Ðánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn Geosites vùng Hà Tiên – Kiên Lương
Sự ña dạng ñịa học ñã tạo cho khu vực Hà Tiên – Kiên Lương những geosite có giá
trị về khoa học, kinh tế, xã hội, giáo dục và mỹ quan. Một số geosite cảnh quan là danh thắng quốc gia,
ñang ñược khai thác phục vụ du lịch. Tuy nhiên, nhiều geosite ñang bị suy thoái bởi các tác ñộng tự
nhiên và con người. Nhóm tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát thực ñịa, ñiều tra nhanh bằng
phiếu phỏng vấn, tham khảo chuyên gia và kinh nghiệm các nước ñể ñánh giá hiện trạng công tác quản
lý, bảo tồn tại 5 geosite nổi tiếng gồm: Mũi Nai, Thạch ðộng, Núi ðá Dựng, Hòn Chông và Moso. Kết
quả nghiên cứu ñã ñề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý xoay quanh 6 khía cạnh: mô hình
quản lý, chính sách quy ñịnh, kế hoạch tài chính, tham vấn cộng ñồng, giáo dục tuyên truyền và ñối tác
hợp tác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ðánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn Geosites vùng Hà Tiên – Kiên Lương
Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 62 ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO TỒN GEOSITES VÙNG HÀ TIÊN – KIÊN LƯƠNG Nguyễn Trường Ngân (1), Hà Quang Hải (2), Trần Công Thành (2) (1) Trường ðại học Bách Khoa, ðHQG-HCM (2) Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG-HCM (Bài nhận ngày 21 tháng 03 năm 2011, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 14 tháng 09 năm 2011) TÓM TẮT: Sự ña dạng ñịa học ñã tạo cho khu vực Hà Tiên – Kiên Lương những geosite có giá trị về khoa học, kinh tế, xã hội, giáo dục và mỹ quan. Một số geosite cảnh quan là danh thắng quốc gia, ñang ñược khai thác phục vụ du lịch. Tuy nhiên, nhiều geosite ñang bị suy thoái bởi các tác ñộng tự nhiên và con người. Nhóm tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát thực ñịa, ñiều tra nhanh bằng phiếu phỏng vấn, tham khảo chuyên gia và kinh nghiệm các nước ñể ñánh giá hiện trạng công tác quản lý, bảo tồn tại 5 geosite nổi tiếng gồm: Mũi Nai, Thạch ðộng, Núi ðá Dựng, Hòn Chông và Moso. Kết quả nghiên cứu ñã ñề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý xoay quanh 6 khía cạnh: mô hình quản lý, chính sách quy ñịnh, kế hoạch tài chính, tham vấn cộng ñồng, giáo dục tuyên truyền và ñối tác hợp tác. Từ khóa: ña dạng ñịa học, ñịa quyển, bảo tồn, cảnh quan, Geosite, Hà Tiên, Kiên Lương. 1. GIỚI THIỆU Hà Tiên – Kiên Lương, vùng ñất Tây Nam của Việt Nam, ñược thiên nhiên ban tặng nhiều thắng cảnh biển, núi, ñảo và ñồng bằng ñẹp bậc nhất ðồng bằng Sông Cửu Long. Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, trong tổng số 83 tài nguyên ñang khai thác cho hoạt ñộng du lịch của tỉnh thì khu vực Hà Tiên – Kiên Lương chiếm ñến 30 (chiếm 36,13%). Khu vực này còn có 29 tài nguyên khác có tiềm năng khai thác cho du lịch [6]. Kết quả phân loại geosite khu vực Hà Tiên - Kiên Lương (Hà Quang Hải, 2009), trong khu vực có 46 geosite có giá trị thuộc các nhóm ðịa tầng, Kiến tạo, Bờ biển, Karst và Cảnh quan [5]. Năm geosite nổi tiếng trong số ñó: Mũi Nai, Thạch ðộng, ðá Dựng, Chùa Hang và Moso (hình 1) ñược chọn cho nghiên cứu này. Quá trình khảo sát cho thấy công tác quản lý và bảo tồn tại các geosite còn nhiều hạn chế. ðể nâng cao hiệu quả công tác này, nhóm tác giả ñề xuất các giải pháp về mô hình quản lý, chính sách quy ñịnh, kế hoạch tài chính, tham vấn cộng ñồng, giáo dục tuyên truyền và ñối tác hợp tác. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ M4- 2011 Trang 63 Hình 1. Bản ñồ vị trí các geosite khảo sát 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khảo sát thực ñịa Kết quả của khảo sát thực ñịa sẽ là cơ sở cho việc chọn ñịa ñiểm nghiên cứu chi tiết và thiết kế phiếu khảo sát. Công tác khảo sát thực ñịa tiến hành trong 2 ñợt: ñợt 1 từ ngày 09 ñến 14/8/2009; ñợt 2 từ ngày 25 ñến 30/8/2009 tại 38 geosite vùng Hà Tiên – Kiên Lương. Lựa chọn các ñịa ñiểm nghiên cứu chi tiết căn cứ vào các tiêu chí như: tính ñại diện, có giá trị cao, ñã có hoạt ñộng quản lý bảo tồn và ñang chịu tác ñộng mạnh của con người. 2.2. ðiều tra nhanh bằng phiếu câu hỏi ðiều tra theo hình thức phỏng vấn cá nhân trực tiếp ba ñối tượng: người dân, khách du lịch và nhân viên quản lý. Phương pháp này thu thập thông tin nhanh hơn, có thể mở rộng vấn ñề nhờ các câu hỏi mở, người phỏng vấn dễ kiểm soát cuộc phỏng vấn hơn [17]. Tổng số phiếu ñiều tra trong khu vực nghiên cứu là 100 phiếu. Các nội dung phỏng vấn bao gồm: (1) Phần thông tin nền, (2) Phần nhận biết chung về các ñiểm geosite (giá trị, tác ñộng) và (3) Công tác quản lý bảo tồn. 2.3. Tham khảo chuyên gia và kinh nghiệm các nước Công tác quản lý bảo tồn geosite ở nước ta chưa ñược ñặt ra, vì vậy nghiên cứu này chủ yếu tham khảo kiến thức chuyên gia trong và ngoài nước cũng như các tài liệu, kinh nghiệm bảo tồn geosite của các nước Anh, Mỹ, Canada, Hong Kong, Tasmanian và Serbia. Theo IUCN [7], cấu trúc một hệ thống quản lý tài nguyên bao gồm các thành phần như sau: Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 64 Hình 3. Cấu trúc một hệ thống quản lý tài nguyên (Nguồn: IUCN, 2008 [7]) Hai thành phần ñược các chuyên gia ñánh giá quan trọng nhất trong hệ thống này là (1) Mô hình quản lý và (2) Chính sách tài chính. (1) Mô hình quản lý Hình 2. Các mô hình quản lý tài nguyên (Nguồn: P. McConney, 2003 [11]) (2) Kế hoạch tài chính: IUCN [7] chỉ ra rằng yếu tố tài chính quyết ñịnh sự thành công của một chương trình quản lý tài nguyên. Tài chính bền vững nghĩa là một tỷ lệ nhất ñịnh kinh phí chi cho các hoạt ñộng quản lý và bảo tồn phải do chính tài nguyên ñó sinh ra. Muốn thế, ñưa tài nguyên vào kinh doanh phát triển du lịch là giải pháp hiệu quả nhất. 3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ BẢO TỒN GEOSITES Nhóm tác giả dựa vào cấu trúc hệ thống quản lý tài nguyên theo IUCN ñể phân tích, ñánh giá hiện trạng quản lý bảo tồn tại 5 ñiểm geosite ñã chọn. 3.1. Mô hình quản lý Mô hình