Bài giảng Di tích và thắng cảnh ở Việt Nam

Di tích lịch sử, di tích văn hoá, di tích cách mạng, di tích khảo cổ, di tích kiến

trúc nghệ thuật

Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,

bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Di

tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây:

 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá

trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như đền Hùng, Cổ

Loa, cố đô Hoa Lư, chùa Thiên Mụ, Cột cờ.

 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng

dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích

lịch sử Kim Liên, đền Kiếp Bạc, Đền Mẫu Đợi, Lam Kinh, đền Đồng Nhân.

 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời

kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích chiến

thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó.

pdf 114 trang kimcuc 9600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Di tích và thắng cảnh ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Di tích và thắng cảnh ở Việt Nam

Bài giảng Di tích và thắng cảnh ở Việt Nam
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ 
KHOA QUỐC TẾ HỌC 
BÀI GIẢNG HỌC PHẦN 
DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH Ở VIỆT NAM 
(Tài liệu dùng cho sinh viên người nước ngoài 
Chuyên ngành: Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam) 
Biên soạn: Nguyễn Ngọc Chinh 
(Lưu hành nội bộ) 
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2015 
2 
Lời nói đầu 
Tập bài giảng cho học phần “Di tích và thắng cảnh ở Việt Nam” là tập bài 
giảng bao gồm 8 bài được giảng dạy bao gồm lý thuyết, thảo luận và đi thực tế trong 
30 tiết (2 tín chỉ), gồm: Dẫn nhập - 4 tiết; Đặc điểm và vai trò của hệ thống di tích, 
danh thắng Việt Nam - 4 tiết; Hệ biểu tượng trong hệ thống di tích danh thắng Việt 
Nam - 4 tiết; Một số di tích danh thắng tiêu biểu Bắc bộ - 4 tiết; Một số di tích danh 
thắng tiêu biểu Trung bộ - 4 tiết; Một số di tích danh thắng tiêu biểu Nam bộ - 2 tiết; 
Một số di tích danh thắng tiêu biểu của Đà Nẵng - Quảng Nam - 2 tiết; Giải pháp bảo 
tồn và phát triển di tích danh thắng - 2 tiết; và Ôn tập thảo luận - 4 tiết. 
Mỗi bài, ngoài phần lý thuyết, còn có phần bài tập nhằm củng cố kiến thức đã 
học. 
Đây là tập bài giảng được tích lũy, bổ sung và điều chỉnh qua quá trình lên lớp, 
giảng dạy sinh viên ngành Tiếng Việt và Văn hóa học các khóa 2008, 2009, 2010, 
2011 và 2012. Trong quá trình biên tập chắc hẳn còn những thiếu sót và sẽ được hiệu 
chỉnh trong những lần tiếp theo. 
 Người biên soạn 
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chinh 
3 
MỤC LỤC 
Dẫn nhập 4 
Đặc điểm và vai trò của hệ thống di tích, danh thắng Việt Nam 10 
Hệ biểu tượng trong hệ thống di tích danh thắng Việt Nam 20 
Một số di tích danh thắng tiêu biểu Bắc bộ 29 
Một số di tích danh thắng tiêu biểu Trung bộ 46 
Một số di tích danh thắng tiêu biểu Nam bộ 51 
Một số di tích danh thắng tiêu biểu của Đà Nẵng – Quảng Nam 55 
Giải pháp bảo tồn và phát triển di tích danh thắng 96 
Tài liệu tham khảo 124 
4 
Bài 1 (4 tiết) 
DẪN NHẬP 
1.Di tích là gì 
Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý 
nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử 
Di tích: Cái của thời xưa còn để lại (tr 246, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 
và Trung tâm Từ điển học, 1997) 
2.Di tích lịch sử, di tích văn hoá, di tích cách mạng, di tích khảo cổ, di tích kiến 
trúc nghệ thuật 
Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, 
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Di 
tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây: 
 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá 
trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như đền Hùng, Cổ 
Loa, cố đô Hoa Lư, chùa Thiên Mụ, Cột cờ... 
 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng 
dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích 
