0,88 X21 Giá cả dịch vụ mua sắm hợp lý 3,27 0,91 X22 Giá cả dịch vụ lưu trú hợp lý 3,53 0,76 X23 Giá cả dịch vụ tham quan du lịch hợp lý 3,63 0,79 X18 Dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 3,37 0,89 Tình hình an ninh trật tự và an toàn X31 Du khách bị chèo kéo, nài ép 2,26 0,95 X32 Tình trạng trộm cắp diễn ra tại điểm du lịch 2,34 0,95 X29 Tình trạng ăn xin tại điểm du lịch 2,25 1,11 X33 Tình trạng bán vé tàu cao cho khách du lịch 2,83 1,09 X30 Tình trạng bán hàng rong tại điểm du lịch 2,75 1,06 Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí X16 Địa bàn có nhiều điểm tham quan hấp dẫn 3,19 0,95 X19 Có nhiều hoạt động giải trí cho khách 2,71 1,02 X15 Đa dạng các điểm mua sắm 2,80 0,93 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch X11 Hệ thống điện đảm bảo phục vụ du lịch tốt 3,07 1,01 X12 Hệ thống nước đảm bảo phục vụ du lịch tốt 3,23 1,02 Cảnh quan thiên nhiên X1 Phong cảnh rất đẹp 4,01 0,85 X2 Bãi biển đẹp 4,05 0,71 (Nguồn: Phỏng vấn khách du lịch đến Nam Du 2017, n=116) Kết quả phân tích thống kê mô tả thông qua đánh giá của 116 du khách du lịch tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang được thể hiện cụ thể qua Bảng 5 cho thấy: Nhóm thang đo “Hướng dẫn viên du lịch” bao gồm 5 biến quan sát được đánh giá ở mức độ tốt với giá trị trung bình 3,88, điều đó cho thấy hướng dẫn viên du lịch tác động tốt đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo tốt chất lượng hướng dẫn viên du lịch nơi đây hơn để thu hút thêm những nguồn khách hiện có và nguồn khách tiềm năng đến đây du lịch. Nhóm thang đo “Giá cả dịch vụ và an toàn vệ sinh thực phẩm” bao gồm 5 biến quan sát được đánh giá ở mức độ tốt với giá trị trung bình 3,44 qua đó thấy được rằng giá cả dịch vụ và an toàn vệ sinh có sự tác động tốt đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo bình ổn giá cả dịch vụ hợp lý và đảm bảo an toàn vệ sinh nơi đây hơn để Nam Du trở thành điểm du lịch lý tưởng trong mắt mỗi du khách. Nhóm thang đo “Tình trạng an ninh trật tự và an toàn” bao gồm 5 biến quan sát được đánh giá ở mức độ trung bình với giá trị trung bình 2,49, qua đó thấy được rằng tình trạng an ninh trật tự chỉ tác động ở mức trung bình đối với sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du; vì thế, cần nâng cao an ninh trật tự an toàn cho điểm đến nơi đây hơn mỗi khi du khách đến luôn cảm thấy là Nam Du là một điểm đến an toàn. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 111 Nhóm thang đo “Hoạt động mua sắm tham quan và giải trí” bao gồm 3 biến quan sát được đánh giá ở mức độ khá với giá trị trung bình 2,90, qua đó thấy được rằng hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí tác động khá đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cũng cần phải đa dạng hóa các điểm mua sắm, tham quan và giải trí hơn để đảm bảo việc phục vụ khách du lịch ngày một tốt hơn. Nhóm thang đo “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch” bao gồm 2 biến quan sát được đánh giá ở mức độ khá với giá trị trung bình 3,15, qua đó thấy được rằng cơ sở hạ tầng du lịch tác động khá đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đảm bảo phục vụ du khách tốt. Nhóm thang đo “Cảnh quan thiên nhiên” bao gồm 2 biến quan sát được đánh giá ở mức độ tốt với giá trị trung bình 4,03, qua đó thấy được rằng cơ sở hạ tầng du lịch tác động tốt đến sự phát triển du lịch của quần đảo Nam Du, tuy nhiên cần phải đảm bảo chất lượng môi trường nguyên thủy vốn có và có những giải pháp thích hợp để giữ môi trường trong lành, sạch đẹp trong tương lai mà vẫn phục vụ tốt cho du khách. 