do nhà nước quản lý ñang ñược áp dụng tại 4 trong tổng số 5 geosite khảo sát, một số ñiểm kết hợp giữa nhà nước với nhà chùa hoặc các doanh nghiệp tư nhân. Hang Moso hiện ñang ñược người dân quản lý tự phát. Quản lý dựa vào Chính phủ Quản lý dựa vào Cộng ñồng Viên chức Chính phủ và những người ra quyết ñịnh nắm quyền kiểm soát Công dân và ñại diện cộng ñồng nắm quyền kiểm soát ðồng quản lý tham vấn ðồng quản lý cộng tác ðồng quản lý ủy thác Chính phủ hợp tác thường xuyên nhưng là người ra quyết ñịnh Chính phủ và các bên liên quan hợp tác chặt chẽ và cùng ra quyết ñịnh Chính phủ ñể cho bên liên quan hoặc người sử dụng ra quyết ñịnh TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ M4- 2011 Trang 65 Bảng 1. Mô hình quản lý, bảo tồn tại các ñiểm geosite ở Hà Tiên – Kiên Lương STT ðịa ñiểm Mô hình quản lý ðối tượng quản lý chính 1 Mũi Nai ðồng quản lý ủy thác Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại – Du Lịch Hà Tiên và các công ty tư nhân 2 Thạch ðộng ðồng quản lý ủy thác Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại – Du Lịch Hà Tiên và Chùa Tiên Sơn 3 ðá Dựng Dựa vào Chính phủ Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại – Du Lịch Hà Tiên 4 Chùa Hang ðồng quản lý ủy thác Công ty cổ phân du lịch Kiên Giang và Chùa Hải Sơn 5 Moso Chưa có Người dân ñịa phương tự phát ðối với những geosite mô hình ñồng quản lý ủy thác: nhà nước chịu trách nhiệm khu vực bên ngoài (bán vé vào cổng, bảo vệ, vệ sinh), nhà chùa hay các công ty tư nhân quản lý khuôn viên bên trong. Mô hình này dẫn ñến chồng chéo trong quản lý, sự phối hợp thiếu chặt chẽ và thường ñổ trách nhiệm lẫn nhau. Hang Moso chưa có mô hình quản lý, người dân ñịa phương tự phát hướng dẫn khách du lịch, xây dựng các công trình phụ trợ, bảo vệ an ninh khu vựcTuy số lượng du khách ñến Moso chưa nhiều nhưng cũng ñã bộc lộ nhiều tác ñộng tiêu cực ñáng báo ñộng và cấp thiết cần tiến hành quản lý. 3.2. Chính sách và quy ñịnh Nội dung này gồm các khía cạnh: (1) Chính sách pháp luật của chính quyền trung ương và ñịa phương, (2) Chiến lược quy hoạch phát triển trung hạn và dài hạn. (3) Quy chế, nội quy quản lý tại từng geosite. Chính sách và quy ñịnh càng chặt chẽ, chi tiết chứng tỏ mức ñộ quan tâm của người quản lý ñến công tác quản lý bảo tồn càng cao. (1) Chính sách của nhà nước Ngày 21/01/1989, Bộ Văn hóa ban hành quyết ñịnh số 100-VH/Qð công nhận Hòn Chông là thắng cảnh cấp Quốc gia (trong ñó có Chùa Hang). Ngày 19/10/2004, UBND tỉnh Kiên Giang ñã ra quyết ñịnh phê duyệt dự án “Khai thác bền vững ñồng cỏ bàng kết hợp bảo tồn nghề thủ công ñịa phương tại xã Phú Mỹ, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang”. ðến nay, dự án này ñang triển khai giai ñoạn 3. Tháng 04/2008, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận Núi ðá dựng là di tích Quốc gia. Ngày 20/08/2008, UBND Tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết ñịnh 1994/2008/Qð-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu Dịch vụ - du lịch Mũi Nai, quy mô 11,722ha. Công tác quản lý, bảo tồn geosite ñã ñược chính quyền các cấp quan tâm, tuy nhiên mới tập trung quản lý bảo tồn các giá trị cảnh quan, lịch sử và sinh thái, chưa quan tâm ñến các giá trị ñịa chất, ñịa mạo. (2) Chiến lược quy hoạch phát triển: Theo kết quả khảo sát, hầu hết các geosites chưa có Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 66 ñịnh hướng chiến lược, quy hoạch hay duy trì, tôn tạo, mở rộng khai thác các giá trị khác trong tương lai. (3) Quy chế và nội quy tại các ñịa ñiểm: Tại các geosite chưa có các quy chế, nội quy cụ thể rõ ràng cho các hoạt ñộng kinh doanh và thăm viếng. ðiều này dẫn ñến các hành vi thiếu ý thức của du khách diễn ra khá phổ: Viết, vẽ tùy tiện lên vách hang, trần hang (Thạch ðộng, ðá Dựng, Chùa Hang, Moso), cột băng vải, ống hút trên các cây và công trình kiến trúc (ðá Dựng, Thạch ðộng), phóng uế bừa bãi (Moso, ðá Dựng) hay xả rác không ñúng nơi quy ñịnh (Thạch ðộng, ðá Dựng và Chùa Hang). 3.3. Chính sách tài chính Do gặp khó khăn trong thu thập thông tin tài chính tại các ñịa ñiểm nên nhóm tác giả chỉ thực hiện phác tính các nguồn thu chi (bảng 2, bảng 3 và bảng 4). (1) Nguồn thu Các nguồn thu ñược phân chia theo hướng dẫn của NOAA [12]. Trong ñó: Vé vào cổng ñược bán thống nhất là 5.000ñ/người; quản lý phí từ các dịch vụ du lịch: là tiền các chủ doanh nghiệp và người bán lẻ phải trả cho cơ quan quản lý (bao gồm dịch vụ ăn uống, quà lưu niệm, kinh doanh trò chơi, khách sạn); tiền kinh doanh dịch vụ: chủ yếu ở các khu du lịch là tiền giữ xe, tính trung bình phí giữ xe là 1.000ñ/người/lượt. Bảng 2. Kết quả thống kê số lượng du khách tại các ñịa ñiểm trong năm 2009 STT ðịa ñiểm Diện tích (ha) Số du khách năm 2009 (người) 1 Mũi Nai 11,7 971.691 2 Thạch ðộng 5,0 305.002 3 ðá dựng 35,0 67.775 4 Chùa Hang 0,5 - 5 Moso 1,0 - Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Kiên Giang [2] Bảng 3. Phác tính các nguồn thu của Trung tâm xúc tiến thương mại – Du lịch Hà Tiên STT ðịa ñiểm Nguồn thu (triệu ñồng/năm) Vé vào cổng Quản lý phí từ các dịch vụ du lịch Kinh doanh các dịch vụ Tiền phạt vi phạm Tiền tài trợ 1 Mũi Nai 4.858,46 1376,4 971,69 0 0 2 Thạch ðộng 1.525,01 76,8 305,00 0 0 3 ðá Dựng 338,88 20,88 67,78 0 0 Tổng cộng 6.722,35 1474,08 1.344.47 Theo kết quả ước tính, doanh thu hàng năm tại 3 ñịa ñiểm trên của Trung Tâm Xúc Tiến Thương Mại – Du Lịch Hà Tiên khoảng 10 tỷ ñồng. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ M4- 2011 Trang 67 (2) Nguồn chi: Khoản thu trên ñược chi cho trả lương nhân viên, mua sắm trang thiết bị và trích một phần nộp ngân sách nhà nước. Theo NOAA [12], ñể hoạt ñộng du lịch bền vững, các khoản thu phải ñược chi cho các mục ñích khác nhau theo một tỷ lệ nhất ñịnh. Theo kinh nghiệm của các khu du lịch Nam Califonia, tỷ lệ chi tiêu hợp lý ñược xác ñịnh như sau: Bảng 4. Tỷ lệ chi tiêu bền vững cho các mục ñích quản lý bảo tồn STT Khoản chi tiêu Tỷ lệ chi tiêu bền vững theo NOAA Phân