lịch sử Kim Liên, đền Kiếp Bạc, Đền Mẫu Đợi, Lam Kinh, đền Đồng Nhân... 
 Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời 
kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích chiến 
thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó... 
Năm 2014, ở Việt Nam có hơn 32.839 di tích, trong đó hơn 3.591 di tích quốc 
gia, 4.404 di tích cấp tỉnh. Trong số di tích cấp quóc gia có 62 di tích đặc biệt, 8 di sản 
thế giới. Di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng. 
Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống các di tích 
lịch sử - văn hoá, tuy nhiên, nó có những điểm khác với các di tích tôn giáo tín ngưỡng 
như đình, đền, chùa, miếu ở chỗ: đó là những địa điểm cụ thể, công trình kiến trúc 
có sẵn (nhà ở, đường phố), là những công trình được con người tạo nên phù hợp với 
mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí mật) gắn liền với những sự kiện cụ thể, nhân vật 
lịch sử cụ thể mà trở thành di tích. Loại hình di tích này rất đa dạng, phong phú, có 
mặt ở khắp mọi nơi, khó nhận biết, đồng thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng 
theo mục đích sử dụng, theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó 
bảo tồn vừa khó phát huy tác dụng nếu không được quan tâm đặc biệt. 
Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai 
đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này 
như Hoàng thành Thăng Long, hang Con Moong, di chỉ Đông Sơn, động Người 
5 
Xưa, thánh địa Mỹ Sơn. Năm 2010, di tích khảo cổ chiếm 1,3% các di tích được xếp 
hạng. 
Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc 
đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc 
của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá 
trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. Các di tích 
tiêu biểu loại này như phố cổ Hội An, nhà thờ Phát Diệm, chùa Keo,... Năm 2010, di 
tích kiến trúc nghệ thuật chiếm 44.2% tổng số di tích được xếp hạng. 
3.Thắng cảnh là gì 
Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa 
điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch 
sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây: 
 Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên 
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu. Các di tích quốc gia đặc 
biệt tiêu biểu thuộc loại này như 3 danh lam thắng cảnh Tràng An - Tam Cốc - Bích 
Động, vịnh Hạ Long, động Phong Nha. 
 Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa 
dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích 
vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này 
như vịnh Hạ Long, cao nguyên Đồng Văn, các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển 
thế giới ở Việt Nam. Danh lam thắng cảnh chiếm khoảng 3.3% số di tích được xếp 
hạng. 
 Ở mỗi quốc gia, cùng với những di tích lịch sử - văn hóa, không nhiều thì ít, 
còn những giá trị văn hóa do thiên nhiên ban tặng, đó là các danh lam thắng cảnh. 
 Về cụm từ danh lam thắng cảnh, trước hết, chữ lam được gọi rút gọn từ chữ 
tăng già lam, hoặc tịnh lam, có nghĩa là ngôi chùa. Ở thời Lý, các ngôi chùa được phân 
ra làm ba hạng: Đại danh lam (chùa nổi tiếng nhất), trung danh lam (chùa nổi tiếng 
vừa) và tiểu danh lam (chùa ít nổi tiếng). Cũng ở thời Lý, nơi nào có núi cao, cảnh 
đẹp, thường được dựng chùa thờ phật. Từ đó hình thành nên khái niệm danh lam thắng 
cảnh, như vậy danh lam thắng cảnh là nơi có cảnh đẹp và chùa nổi tiếng. Cho đến nay, 
phần lớn các danh lam thắng cảnh ở nước ta đều có chùa thờ phật. 
4.Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt Nam 
4.1.Di tích và thắng cảnh ở Việt Nam 
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam 
thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành: 
 Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Chủ tịch Uỷ 
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh. 
6 
 Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ Văn hóa - 
Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt Nam) quyết định xếp hạng di 
tích quốc gia. 
 Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. 
Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề 
nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích 
tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Di tích quốc gia đặc biệt ở Việt 
Nam gồm: Cố đô Hoa Lư, Di tích Pác Bó, Dinh Độc Lập, Hoàng thành Thăng 
Long, Khu căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Khu di tích ATK Thái Nguyên , Khu di 
tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc, Khu di tích khởi 
nghĩa Yên Thế, Khu di tích Kim Liên, Khu di tích Phủ Chủ tịch, Khu di tích Tân 
Trào, Khu lưu niệm chủ tịch Tôn Đức Thắng, Nhà tù Côn Đảo, Quần thể di tích Cố đô 
Huế, Thành nhà Hồ, Thánh địa Mỹ Sơn, Thắng cảnh Tràng An - Tam Cốc - Bích 
Động, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vịnh Hạ 
Long, Đô thị cổ Hội An và Đền Hùng. 
Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là 
không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm 
quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với 
di tích đó. 
4.2.Thống kê di tích Việt Nam theo địa phương 
STT Tên tỉnh 
Số di 
tích 
Quốc gia 
Số di 
tích 
cấp tỉnh 
Tổng di 
tích 
Thời gian 
cập nhật 
Ghi 
chú 
1 An Giang 26 46 1198 2010 
2 Bà Rịa - Vũng Tàu 31 14 150 2014 
3 Bạc Liêu 10 35 130 2014 
4 Bắc Giang 99 539 2237 2014 
5 Bắc Kạn 12 33 160 2014 
6 Bắc Ninh 197 226 1259 2014 
7 Bến Tre 15 22 
2015 
8 Bình Dương 12 38 500 2015 
9 Bình Định 33 50 231 2008 
10 Bình Phước 9 3 12 2009 
11 Bình Thuận 24 20 300 2012 
12 Cà Mau 9 17 
2015 
13 Cao Bằng 26 36 226 2008 
7 
STT Tên tỉnh 
Số di 
tích 
Quốc gia 
Số di 
tích 
cấp tỉnh 
Tổng di 
tích 
Thời gian 
cập nhật 
Ghi 
chú 
14 Cần Thơ 4 16 20 2009 
15 Đà Nẵng 16 37 200 2011 
16 Đăk Lăk 12 4 58 2012 
17 Đăk Nông 9 1 
2014 
18 Điện Biên 7 10 
2014 
19 Đồng Nai 27 19 1800 2013 
20 Đồng Tháp 13 50 91 2015 
21 Gia Lai 13 3 30 2009 
22 Hà Giang 15 2 36 2010 
23 Hà Nam 69 54 1784 2010 
24 Hà Nội 1196 1156 5175 2015 
25 Hà Tĩnh 75 393 500 2015 
26 Hải Dương 146 89 1098 2009 
27 Hải Phòng 110 208 236 2009 
28 Hậu Giang 9 6 188 2015 
29 Hòa Bình 41 27 295 2015 
30 Hưng Yên 159 88 1210 2010 
31 Khánh Hòa 13 98 1091 2009 
32 Kiên Giang 22 13 200 2009 
33 Kon Tum 5 8 
2014 
34 Lai Châu 4 14 
2014 
35 Lạng Sơn 23 95 581 2013 
36 Lào Cai 15 11 50 2015 
37 Lâm Đồng 20 10 
2013 
38 Long An 16 65 186 2009 
39 Nam Định 74 125 1655 2010 
40 Nghệ An 50 70 1000 2010 
41 Ninh Bình 103 235 1879 2015 
42 Ninh Thuận 14 27 233 2014 
43 Phú Thọ 73 218 1372 2014 
44 Phú Yên 18 21 
2014 
45 Quảng Bình 45 34 150 2010 
8 
STT Tên tỉnh 
Số di 
tích 
Quốc gia 
Số di 
tích 
cấp tỉnh 
Tổng di 
tích 
Thời gian 
cập nhật 
Ghi 
chú 
46 Quảng Nam 60 300 500 2015 
47 Quảng Ngãi 28 76 199 2014 
48 Quảng Ninh 60 44 626 2010 
49 Quảng Trị 29 160 489 2010 
50 Sóc Trăng 8 22 300 2010 
51 Sơn La 11 34 64 2010 
52 Tây Ninh 22 54 365 2010 
53 Thái Bình 91 349 1400 2007 
54 Thái Nguyên 36 70 780 2010 
55 Thanh Hóa 136 441 1535 2009 
56 Thừa Thiên - Huế 32 88 902 2010 
57 Tiền Giang 20 86 106 2010 
58 TP. Hồ Chí Minh 54 91 400 2010 
59 Trà Vinh 12 16 533 2015 
60 Tuyên Quang 88 55 498 2010 
61 Vĩnh Long 10 36 450 2014 
62 Vĩnh Phúc 65 222 1264 2010 
63 Yên Bái 10 34 500 2013 
 CỘNG 
4.3.Thống kê theo loại di tích 
 Di tích là chùa: Theo thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tới 2015, cả 
nước hiện có 14.775 ngôi chùa và 44.498 vị tăng, ni. 
 Di tích thời Hùng Vương: Theo thống kê của Cục Văn hoá cơ sở - Bộ Văn 
hóa, Thể thao và Du lịch 2010, Việt Nam có 1417 di tích thời vua Hùng và các nhân 
vật liên quan đến thời đại Hùng Vương như Sơn Tinh, Thần Cao Sơn, Thần Quý 
Minh, Thánh Gióng, Chử Đồng Tử, ... Riêng địa bàn 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc đã 
có trên 600 nơi thờ. 
4.3.Bảo tồn di tích 
Vấn đề bảo tồn di tích và kinh phí bảo tồn thường gây tranh luận tại Việt Nam. 
