Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài
lòng c̉a khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch
tại các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long sử dụng
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL c̉a
Parasuraman et al. đ̉ đo lừng sự hài lòng
c̉a khách hàng. Bằng phương pháp phân t́ch
Cronbach alpha, phân t́ch nhân tố, phân t́ch
h̀i quy đa biến qua đó t̀m ra 4 nhân tố có ảnh
hưởng đến sự hài lòng c̉a du khách (1) Tin cậy
và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đ̀ng cảm
(4) Phương tiện hữu h̀nh. Đ̀ng th̀i nghiên cứu
cũng gợi ý một số ch́nh sách nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch c̉a các tỉnh Đ̀ng
bằng Sông Cửu Long.
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
74 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG FACTORS THAT IMPACT CUSTOMER SATISFACTION USING THE TRAVEL SERVICES IN THE MEKONG RIVER DELTA Nguyễn Thị Cẩm Phú(*) (*) ThS. GV. Trừng Đại ḥc Ngân hàng Tp. H̀ Ch́ Minh TÓM TẮT Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng c̉a khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL c̉a Parasuraman et al. đ̉ đo lừng sự hài lòng c̉a khách hàng. Bằng phương pháp phân t́ch Cronbach alpha, phân t́ch nhân tố, phân t́ch h̀i quy đa biến qua đó t̀m ra 4 nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng c̉a du khách (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đ̀ng cảm (4) Phương tiện hữu h̀nh. Đ̀ng th̀i nghiên cứu cũng gợi ý một số ch́nh sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch c̉a các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long. Từ khoá: chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, du lịch, Đồng bằng Sông cửu long ABSTRACT Study of the factors that impact customer satisfaction using the travel services in the Cuu Long River Delta using SERVQUAL service quality measurement scale of Parasuraman et al. to measure customer satisfaction. By Cronbach’s alpha analysis methods, the analysis of factors, multivariate regression analysis that found the 4 factors that can affect the satisfaction of visitors (1) Reliability and response (2) The base material (3) Empathy (4) Tangible media. At the same time the study also suggests a number of policies aimed at improving the quality of tourist services of the Cuu Long River Delta. Keywords: service quality, satisfaction, travel, Mekong Delta 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển ấn tượng, theo Tổng cục Du lịch Việt nam: Khách quốc tế đến nước ta hàng nĕm ước tính trên 8 triệu lượt người. Trong đó, du lịch ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có sự tĕng trưởng đáng khích lệ. Đồng bằng sông Cửu Long với các trung tâm thị tứ nằm trên các tuyến giao thông chính tạo điều kiện kết nối thuận lợi với các trung tâm vĕn hóa, kinh tế và du lịch của Vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như kết nối với thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây có nhiều danh lam thắng cảnh với đặc trưng là vựa lúa của cả nước với địa thế sông ngòi với khu rừng sinh thái là địa điểm lý tưởng cho các cuộc du lịch miền tây sông nước. Ngoài ra, nơi đây có những giá trị nghệ thuật của “Dạ cổ hoài lang”; hệ thống di tích lịch sử vĕn hóa; các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng nổi tiếng; những nét vĕn hóa độc đáo của 3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, tạo thành những nguồn lực mạnh mẽ cho du lịch dịch vụ phát triển. Do đó, đẩy mạnh phát triển du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng quan hệ, hợp tác của tỉnh. Tuy nhiên, 75 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . hoạt động du lịch ở các địa phương chưa phát triển, còn tồn tại nhiều bất cập cả về hạ tầng, loại hình du lịch, dịch vụ và tính chuyên nghiệp chưa cao. Do đó, nâng cao chất lượng ngành du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long là một việc làm vô cùng cấp thiết trong hoàn cảnh hiện nay, để thực hiện được công việc này cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố cấu thành dịch vụ du lịch và biện pháp để nâng cao chất lượng của từng yếu tố đó. Bài viết này, chúng tôi tập trung khám phá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ du lịch, qua đó có những gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng để thỏa mãn nhu cầu của du khách ngày càng cao. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết Sự hài lòng khách hàng được định nghĩa như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ thỏa mãn của khách hàng. Bachelet (1995) cho rằng “Hài lòng khách hàng là sự phản hồi của người tiêu dùng, là những nhận xét về các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ hay chính bản thân sản phẩm, dịch vụ này. Các phản ánh này sẽ cho thấy các mức độ hài lòng khác nhau khi họ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ”. Điều này có nghĩa là sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay dịch vụ. Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch vụ chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Parasuraman et, al (1998), đã hiệu chỉnh lại và đưa ra mô hình SERVQUAL với 5 thành tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hay sự hài lòng của khách hàng như: Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Nĕng lực phục vụ; Sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Dựa trên mô hình này, nhiều nghiên cứu đã thực hiện ở nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như nhiều thị trường khác nhau. Kết quả giám định cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn đề nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng của từng thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng cũng không giống nhau. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa trong từng lĩnh vực cụ thể (Babakus & Boller, 1992). Mô hình SERVQUAL đưa ra một cách tổng quát về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên như đã nói ở trên, cần phải điều chỉnh và cần nhiều nghiên cứu thêm nữa để kiểm định đối với các lĩnh vực khác nhau. Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992) đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL. Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Kết luận này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000), Brady và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có hai mươi hai phát biểu với nĕm thành phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, 5 thành phần cơ bản vẫn là: Tin cậy; Đáp ứng; Nĕng lực phục vụ; Sự cảm thông và phương tiện hữu hình. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm Trong thời gian qua có một số nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực du lịch. Song, H. & Wu, D. C (2006), thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ của 3 ngành dịch vụ du lịch ở Hồng Kông vào nĕm 2006 bằng phương pháp đánh giá mức độ quan trọng và mức độ thực hiện dịch vụ (Importance Performance Analysis - IPA) để đánh giá chất lượng dịch vụ của nhà hàng, khách sạn, và hãng lữ hành. Nghiên cứu sử dụng 5 thành phần đo lường dịch vụ của Parasuramna và đã xác định được những thuộc tính riêng biệt, đặc trưng nhằm đo lường 76 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chất lượng dịch vụ cho từng ngành cụ thể, xác định được điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ nhà hàng, khách sạn, và dịch vụ lữ hành của ngành du lịch Hồng Kông. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi về giá trị cũng như độ tin cậy của mô hình IPA. Giới hạn của mô hình IPA xuất phát từ chính công cụ khảo sát phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Bản thân thang đo Likert khó có khả nĕng phân biệt giữa hai giá trị mức độ quan trọng và mức độ thực hiện, cũng như mối quan hệ có thể có giữa hai biến số trong mối liên hệ với chi phí bỏ ra. Akbaba (2006), đã đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú của của ngành du lịch Thổ Nhĩ Kỳ vào nĕm 2006. Nghiên cứu được thực hiện khảo sát các du khách lưu trú tại khach sạn ở bờ biển phía tây của Thổ Nhĩ Kỳ với số lượng mẫu là 250 bằng phương pháp phân tích mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận của khách hàng về dịch vụ lưu trú tại Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu đã chỉ rõ yếu tố hữu hình là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận về chất lượng dịch vụ lưu trú của du khách. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu là đánh giá về chất lượng dịch vụ lưu trú, được tiến hành cho một khách sạn cụ thể nên kết quả nghiên cứu mang tính khái quát hóa không cao. Kết quả nghiên cứu cũng không đại diện cho các loại hình lưu trú khác như: những người lữ hành trên những chiếc xe nhà di động, khách lưu trú tại nhà nghỉ và khu nghĩ dưỡng. Đồng thời, mô hình SERVQUAL cũng có hạn chế, đó là phải thu thập thông tin trước và sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Điều này rất khó thực hiện, vì trong thực tế người làm nghiên cứu khó có thể tiếp xúc với một khách hàng nhiều lần. Do vậy, sử dụng thang đo SERVQUAL có thể ảnh hưởng tới chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin cậy và tính không ổn định của các biến quan sát (Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy, 2007). Caro và Garcia (2007), đánh giá chất lượng của dịch vụ vận chuyển ở Region de Murcia - Tây Ban Nha). Với 36 biến quan sát và được khảo sát 400 mẫu và thu được 375 mẫu hợp lệ. Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định mối tương quan của biến thành phần so với biến tổng , tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Chất lượng dịch vụ vận chuyển gồm 04 nhóm yếu tố như: (1) Nhóm yếu tố tương tác nhân viên (gồm 04 yếu tố là thái độ, hành vi, kiến thức chuyên môn, và khả nĕng giải quyết khiếu nại) với 14 biến quan sát; (2) nhóm yếu tố thiết kế gồm 02 yếu tố là tính đặc thù của dịch vụ và thời gian hoạt động với 07 biến quan sát; (3) nhóm yếu tố môi trường vật chất gồm có 02 yếu tố: hữu hình (sự đồng bộ giữa công nghệ, phương tiện) và đáp ứng thông tin với 07 biến quan sát; (4) nhóm yếu tố kết quả gồm có 02 yếu tố: đúng hẹn và khả nĕng kết hợp với 08 biến quan sát. Thompson và Schoield (2007), cũng đã đánh giá mức độ cảm nhận của khách du lịch về chất lượng dịch vụ vận chuyển công cộng ở Greater Manchester. Tổng cộng có 280 phản hồi thu được từ khách du lịch đến Manchester trong một khoảng thời gian vài tuần qua một số điểm khảo sát: 56% số người được hỏi là nam giới và 44 % nữ, với đa số người được hỏi (73 %) là dưới 35 tuổi. Kết quả khảo sát dịch vụ vận chuyển công cộng đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận của khách du lịch nước ngoài tại Manchester với mức độ ưu tiên lần lượt giảm dần bao gồm: Hiệu quả và an toàn, dễ sử dụng, bãi đậu xe tốt. Những nghiên cứu này đã góp phần vào việc xác định mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, giúp nhà quản lý đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ thực hiện cho 1 loại hình dịch vụ cụ thể (Song, H. & Wu, D. C đánh giá chất lượng dịch vụ của nhà hàng, khách sạn, và hãng lữ hành; Akbaba đã đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú; Caro và Garcia, Thompson và Schoield đánh giá chất lượng của dịch vụ vận chuyển) trong nhiều loại hình dịch vụ của ngành du lịch và được thực hiện tại các quốc gia khác 77 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . Việt Nam rất nhiều về vĕn hóa và trình độ phát triển kinh tế, một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ngành du lịch. 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Trong nghiên cứu này tác giả sử mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL với 5 thành phần của thang đo bao gồm: tin cậy, đáp ứng, nĕng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình. Mô hình này với 19 biến độc lập đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch và 3 biếnđo lường sự hài lòng, cụ thể như sau: Bảng 1. Các biến quan sát trong mô h̀nh và mã hóa thang đo Thang đo Mã hoá SỰ TIN CẬY 1. Điều kiện an ninh, chính trị 2. An toàn vệ sinh thực phẩm 3. Vệ sinh môi trường TC1 TC2 TC3 SỰ ĐÁP ỨNG 4. Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương 5. Tính liên kết giữa các điểm du lịch 6. Sự đa dạng các món ĕn 7. Chi phí cho chuyến đi DU1 DU2 DU3 DU4 NĔNG LỰC PHỤC VỤ 8. Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên 9. Tính kịp thời trong phục vụ của nhân viên NL1 NL2 SỰ ĐỒNG CẢM 10. Kỹ nĕng giao tiếp của nhân viên 11. Sự quan tâm của nhân viên 12. Sự thân thiện của người địa phương DC1 DC2 DC3 PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH 13. Cảnh quan thiên nhiên 14. Các hoạt động vui chơi giải trí 15. Hệ thống giao thông 16. Hệ thống thông tin liên lạc 17. Hê thống nhà hàng, khách sạn 18. Ngoại hình của nhân viên 19. Trang phục của nhân viên HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 HH7 SỰ HÀI LÒNG 20. Bạn hài lòng với chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long 21. Bạn sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè sử dụng du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long 22. Bạn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long HL1 HL2 HL3 78 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng câu hỏi theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện ngẫu nhiên. Sau khi được mã hóa và làm sạch, dữ liệu trải qua các khâu phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy bội, phân tích ANOVA dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là 22. Nếu theo tiêu chuẩn nĕm mẫu cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 110 (22 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 300 bảng câu hỏi được gửi đi phỏng vấn, thu về 244 bảng đủ thông tin được nhập liệu và phân tích. 3.2 Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng các phương pháp phân tích Cronbach alpha, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến nhằm tìm ra những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách nội địa đối dịch vụ du lịch ở Đồng bằng Sông cửu Long. Bên cạnh đó đề tài sử dụng phương pháp phân tích phương sai Anova và Independent – samples T- test để kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ du lịch của các nhóm đối tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm các nhân. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả kết quả khảo sát Để nắm bắt chi tiết kết quả đánh giá của du khách theo từng yếu tố cũng như sự hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long, từ đó có thể phát hiện ra những mặt còn hạn chế trong từng yếu tố, đề tài tiến hành thống kê tỷ lệ đánh giá của du khách nội địa theo từng biến quan sát của các yếu tố. Giá trị trung bình của các biến quan sát dao động từ 2,89 – 3,77, cho thấy rằng có một số tiêu chí du khách chỉ hài lòng trung bình về dịch vụ du lịch, còn một số yếu tố đáp ứng rất tốt nhu cầu của du khách nên được du khách đánh giá rất cao. Tin cậy: theo Parasuraman, tin cậy là khả nĕng cung ứng dịch vụ đúng như đã hứa với khách hàng. Kết quả khảo sát cho thấy du khách chỉ hài lòng trung bình đối với yếu tố tin cậy (bảng 2). Trong đó, điều kiện an ninh, chính trị được du khách đánh giá tốt nhất, còn về an toàn vệ sinh thực phẩm là thấp nhất cho thấy đây có thể là đe dọa cho du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long. Bảng 2. Phân t́ch mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Tin cậy Tin cậy Số mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ cảm nhận (*) Điều kiện an ninh, chính trị 244 3.12 1.101 Hài lòng trung bình An toàn vệ sinh thực phẩm 244 2.95 1.234 Hài lòng trung bình Vệ sinh môi trường 244 3.02 1.136 H ... onbach’s alpha đều lớn hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến tổng tương đối cao. Do đó, các biến đo lường này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo. Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy tại mức giá trị Eigenvalue=1 với phương pháp trích nhân tố với phép quay Varimax cho phép trích được 5 nhân tố từ 19 biến quan sát và phương sai trích được là 66,389% cho biết 5 nhân tố này giải thích được 66,389% biến thiên của dữ liệu. Như vậy là phương sai trích đạt yêu cầu (>50%). Trong bảng Rotated component matrix thì cho thấy các nhân tố đều có hệ số loading lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu nên không loại biến nào khỏi thang đo. 81 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . Bảng 7. Kết quả phân t́ch nhân tố Biến quan sát Nhân tố 1 2 3 4 5 Điều kiện an ninh, chính trị 0.582 An toàn vệ sinh thực phẩm 0.693 Vệ sinh môi trường 0.825 Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương 0.544 Tính liên kết giữa các điểm du lịch 0.570 Sự đa dạng các món ĕn 0.614 Chi phí cho chuyến đi 0.786 Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên 0.921 Tính kịp thời trong phục vụ của nhân viên 0.917 Kỹ nĕng giao tiếp của nhân viên 0.820 Sự quan tâm của nhân viên 0.760 Sự thân thiện của người địa phương 0.796 Cảnh quan thiên nhiên 0.639 Các hoạt động vui chơi giải trí 0.772 Hệ thống giao thông 0.814 Hệ thống thông tin liên lạc 0.784 Hệ thống nhà hàng, khách sạn 0.739 Ngoại hình của nhân viên 0.733 Trang phục của nhân viên 0.707 Nguồn: Kết quả khảo sát Kết quả phân tích nhân tố (bảng 7), có 5 nhân tố với các giải thích về nội dung của từng nhân tố này và từ đó cĕn cứ vào bản chất của các biến cụ thể mà nhân tố bao gồm sẽ tìm tên mới cho nhân tố. - Nhân tố thứ nhất: Được đặt tên lại là “Tin cậy và đáp ứng” trong nhân tố này bao gồm hai thành phần (1) Tin cậy với các biến TC1, TC2, TC3 và (2) thành phần Đáp ứng với các biến DU1, DU2, DU3, DU4. Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. - Nhân tố thứ hai: Được đặt tên lại là “Cơ sở vật chất”, nhân tố này được tách ra từ thành phần phương tiện hữu hình là 4 biến HH4, HH5, HH6 và HH7 và đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 - Nhân tố thứ ba: Được đặt tên là “Đồng cảm” với 3 biến DC1, DC2, DC3. Nhân tố này vẫn gồm các thành phần từ thang đo Đồng cảm và đều có hệ số tải nhân tố lớn >0,5. - Nhân tố thứ tư: Được đặt tên là “Phương tiện hữu hình” vẫn gồm thành phần hữu hình nhưng chỉ với 3 biến quan sát là HH1, HH2, HH3. Các biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. - Nhân tố thứ nĕm: Được đặt tên là “Nĕng lực phục vụ” vẫn gồm các thành phần từ thang đo Nĕng lực phục vụ là NL1 và NL2. Các biến này đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với 82 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật dịch vụ du lịch tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long là tổ hợp của các thang đo: Tin cậy và đáp ứng; Cơ sở vật chất; Đ̀ng cảm; Phương tiện hữu h̀nh; Nĕng lực phục vụ. Bảng 8. Kết quả phân t́ch nhân tố bao g̀m các thành phần sau Biến quan sát Các nhân tố Trọng số % Biến thiên cộng dồn F1 Tin cậy và đáp ứng 33.293 TC1 Điều kiện an ninh, chính trị 0.582 TC2 An toàn vệ sinh thực phẩm 0.693 TC3 Vệ sinh môi trường 0.825 DU1 Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương 0.544 DU2 Tính liên kết giữa các điểm du lịch 0.570 DU3 Sự đa dạng các món ĕn 0.614 DU4 Chi phí cho chuyến đi 0.786 F2 Cơ sở vật chất 43.043 HH4 Hệ thống thông tin liên lạc 0.784 HH5 Hê thống nhà hàng, khách sạn 0.739 HH6 Ngoại hình của nhân viên 0.733 HH7 Trang phục của nhân viên 0.707 F3 Đồng cảm 52.073 DC1 Kỹ nĕng giao tiếp của nhân viên 0.820 DC2 Sự quan tâm của nhân viên 0.760 DC3 Sự thân thiện của người địa phương 0.796 F4 Phương tiện hữu hình 60.170 HH1 Cảnh quan thiên nhiên 0.639 HH2 Các hoạt động vui chơi giải trí 0.772 HH3 Hệ thống giao thông 0.814 F5 Nĕng lực phục vụ 66.389 NL1 Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên 0.921 NL2 Tính kịp thời trong phục vụ của nhân viên 0.917 Nguồn: Kết quả khảo sát 4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu Kết quả phân tích nhân tố cho thấy mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại gồm 5 thành phần: (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đồng cảm (4) Phương tiện hữu hình (5) Nĕng lực phục vụ. Mô hình được điều chỉnh lại như hình 1. 83 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . Hình 1. Mô h̀nh nghiên cứu điều chỉnh 4.4. Phân tích hồi quy Qua phân tích khám phá chúng tôi xác định được Sự hài lòng của khách hàng phụ thuojc vào 5 nhân tố (hình 2) và phương trình hồi quy dạng như biểu thức (1). Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 +β4X4 + β5X5 + еi (1) Trong đó: Y: Là biến phụ thuộc (Sự hài lòng của của khách hàng) X1, X2, X3, X4, X5: Là các biến độc lập, (X1: Tin cậy và đáp ứng, X2: Cơ sở vật chất, X3: Đồng cảm, X4: Phương tiện hữu hình, X5: Nĕng lực phục vụ) β0 : Hằng số hồi quy; βi (với i = 1,2,3,4,5): Các trọng số hồi quy; еi: Sai số. Sau khi đưa 5 biến độc lập vào cùng lúc để phân tích chúng tôi thu được kết quả sau: Bảng 8. Phân t́ch phương sai c̉a mô h̀nh h̀i quy Biến thiên Tổng bình phương Độ tự do Trung bình bình phương Giá trị F Giá trị p Hồi qui (Regression) 122.605 5 24.521 57.325 .000b Phần dư (Residual) 101.805 238 0.428 Tổng 224.410 243 Nguồn: Kết quả khảo sát Kết quả này cho giá trị R2 điều chỉnh = 0,537; giá trị R2 điều chỉnh cho biết rằng các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 53.7% sự thay đổi của biến phụ thuộc, 46.3% còn lại thuộc về sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long không được đưa vào mô hình. 84 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét đến giá trị F từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F = 57.325, giá trị sig = 0.000, bước đầu cho thấy mô hình hồi quy đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Qua phân tích cho thấy dại lượng thống kê Durbin-Watson = 1,985 nên không có sự tương quan giữa các phần dư. Điều này có ý nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10 chứng tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (Trung bình = 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev. = 0,990). Do đó có thể kết luận rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Đồng thời, qua sát biểu đồ P-P plot cũng cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm. Bảng 