phối nguồn thu cho TT XTTM Hà Tiên 1 Nộp ngân sách quản lý bảo tồn 15% 1,5 tỷ 2 Quỹ khẩn cấp 20% 2,0 tỷ 3 Quảng cáo, giáo dục, tuyên truyền 30% 3,0 tỷ 4 Trả lương nhân viên 35% 3,5 tỷ Tổng cộng 100% 10,0 tỷ Nguồn: NOAA [12] Số nhân viên quản lý tại 3 ñịa ñiểm này là 30 người với mức lương khoảng 2,0 triệu ñồng/người/tháng. Số tiền thực tế trả lương cho nhân viên hàng năm là 1,5 tỷ ñồng (kể cả phụ cấp, tháng lương thứ 13 và các chi phí phúc lợi khác), chiếm 15% doanh thu. Như vậy, thiếu hụt tài chính chưa phải là vấn ñề nghiêm trọng ñối với công tác quản lý bảo tồn geosite ở Hà Tiên. 3.4. Tham vấn cộng ñồng Người dân ñịa phương chưa ñược tham gia trong các quyết ñịnh của cơ quan quản lý. Trình ñộ dân trí còn hạn chế là nguyên nhân chính khiến người dân thờ ơ ñối với công tác quản lý bảo tồn. 3.5. Giáo dục và tuyên truyền Công tác giáo dục, tập huấn ñối với nhân viên quản lý, du khách và người dân là khía cạnh còn bỏ ngỏ tại các geosite. Hầu hết các ñiểm khảo sát chỉ có những bảng chỉ dẫn ñường ñi, tên công trình, thiếu các bảng thuyết minh, tờ rơi, sách hướng dẫn và hướng dẫn viên. Trong các geosite khảo sát, chỉ có Mũi Nai ñã xây dựng và vận hành ñược website riêng tại ñịa chỉ Tuy nhiên, website này cũng chỉ giới thiệu các hoạt ñộng du lịch và ẩm thực, chưa ñề cập ñến các giá trị tài nguyên. Sự liên kết giữa website này với các trang về du lịch khác còn yếu nên số người truy cập ñể xem thông tin rất hạn chế. Trong các công cụ quảng bá du lịch thì công cụ truyền miệng ñược các chuyên gia ñánh giá là ít tốn kém và hiệu quả nhất. Hiệu quả của công cụ này thể hiện qua mức ñộ hài lòng của du khách. Theo khảo sát thực tế, du khách tại năm ñiểm khảo sát chủ yếu là khách hành hương theo ñoàn, một số ít là khách ñiểm ñến. Mức ñộ hài Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 68 lòng của khách du lịch về ñiểm cảnh quan ñược khảo sát dựa trên sáu yếu tố: cảnh quan thiên nhiên, cảnh quan nhân tạo, dịch vụ, phương tiện vận chuyển, cơ sở hạ tầng và chi phí. Thang ñiểm ñược chia từ 1 ñến 5 (1: không hài lòng, 2-4: hài lòng, 5: rất hài lòng). Hình 5 cho thấy mức ñộ hài lòng của hai ñối tượng khách hành hương và khách ñiểm. ðối với khách hành hương: Chỉ quan tâm ñến giá trị du lịch tín ngưỡng. ðánh giá của họ có tính chất ngẫu nhiên, mức ñộ hài lòng phụ thuộc vào yếu tố giá trị tín ngưỡng. ðối với khách ñiểm ñến: Khách ñiểm ñến rất quan tâm ñến các giá trị tự nhiên của geosite cũng như những dịch vụ du lịch kèm theo. Họ ñánh giá cao giá trị cảnh quan tự nhiên và mong muốn bảo tồn theo hướng khai thác nhưng không làm tổn thương giá trị tự nhiên. Khách ñiểm ñến chưa hài lòng về cảnh quan nhân tạo, chất lượng phục vụ, vệ sinh môi trường, nạn bán hàng rong, ăn xin và các ứng xử thiếu ý thức của một số du khách. Hình 4. Biểu ñồ về mức ñộ hài lòng của khách du lịch với các ñiểm khảo sát Hàng hóa du lịch (sản phẩm lưu niệm, ñặc sản ñịa phương) vừa là một hình thức tốt ñề quảng bá giá trị geosite, vừa tạo nguồn