Nhiều di tích không được bảo quản đúng mức, gây hư hỏng nghiêm trọng hay bị sửa 
lại khác xa mẫu cổ. Nhiều di tích như Thác Voi, Thác Liên Khương, Công ty cổ phần 
khai thác chỉ rào thác, kinh doanh bán vé thu tiền vào cổng mà không tu bổ và đến 
9 
cuối năm 2007 thì rao sang nhượng dự án, kiếm lời thêm 3 tỷ đồng. Thành nhà Hồ bị 
Bảo tàng tỉnh Thanh Hóa tôn tạo "không đúng cách" và vá víu. 
Theo ý kiến của các chuyên gia Đức thuộc tổ chức Dự án bảo tồn, trùng tu và 
đào tạo Đức (GCREP) : "Ở Việt Nam, với những di tích bị hư hại nhiều, người ta 
thường bỏ đi và xây lại mới. Còn theo kinh nghiệm của chúng tôi, không phải cái gì 
cũng cần tu tạo lại 100%, có những thứ không tu tạo được thì giữ nguyên". 
4.4.Di tích và thắng cảnh thế giới 
Di sản văn hoá thế giới: 
- Các tiêu chuẩn của văn hoá thế giới (6 tiêu chuẩn). 
+ Là các tác phẩm nghệ thuật độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của tài năng 
con người. 
+ Có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, nghệ 
thuật cấu tạo không gian trong một thời kỳ nhất định, trong một khung cảnh văn 
hoá nhất định. 
+ Chứng cớ xác thực cho một nền văn minh đã bị biến mất. 
 + Cung cấp một ví dụ hùng hồn về một thể loại xây dựng hoặc kiến trúc phản 
ánh một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa. 
+ Cung cấp một ví dụ hùng hồn về một dạng nhà truyền thống nói lên được một 
nền văn hoá có nguy cơ bị huỷ hoại trước những biến động không thể cưỡng lại được. 
+ Có mối quan hệ trực tiếp với sự kiện, tín ngưỡng đáp ứng được những tiêu 
chuẩn xác thực về ý tưởng sáng tạo, về vật liệu, về cách tạo lập cũng như về vị trí. 
- Nhìn chung, các di sản văn hoá thế giới là kết tinh cao nhất của những sáng 
tạo văn hoá một dân tộc. Bất cứ một quốc gia nào nếu có những di tích được công 
nhận là di sản văn hoá thế giới thì không những là một tôn vinh lớn cho dân tộc ấy, mà 
còn là nguồn tài nguyên quý giá, có sức hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. 
Hết năm 2014, trên toàn thế giới Hội đồng di sản thế giới đã công nhận được 
1007 di sản ở trên 157 quốc gia, trong đó 779 là di sản văn hóa, 197 – di sản tự nhiên, 
31 – hỗn hợp (vừa văn hóa vừa tự nhiên). Nước ta có 8 di sản thế giới, trong đó có 5 di 
sản văn hoá gồm cố đô Huế (công nhận năm 1993), tháp Chàm Mỹ Sơn (1999), đô thị 
cổ Hội An (1999) nhã nhạc cung đình Huế (2003), cồng chiêng Tây Nguyên (2005), 2 
di sản tự nhiên gồm vịnh Hạ Long (1994) và Phong Nha – Kẻ Bàng (2003) và 1 di sản 
hỗn hợp là Quần thể danh thắng Tràng An. 
Trong số các di sản thế giới phải kể tới 7 kỳ quan do bàn tay khối óc con người 
tạo ra tập trung ở những nôi của nền văn minh nhân loại. Đây là 7 kỳ quan kỳ diệu 
được khắc mốc ghi tên từ thế kỷ VI sau công nguyên, như những chứng tích điển hình. 
Cụ thể là: 
1. Kim tự tháp Ai Cập. 
10 
2. Vườn treo Babilon (Irắc). 
3. Tượng khổng lồ Hêliốt trên đảo Rốt (Hy lạp). 
4. Lăng mộ vua Môdôn ở Halicacnasơ (Thổ Nhĩ Kỳ). 
5. Đền thờ nữ thần Actêmis ở Ephedo (Thổ Nhĩ Kỳ). 
6. Tượng thần Rớt trong ngôi đền tại Olympia (Hy Lạp). 
7. Ngọn hải đăng ở Alêcxanđria (Ai Cập). 
Trong 7 kỳ quan trên, chỉ còn kim tự tháp Ai Cập là vẫn tồn tại. 
 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của di tích và danh thắng 
- Gắn với địa điểm, quá trình dựng nước và giữa nước: khu di tích Đền Hùng; 
- Gắn với thân thế, sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa: 
Kim Liên (Nghệ An), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Chí Linh-Hải Dương); 
- Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của cách mạng, kháng chiến: ATK Tân 
Trào, Định Hóa, Điện Biên Phủ, Địa đạo Vịnh Mốc, Căn cứ Trung ương cục miền 
Nam; 
- Gắn phát triển lịch sử tộc người, quốc gia, dân tộc: Núi Đọ (Thanh Hóa), 
thành Thăng Long; 
- Gắn với giai đoạn lịch sử: di tích Cố đô Huế. 
Câu hỏi Bài 1 
1. Di tích là gì? 
2. Thắng cảnh là gì ? 
3. Khái niệm di sản ? Di sản văn hóa ? Di sản thiên nhiên ?  