9. Các hệ số phân t́ch h̀i quy Hệ số B Mức ý nghĩa (Sig.) Hệ số phóng đại phương sai (VIF) R2 R2 điều chỉnh (Hằng số) 3.451 0.000 0.546 0.537 Tin cậy và đáp ứng 0.566 0.000 1,000 Cơ sở vật chất 0.319 0.000 1,000 Đồng cảm 0.267 0.000 1,000 Phương tiện hữu hình 0.103 0.014 1,000 Nĕng lực phục vụ -0.014 0.742 1,000 Nguồn: Kết quả phân t́ch Kết quả bảng 9 cho thấy có 4 biến số trong mô hình có tương quan thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng, còn biến nĕng lực phục vụ không có ý nghĩa về mặt thống kê vì nĕng lực phục vụ Sig = 0,742, lớn hơn rất nhiều mức ý ghĩa 5% và 10%, do đó biến này bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Từ các hệ số của hồi quy cho thấy thành phần Tin cậy và đáp ứng, Cơ sở vật chất là 2 thành phần quan trọng nhất tác động nhiều đến sự hài lòng của khách hàng, kế đến là Đồng cảm và Phương tiện hữu hình cũng có ảnh hưởng đáng kể. Đây là kết quả mà ngành du lịch của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long cần lưu ý trong tập trung chú ý đẻ có chính sách nhằm nhằm thoả mãn sự hài lòng của du khách. Cụ thể, ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hài lòng của du khách như sau: Một là, kết quả phân tích cho thấy khi cảm nhận của du khách về tin cậy và đáp ứng tĕng lên một điểm, với điều kiện các biến khác trong mô hình không đổi thì sự hài lòng của du khách sẽ tĕng lên 0,566 điểm. Nhân tố Tin cậy và đáp ứng liên quan đến các vấn đề về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và sự đa dạng của các món ĕn tại điểm đến có tác động khá mạnh đến mức độ hài lòng của khách tham quan. Điều này cho thấy rằng việc duy trì tốt an ninh trật tự có ý nghĩa tích cực trong việc gia tĕng điểm số về sự hài lòng của du khách. Bên cạnh đó, các đơn vị kinh doanh du lịch cần quan tâm hơn đến vấn đề ẩm thực, đồng thời cần linh hoạt và sáng tạo trong việc liên kết hướng đến chiến lược phát triển du lịch bền vững. Hai là, cảm nhận của du khách về cơ sở vật chất tĕng lên một điểm, với điều kiện các biến 85 Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . . khác trong mô hình không đổi thì sự hài lòng của du khách sẽ tĕng lên 0,319 điểm. Điều này cho thấy rằng việc cải thiện chất lượng các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch có ý nghĩa tích cực trong việc gia tĕng điểm số về sự hài lòng của du khách. Ba là, cảm nhận của du khách về sự đồng cảm tĕng lên một điểm, với điều kiện các biến khác trong mô hình không đổi thì sự hài lòng của du khách sẽ tĕng lên 0,267 điểm. Sự Đồng cảm liên quan đến việc sẵn sàng phục vụ du khách và khả nĕng giải quyết các vấn đề của nhân viên du lịch có ảnh hưởng tích cực đến mức độ hài lòng của du khách. Điều này cho thấy rằng, quá trình giao tiếp, sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trong quá trình phục vụ sẽ gây ấn tượng khá mạnh đến sự hài lòng của khách du lịch. Bốn là, trong điều kiện các biến số khác của mô hình không thay đổi, nếu cảm nhận của du khách về phương tiện hữu hình tĕng lên 1 điểm, thì mức độ hài lòng của du khách tĕng lên 0,103 điểm. Nhân tố Phương tiện hữu hình bao gồm các biến như cảnh quan tự nhiên, hệ thống giao thông, các hoạt động vui chơi giải trí tại điểm đến có tác động khá mạnh đến mức độ hài lòng của khách tham quan. Điều này cho thấy rằng việc cải thiện chất lượng các công trình, cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa tích cực trong việc gia tĕng điểm số về sự hài lòng của du khách. Bên cạnh đó cần tìm hiểu, nghiên cứu và phát triển các loại hình dịch vụ tại các điểm du lịch để nâng cao sự hài lòng của du khách. Chính sự đa dạng và khác biệt trong các hoạt động tại các điểm du lịch sẽ là một yếu tố quyết định trong khả nĕng cạnh tranh của Đồng bằng Sông Cửu Long với các tỉnh khác. 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5.1. Kết luận Nghiên cứu sử dụng thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman et al. để đo lường sự hài lòng của khách hàng, qua đó đã điều chỉnh và bổ sung các thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Đồng thời, nghiên cứu cũng xem xét sự ảnh hưởng của các thành phần trong thang đo chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu tiến hành phân tích Crobach Alpha và phân tích EFA cho ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa gồm: (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đồng cảm (4) Phương tiện hữu hình (5) Nĕng lực phục vụ. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có bốn nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách (1) Tin cậy và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đồng cảm (4) Phương tiện hữu hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy nội dung của từng nhân tố ít nhiều cũng thay đổi so với mô hình dự kiến ban đầu. Mức độ giải thích của các thành phần cũng đã được kết luận là khác nhau, trong đó thành phần tin cậy và đáp ứng có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng, kế đến là cơ sở vật chất, đồng cảm và phương tiện hữu hình. 5.2. Gợi ý chính sách Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để tạo sự hài lòng cho du khách, trong giai đoạn hiện nay ngành du lịch các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long nên tập trung nguồn lực vào để cải thiện các thành phần theo thứ tự ưu tiên lần lượt là (1) Tin cậy và đáp ứng; (2) Cơ sở vật chất; (3) Đồng cảm; (4) Phương tiện hữu hình sẽ có tác dụng mạnh mẽ trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ của mình. Để giải quyết vấn đề này theo chúng tôi cần thực hiện một số chính sách sau: Một là, tĕng cường công tác kiểm tra chất lượng, theo dõi hoạt động của các đơn vị tham gia lĩnh vực du lịch. Hai là, lập các đại lý du lịch ở các tỉnh lân cận nhằm phục vụ công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long đạt hiệu quả hơn. Ba là, tổ chức tốt các hoạt động lữ hành, kết hợp chặt chẽ với các hãng lữ hành lớn ở TP.HCM và các tỉnh để phối hợp tạo nguồn khách ổn định 86 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cho các cơ sở dịch vụ du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Bốn là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực điểm du lịch trọng điểm ở các địa phương trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Nĕm là, ban hành cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong phát triển và quản lý kinh doanh du lịch. Đồng thời, ban hành các cơ chế cụ thể về bảo vệ môi trường, cảnh quan, bảo vệ các điểm du lịch và danh lam thắng cảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Akbaba, A. (2006), Measuring service quality in the hotel industry: A study in a business hotel in Turkey. Hospitality Management, 25: 170-192. [2]. Anderson, J., Gerbing, W. (1988), Structural equation modelling in practice: A review and recommended two stage approach. Psychological Bulletin 27(1), 5-24. [3]. Babakus, E. and Boller, G.W. (1992), An empirical assessment of the SERVQUAL scale. Journal of Business Research, Vol. 26 No. 6: 253-68. [4]. Bachelet, D. (1995) “Measuring Satisfaction, or the Chain, the Tree and the Nest” in Brooks, Richard Ed. (1995) Customer Satisfaction Research, Amsterdam, European Society for Opinion and Marketing Research. [5]. Brady, M. K., Jr., Cronin, J., Jr., & Brand, R. R. (2002), Performance-only measurement of service quality: A replication and extension. Journal of Business Research, 55: 27-31. [6]. Caro, L.M. and Garcia, J.A.M. (2007), “Measuring perceived service quality in urgent transport service”, Journal of Retailing and Consumer Services, Volume 14, Number 1, pp. 60-72 [7]. Cronin, J. & Taylor, S., (1992), Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension. Journal of Marketing, 56 (3): 55-68. [8]. Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International, Inc [9]. Lee, H., Lee, Y. & Yoo, D., (2000), The determinants of perceived service quality and its relationship with satisfaction. Journal of Services Marketing, 14 (3): 217-231. [10]. Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thúy (2007), SERVQUAL hay SERVPERF - Một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt Nam, Tạp ch́ Science & Technology Development, Vol 10, No.08 [11]. Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988), SERVQUAL: A Multiple Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, 64 (1): 12-40. [12]. Song, H. & Wu, C. (2006), An Importance-Performance Analysis of The Service Quality in The Hong Kong Tourism Industry. The 12th APTA & 4th APacCHRIE, Hualien, Taiwan, 265-29. [13]. Thompson, K., & Schoield, P. (2007), An investigation of the relationship between public transport performance and destination satisfaction. Journal of Transport Geography, 15(2): 136–144.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_su_hai_long_cua_khach_hang_su_dung.pdf