4.4 Kết luận Nhìn chung, quần đảo ở Nam Du có điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp phát triển nhiều hoạt động du lịch khác nhau như: tắm biển, du thuyền và lặn ngắm san hô, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn biển, đảo và du lịch thể thao biển và các loại hình du lịch “Phượt” rất được giới trẻ ưa chuộng, là xu hướng du lịch mới hiện nay. Đồng thời, cảnh quan thiên nhiên đẹp và thanh bình, khí hậu điều hòa, địa hình đồi nhỏ đây là điều hấp dẫn cho du khách. Bên cạnh đó, trên quần đảo Nam Du thường có phong tục tập quán, tín ngưỡng lịch sử và các lễ hội truyền thống của người dân địa phương đã góp phần thu hút khách du lịch như miếu bà Chúa, Giếng Vua Ngoài ra, với nét văn hoá ẩm thực đặc sắc với các món đặc trưng của cá xương xanh, nhum. Tuy nhiên, rác thải là vấn đề đặt ra cần giải quyết cho quần đảo Nam Du để hướng đến việc phát triển bền vững. Về không gian du lịch, quần đảo Nam Du thu hút du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ, tự nhiên. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển du lịch, các công trình kiến trúc, khách sạn, nhà nghỉ đang được xây dựng theo kiến trúc hiện đại sẽ phá vỡ cảnh quan tự nhiên, làm mất đi hình ảnh vốn có của Nam Du. Thông qua nghiên cứu, kết quả đánh giá của 116 du khách cho thấy có sáu nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du bao gồm: Hướng dẫn viên du lịch; Giá cả dịch vụ du lịch và an toàn vệ sinh thực phẩm; Tình hình an ninh trật tự an toàn; Hoạt động mua sắm, tham quan và giải trí; Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; Tài nguyên du lịch. 4.5 Một số đề xuất để phát triển du lịch ở quần đảo Nam Du bền vững Chính quyền địa phương cần tăng cường công tác kiểm tra, tổ chức hoạt động thu gom rác mỗi ngày, tổ chức các chuyên đề về vấn đề ô nhiễm môi trường và các tác hại của rác thải ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt và cảnh quan trên địa bàn cho người dân nắm thông tin. Chính quyền địa phương tăng cường vận động cho người dân ý thức tham gia vào việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường biển đảo, cần có chính sách khuyến khích người dân tham gia thu gom rác, thành lập đội tình nguyện viên làm những công tác tình nguyện như thu gom rác thải ở các bãi biển. Bố trí thêm nhiều thùng đựng rác, hố chứa rác thải trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi làm tổn hại đến môi trường; Quy quy định các ghe, tàu chở khách tham quan phải có thùng đựng rác; yêu cầu các lái tàu và hướng dẫn viên thường xuyên nhắc nhở du khách về việc bảo vệ môi trường trong lúc tham quan; thành lập đội thường xuyên kiểm tra và đưa ra khung xử phạt hợp lý cho từng trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc những trường hợp phá hại các tài nguyên biển. Ngoài ra, chính quyền nên tận dụng sức gió tại Nam Du để sản xuất năng lượng sạch phục vụ cho người dân trên đảo nhằm tránh tình trạng thiếu điện sử dụng và bảo vệ môi trường. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên là nhân tố có tác động tốt đến sự phát triển du lịch tại quần đảo Nam Du, vì vậy việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường du lịch là việc làm quan trọng cấp cần thực hiện ngay không chỉ đối với chính quyền địa phương mà còn cả du khách và cư dân bản địa, cần kêu gọi đầu tư phát triển với các dự án bảo tồn cảnh quan và môi trường quanh đảo. Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, ban quản lí du lịch và các bộ phận có liên quan cần có những định hướng và kế hoạch hợp lý, sao cho các công trình hòa hợp với cảnh quan thiên nhiên và không làm mất đi vẻ mỹ quan tự nhiên. Đồng thời, ban quản lý du lịch cần có biện pháp quản lý sức chứa tại các điểm du lịch để tránh tình trạng quá tải ở các bãi biễn, cần có kế hoạch quy hoạch cụ thể, mở rộng diện tích các bãi biển cho du khách có không gian rộng rãi và thoải mái, đáp ứng nhu cầu cao độ của du khách vào mùa cao điểm. Ủy ban nhân dân xã An Sơn cần phát huy vai trò lãnh đạo của mình trong việc xúc tiến phát triển du lịch thường xuyên thực hiện công tác thanh tra kiểm tra các cơ sở kinh doanh du lịch về cơ sở vật chất kỹ Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 100-112 112 thuật phục vụ du lịch như: quán ăn, nhà nghỉ và tàu du lịch... nhằm đảm bảo an toàn cho du khách mỗi dịp đến đây. Tăng cường đảm bảo an ninh trật tự quanh đảo xử lí một số tình trang chèo kéo, ăn xin thách giá du khách tại các điểm du lịch; xử lí nghiêm tình trạng trộm cắp tại điểm du lịch và nhà nghỉ dành cho khách, bố trí thêm lực lượng cứu hộ tại các bãi biển, tại cầu cảng nhằm hạn chế tình trạng làm mất an ninh trật tự và tình trạng trộm cắp; thống nhất về giá cả của các mặt hàng tại khu vực mua sắm. Chính quyền địa phương nên khuyến khích và hỗ trợ vốn cho người dân địa phương tham gia vào hoạt động nuôi cá lồng bè. Nghề nuôi cá lồng bè vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa bảo tồn làng nghề truyền thống và góp phần phát triển sản phẩm du lịch. Đối với hướng dẫn viên du lịch, cần quan tâm đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nhằm trang bị cho các hướng dẫn viên những kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức nghiệp vụ. Đặc biệt, quan tâm nhiều nhất là thái độ thân thiện, chân thành, nhiệt tình của hướng dẫn viên đối với du khách vì đây là thái độ tác động lớn nhất đến thái độ của hướng dẫn viên. Điều này góp phần tác động đến sự phát triển của Nam Du ngày một tốt hơn. Ủy Ban Nhân Dân xã An Sơn cần khuyến khích cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào hoạt động du lịch như hướng dẫn khách tham quan, bán các hàng lưu niệm mang đậm giá trị bản địa cũng như vận chuyển hành khách nhưng phải được đào tạo một cách bài bản chuyên môn thông qua đó họ có ý thức hơn trong việc giữ gìn an ninh trật tự cũng như bảo vệ môi trường ngày một tốt hơn./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Clare, L., 2006. Tourism clusters on the Murray River: success factors and barriers. Australasian Journal of Regional Studies. 12(3): 321-342. Nguyễn Thị Bảo Châu, Nguyễn Quốc Nghi và Ong Thị Ến Nga, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42: 91-98. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội, Hà Nội, 593 trang. Islam, M.S., 2015. Study on factors influencing tourism: Way forward for sustainable tourism in Bangladesh. Journal of Tourism, Hospitality and Sports, 6, 1-13. Sirakaya, T.E., Uysal, M., Hammitt, W., Vaske, J.J., 2017. Research Methods for Leisure, Recreation and Tourism. Cambridge University Press. Cambridge, 278 pages. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2016. Số liệu thống kê du lịch năm 2017. Uỷ ban Nhân dân xã Nam Du, 2017. Số liệu thống kê xã Nam Du năm 2017.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_su_phat_trien_du_lich_tai_quan_dao.pdf