4. Thành tố di sản văn hóa là gì ? 
 ... dịch vụ, cơ sở hạ tầng, mà còn 
thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa. 
 Ngày nay, thương hiệu du lịch quốc gia trở thành một trong những tài sản giá trị 
nhất của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Do đó, việc xây dựng và quảng bá 
thương hiệu nhằm xác lập hình ảnh du lịch của đất nước một cách rộng rãi đến với 
khách du lịch trên toàn cầu là một nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác marketing 
điểm đến để khẳng định vị thế cạnh tranh của Việt Nam với tư cách là một điểm đến du 
lịch ấn tượng "Impressive Vietnam" trên thị trường quốc tế. 
 Do vậy, việc xây dựng văn hóa giao tiếp, tạo thương hiệu cho khách du lịch đến 
tham quan các di sản văn hóa là việc làm cần thiết. 
 Để tạo thương hiệu cho mình, nhiều năm qua Hội An đã tập trung tổ chức các sự 
kiện quốc tế như tổ chức cuộc thi Hoa Hậu, hay Hội nghị APEC... Khi có sự chuẩn bị 
tốt và công tác truyền thông được đẩy mạnh thì thương hiệu du lịch Hội An sẽ được 
nhiều nước trên thế giới biết đến. Đây là hoạt động không thể thiếu trong việc quảng bá 
thương hiệu du lịch và các cơ sở. Một điều đáng mừng là chính quyền thành phố rất 
quan tâm đến việc huy động lực lượng, công tác chuẩn bị, xem đây là hoạt động để 
quảng bá thương hiệu và các doanh nghiệp cũng đã trang bị khá tốt công tác đưa đón, 
thu hút khách du lịch. 
 Vừa qua, Liên hoan và Hội thi Hợp xướng quốc tế Việt Nam lần thứ nhất do Bộ 
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh Quảng Nam và Tổ chức Liên minh văn hóa 
(Interkultur – Đức) phối hợp tổ chức tại Di sản văn hóa thế giới Hội An (Quảng Nam) 
từ ngày 16/3 đến 20/3 là cơ hội tốt để Hội An quảng bá, nâng cao thương hiệu, vị thế du 
lịch của Việt Nam với bạn bè quốc tế 
109 
 Thực tế việc tổ chức các sự kiện quốc tế tại Hội An đã đưa lại những hiệu ứng 
tích cực, góp phần đẩy mạnh thương hiệu, phát triển du lịch Hội An. Vừa qua tạp chí du 
lịch Wanderlust bình chọn Hội An xếp thứ 2 trong Top 10 thành phố du lịch tốt nhất 
năm 2011. 
 Ở Đà Nẵng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng đã quảng bá “Sắc màu 
du lịch Đà Nẵng” tại Hà Nội vào ngày 16/2 và tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 
24/2/2012 cũng nhằm thu hút hơn nữa khách du lịch cũng như các nhà đầu tư vào du 
lịch Đà Nẵng. Năm 2012, tại Đà Nẵng có tới 34 sự kiện lớn trải rộng trên các lĩnh vực 
văn hóa, thể thao và du lịch diễn ra liên tục trong suốt năm. Đây là một trong những 
hoạt động thường niên nhằm quảng bá du lịch trong chương trình xúc tiến du lịch của 
thành phố biển. 
 Tuy nhiên, nổi bật nhất phải kể đến Cuộc trình diễn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng 
2012, ở hai bên bờ sông Hàn vào ngày 29 - 30/4, hội tụ bốn nhà vô địch các năm đến từ 
Italy, Pháp, Trung Quốc, Canada cùng với đại diện đội chủ nhà Việt Nam là Đà Nẵng; 
Cuộc thi Dù bay quốc tế Đà Nẵng lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam vào tháng 5/2012; 
hay việc khai trương khu giải trí trong nhà lớn nhất Đông Nam Á; giới thiệu các đường 
bay quốc tế mới đến Đà Nẵng; các sản phẩm du lịch mới của Đà Nẵng, như: suối tắm 
khoáng nóng Phước Nhơn, chương trình ca nhạc đường phố, khám phá Đà Nẵng bằng 
trực thăng; Đà Nẵng nằm ở trung điểm của các di sản thế giới như Cố đô Huế - phố 
cổ Hội An - Thánh địa Mỹ Sơn. Bên cạnh đó thành phố Đà Nẵng còn có lợi thế về hệ 
thống cơ sở hạ tầng khang trang đồng bộ, hiện đại với các cảng biển, sân bay quốc tế 
lớn, là cửa ngõ thứ 3 của cả nước đồng thời là điểm cuối ra biển Đông của tuyến hành 
lang kinh tế Đông - Tây. Vì vậy, không phải riêng năm nay sự kết nối giữa Đà Nẵng và 
các tỉnh lân cận có di sản mới được chú ý mà từ lâu đã có sự hợp tác rất tốt trong vấn đề 
cùng quảng bá các sản phẩm du lịch của các địa phương nhằm thu hút du khách đến với 
Đà Nẵng nói riêng và Con đường di sản miên Trung nói chung. 
 Theo thống kê của ngành du lịch Quảng Nam, trong 6 năm qua (2005-2011), với 
nỗ lực quảng bá xúc tiến đầu tư, mức tăng trưởng bình quân mỗi năm của ngành đạt từ 
30-35%. Tổng lượng khách năm 2011 dự báo đạt trên 2,48 triệu lượt khách, gấp 1,8 lần 
so với năm 2005. Tuy nhiên, ngành du lịch cũng thừa nhận vẫn còn quá nhiều hạn chế 
như: Công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường chưa được đầu tư đúng mức. Không có 
các đợt khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường du lịch Quảng Nam một cách quy mô, 
thường xuyên nên chưa thể có được một chiến lược quảng bá xúc tiến dài hạn. 
 Có thể nói, trong thời đại ngày nay, Du lịch đó trở thành hiện tượng phổ biến và 
là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những đóng góp to lớn về 
kinh tế - xã hội, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế 
giới. Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, không chỉ đem lại nguồn 
110 
thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ 
tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá, tạo ra những giá trị vô 
hình nhưng bền chặt. Như vậy, có thể nói du lịch là một trong những hoạt động quan 
trọng đầu tiên hướng tới xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia. Vì vậy, luôn có 
hai mục tiêu song trùng đối với ngành du lịch, đó là quảng bá du lịch góp phần xây 
dựng thương hiệu quốc gia và xây dựng một thương hiệu du lịch quốc gia. 
 Bản chất của việc xây dựng thương hiệu du lịch là việc chuyển tải có chủ định 
một bản sắc riêng thành một hình ảnh trong tâm trí khách du lịch. Ngày nay, thương 
hiệu đã và đang trở thành một trong những tài sản giá trị nhất của một quốc gia với tư 
cách là một điểm đến du lịch. Thương hiệu điểm đến giúp nhận ra những đặc điểm nổi 
bật của sản phẩm du lịch của điểm đến. Thương hiệu điểm đến là quá trình quản lý 
trong ngành du lịch đóng vai trò gắn kết chặt chẽ dựa trên hiểu biết với hệ thống đánh 
giá và cảm nhận của khách hàng, đồng thời là phương tiện định hướng hành vi của các 
nhà quản lý và kinh doanh du lịch tiếp thị điểm đến như một sản phẩm du lịch thống 
nhất. Nói cách khác, thương hiệu như một nguồn lực quan hệ với cả khách du lịch cũng 
như với các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức du lịch khác. 
 Xây dựng và quảng bá thương hiệu nhằm xác lập hình ảnh du lịch của một quốc 
gia một cách rộng rãi đến với khách du lịch trên toàn cầu là một nhiệm vụ rất quan 
trọng trong công tác marketing điểm đến để khẳng định vị thế cạnh tranh của quốc gia 
với tư cách là một điểm đến du lịch quốc tế trên thị trường quốc tế. Để thu hút khách du 
lịch, các nước quan tâm phát triển du lịch đều phải chú trọng xây dựng và quảng bá 
thương hiệu du lịch quốc gia trên thị trường du lịch thế giới và khu vực. Thương hiệu 
du lịch quốc gia không chỉ là những yếu tố hữu hình như khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập 
gấp, trang web mà còn bao gồm các yếu tố vụ hình như thông tin quảng cáo, quan hệ 
công chúng và marketing trực tiếp, các sự kiện đặc biệt, chiến lược bán và thực hiện sản 
phẩm/dịch vụ du lịch. Thương hiệu luôn luôn là hỗn hợp của tất cả các yếu tố này trong 
mối liên kết chặt chẽ với nhau. 
 Tạo dựng thương hiệu là một quá trình xây dựng và nhận dạng tính khác biệt, 
độc đáo và đặc trưng của một điểm đến du lịch. Tạo dựng thương hiệu là sự phối kết 
hợp tất cả sản phẩm và dịch vụ của các ngành khác nhau như nông nghiệp, du lịch, thể 
thao, nghệ thuật, đầu tư công nghệ, giáo dục, liên quan tới điểm đến du lịch. Mục tiêu 
là để nắm được bản chất của điểm đến trong một thể thống nhất. Hơn nữa, thương hiệu 
được sử dụng để chào bán những giá trị độc đáo này tới khách du lịch tiềm năng. Tạo 
dựng thương hiệu điểm đến du lịch có thể giảm rủi ro cho khách du lịch khi quyết định 
lựa chọn địa điểm du lịch cho kỳ nghỉ của họ. Khách du lịch cảm thấy tin tưởng với một 
thương hiệu mạnh vì nó cung cấp kiến thức, thông tin, an ninh và sự chắc chắn. 
111 
 Tuy nhiên, ý tưởng để tạo dựng thành công một thương hiệu điểm đến du lịch 
đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng và mất nhiều năm, như: thời gian qua, Quảng nam đã 
tạo được thương hiệu: Quảng Nam – con đường di sản và Đà Nẵng đã tạo được thương 
hiệu: Lễ hội trình diễn pháo hoa quốc tế hằng nămđã thu hút rất nhiều du khách trong 
và ngoài nước đến tham dự.. Thương hiệu điểm đến không chỉ tạo ra mà còn khuếch 
trương quảng bá những gì một đất nước, một vùng hoặc một thành phố đã cung cấp rồi. 
Để thành công, thương hiệu điểm đến cần phải độc đáo và khác biệt. Nếu một nước, 
một khu vực hoặc một điểm du lịch liên quan khác có các sản phẩm tương tự rồi thì sức 
mạnh của thương hiệu nhanh chóng biến mất. Vì vậy, luôn luôn phải chú ý tới đối thủ 
cạnh tranh nâng cao vị thế của họ như thế nào để xây dựng thương hiệu cho phù hợp. 
Nước ta có tiềm năng to lớn về du lịch, tuy nhiên đến nay, ngành du lịch VN vẫn chưa 
tạo được một sản phẩm du lịch Việt Nam mang tầm vóc thương hiệu du lịch quốc gia. 
Điều cơ bản nhất mà du lịch Việt Nam đang thiếu là tính chuyên nghiệp. Sự thiếu 
chuyên nghiệp đó thể hiện ở nhiều khâu, trong đó quan trọng nhất là sự phối kết hợp 
thiếu hiệu quả của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch: từ 
các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển đến siêu thị, 
cửa hàng lưu niệm và các điểm du lịch. Công tác quảng bá du lịch của Du lịch Việt 
Nam vẫn chưa được quan tâm thực sự và thiếu chuyên nghiệp. Du lịch Việt Nam vẫn ít 
được thế giới biết đến, chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa tạo được lòng tin 
cho du khách. Thực tế cho thấy, có những điểm du lịch được giới thiệu như là thiên 
đường nghỉ ngơi, trong các ấn phẩm du lịch, sách hướng dẫn du lịch, trên trang web 
nhưng khi du khách đến sân bay, họ đó vấp phải không ít khó chịu như cơ sở hạ tầng 
sân bay còn lạc hậu, lái xe taxi tranh giành lừa đảo khách, môi trường bị ô nhiễm, kinh 
doanh chộp giật, chất lượng sản phẩm và dịch vụ không đúng như quảng cáo và nhiều 
hạn chế khác. 
 Trong những năm gần đây, một số doanh nghiệp du lịch Việt Nam đó bắt đầu 
quan tâm xây dựng và củng cố thương hiệu và thường đầu tư từ 1-5% doanh thu cho 
xây dựng và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và quảng bá 
thương hiện của các doanh nghiệp du lịch hiện nay còn gặp khó khăn nhiều về nhân 
lực, tài chính, giá dịch vụ, tình trạng vi phạm bản quyền còng như cơ chế, chính sách và 
thủ tục hành chính. Nhiều doanh nghiệp còng chưa ý thức được vai trò và ý nghĩa quan 
trọng của thương hiệu trong hoạt động kinh doanh còng như nâng cao vị thế cạnh tranh 
của doanh nghiệp trên thị trường để thu hút khách du lịch. Do đó, hầu hết các doanh 
nghiệp du lịch Việt Nam vẫn đang ở thế yếu về năng lực cạnh tranh thu hút khách du 
lịch do thương hiệu của doanh nghiệp chưa được biết đến trên thị trường khu vực và thế 
giới. 
112 
 Để có được một thương hiệu du lịch quốc gia tầm cỡ, ngành Du lịch Quảng Nam 
và Đà Nẵng phải đóng vai trò hiệu quả hơn nữa để tạo sự kết nối giữa các tổ chức, cá 
nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch, từ đó, vạch ra chiến lược tạo dựng và 
quảng bá thương hiệu du lịch. Điều quan trọng nhất hiện nay phải là chấn chỉnh ngay 
tình trạng bán hàng rong, chèo kéo khách du lịch hiện đang trở thành vấn nạn phổ biến 
ở nhiều điểm du lịch. Đối với Đà Nẵng hiện được coi là một điểm đến an toàn, thân 
thiện nhưng như vậy vẫn chưa đủ. An toàn thật sự phải là làm cho khách du lịch cảm 
giác được tự do, thanh thản và thoải mái ngắm nhìn cảnh quan thiên nhiên đẹp và khám 
phá kho tàng văn hoá đa dạng và đặc sắc của thành phố, mà không phải băn khoăn về 
những chuyện rắc rối gây ra bởi đội ngũ làm du lịch nghiệp dư hay những người bán 
hàng rong, chèo kéo khách. Phải làm thế nào để thúc đẩy và khích lệ mọi tổ chức, cá 
nhân kinh doanh du lịch và liên quan đến du lịch ở địa phương kinh doanh lành mạnh, 
văn minh và biết tôn trọng khách du lịch thật sự. 
 Ngày nay, mọi khu vực hoặc điểm đến du lịch đều có các khách sạn cao cấp, các 
điểm du lịch hấp dẫn và đều khẳng định có các di sản văn hoá độc đáo, có người dân 
giàu lòng mến khách và có ngành công nghiệp du lịch quan tâm tới khách du lịch nhất. 
Dịch vụ và tiện nghi gần như không có sự khác biệt nhiều. Vì vậy, các điểm đến khác 
nhau cần tạo ra điều gì đó độc đáo và khác biệt với tất cả các điểm đến khác. Do đó, 
trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, tạo ra sự độc đáo và khác biệt là cần thiết 
hơn bao giờ hết. Nó thực sự trở thành cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một điểm 
đến du lịch. Đã đến lúc chúng ta cần tìm ra điểm khác biệt để tạo dựng thương hiệu cho 
Du lịch Đà Nẵng và Quảng Nam. Việc tạo ra hình ảnh khác biệt, sẽ giúp địa phương có 
sự khác biệt và cạnh tranh được với các địa phương khác của cả nước. 
 Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu để thu hút khách du lịch, việc xây dựng một 
thương hiệu du lịch có ý nghĩa to lớn. Để xây dựng và quảng bá thành công thương hiệu 
du lịch Quảng Nam và Đà Nẵng trên thị trường du lịch trong nước và khu vực, làm cho 
khách du lịch trên toàn cầu có ấn tượng đặc biệt về thương hiệu Du lịch Quảng Nam, 
Đà Nẵng, ngành Du lịch các địa phương cần thực hiện một số chủ trương và biện pháp 
sau: 
 Xây dựng chiến lược thương hiệu du lịch Quảng Nam, Đà Nẵng nằm trong 
Chiến lược marketing du lịch Việt Nam. 
 Xây dựng hình ảnh du lịch của địa phương dựa trên nền tảng văn hoá và tiềm 
năng văn hóa, thiên nhiên đa dạng của Quảng Nam và Đà Nẵng để khẳng định thương 
hiệu của du lịch. 
 Thiết lập văn phòng đại diện du lịch ở những thị trường trọng điểm và tiềm năng 
và hình thành mạng lưới trung tâm thông tin du lịch tại các thành phố, trung tâm du lịch 
lớn ở trong nước để thúc đẩy quảng bá thương hiệu du lịch. 
113 
 Thúc đẩy quảng bá thương hiệu du lịch Quảng Nam và Đà Nẵng ở nước ngoài 
thông qua sự hiện diện thường xuyên của du lịch Việt Nam tại các hội chợ, hội nghị, 
hội thảo du lịch quốc tế có tính chuyên nghiệp cao và sự hợp tác chặt chẽ của Du lịch 
Việt Nam với hàng không Việt Nam. 
 Huy động mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động 
tiếp thị, xúc tiến một hình ảnh mới, năng động và đầy sức bật của Đà Nẵng và Quảng 
Nam để khẳng định vị thế của thương hiệu du lịch của địa phương trên thị trường du 
lịch trong nước, khu vực và toàn cầu. 
Câu hỏi Bài 8 
1. Hãy nêu và phân tích các giải pháp về quản lý bảo tồn và phát triển di tích thắng 
cảnh? 
2. Hãy nêu và phân tích các giải pháp về chuyên môn bảo tồn và phát triển di tích 
thắng cảnh? 
114 
TAI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Duy Anh, Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Tp. Hồ Chí Minh, 1992. 
2. Nguyễn Ngọc Chinh, Xây dựng mô hình và đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát 
triển di tích lịch sử văn hoá Quảng Nam – Đà Nẵng để phát triển du lịch, đề tài 
KH&CN cấp Bộ, MS: B2010-ĐN01-23. 
3. Ngô Văn Doanh, Thánh địa Mỹ Sơn, Nxb Trẻ, 2003. 
4. Phan Tiến Dũng và cộng sự, Huế thành phố du lịch, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. 
5. Nguyễn Quang Hà, Sổ tay địa danh các tỉnh Trung Trung bộ, Nxb Giáo dục, H, 
1996. 
6. Hà Nội - di tích và văn vật, Sở Văn hoá Thông tin Hà Nội, 1997. 
7. Quảng Nam - Đà Nẵng, Di tích và thắng cảnh, Sở Văn hoá TT Quảng Nam-ĐN, 
nxb Đà Nẵng, 1998. 
8. Hà Văn Tấn, Nguyễn Văn Cự, , Chùa Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, 1993. 
9. Hoàng Thiếu Sơn, , Việt Nam non xanh nước biếc, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1991. 
10. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, H., 1997. 
--------------------*****-------------------- 
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2015 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_di_tich_va_thang_canh_o_viet_nam.pdf