thu nhập cho người quản lý và cộng ñồng. Tuy nhiên, tại các ñiểm geosite ñang khai thác, loại hàng hóa này vẫn còn rất khan hiếm. 3.6. ðối tác và hợp tác Một trong những giải pháp cho vấn ñề kinh phí quản lý bảo tồn là tìm kiếm các ñối tác và hợp tác từ bên ngoài. Tuy nhiên, công tác này hầu như chưa ñược ñịa phương và những người trực tiếp quản lý quan tâm. Hiện chưa có cơ sở nghiên cứu khoa học, tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp nào ñược kêu gọi hợp tác hay tài trợ. 3.7. Nhận xét chung Hiện trạng công tác quản lý bảo tồn geosite khu vực Hà Tiên Kiên Lương còn một số tồn tại chính cần khắc phục: thiếu quy hoạch và phân khu chức năng, ý thức của du khách về bảo tồn vệ sinh môi trường còn kém, mô hình quản lý và phân cấp quản lý chưa phù hợp, hoạt ñộng quảng cáo và tiếp thị còn yếu, thiếu các sản phẩm và hàng hóa du lịch, người quản lý chưa quan tâm ñến ñời sống của cộng ñồng ñịa phương, một số ñịa ñiểm có hiện tượng “thả nổi” trong quản lý, dẫn ñến tình trạng bán hàng TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ M4- 2011 Trang 69 rong và ăn xin tràn lan (Thạch ðộng, Hòn Chông), nhận thức về quản lý và bảo tồn của nhân viên quản lý chưa cao và các giá trị của geosite chưa ñược khai thác toàn diện và bền vững. 4. ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, BẢO TỒN CÁC GEOSITES VÙNG HÀ TIÊN – KIÊN LƯƠNG Căn cứ vào cấu trúc hệ thống quản lý tài nguyên và thực trạng công tác quản lý, nhóm tác giả ñề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn cho các geosite khảo sát. 4.1. Mô hình quản lý ðể ñề xuất mô hình quản lý phù hợp cho từng ñịa ñiểm, các tác giả căn cứ vào: (1) ñặc ñiểm mô hình quản lý hiện nay, (2) năng lực của các bên liên quan, (3) ñặc ñiểm giá trị của geosite, (4) các tác ñộng và nguy cơ suy thoái và (5) các ý kiến và ñề xuất từ các chuyên gia. Bảng 5. Mô hình quản lý ñề xuất cho các geosite khảo sát ở Hà Tiên – Kiên Lương STT ðịa ñiểm Mô hình hiện tại Mô hình ñề xuất 1 Mũi Nai Dựa vào Chính Phủ ðồng quản lý tham vấn 2 Thạch ðộng ðồng quản lý ủy thác ðồng quản lý cộng tác 3 ðá Dựng Dựa vào Chính phủ Dựa vào Chính phủ 4 Moso Chưa có mô hình quản lý ðồng quản lý cộng tác 5 Chùa Hang ðồng quản lý ủy thác ðồng quản lý cộng tác Mô hình ñồng quản lý cộng tác: tại Thạch ðộng, Chùa Hang là cộng tác giữa Nhà nước và chùa. Tại Moso là cộng tác giữa Nhà nước và cộng ñồng ñịa phương. 4.2. Chính sách và quy ñịnh (1) Về chính sách, quy hoạch ðối với các geosite tích hợp nhiều loại giá trị (như Thạch ðộng, ðá Dựng, Moso), Nhà nước nên sớm có quyết ñịnh công nhận là các di sản ñịa chất ñể làm căn cứ pháp lý cho công tác quản lý, bảo tồn và nâng cao nhận thức du khách. Các cấp quản lý nên sớm triển khai dự án quy hoạch chi tiết, phân khu chức năng cho các geosite ñể giảm nguy cơ suy thoái do tác ñộng của hoạt ñộng du lịch thiếu quản lý. Trong công tác quy hoạch, hai vấn ñề sau ñây nên ñặc biệt quan tâm: (1) Khoảng cách và sắp xếp các khu chức năng bao gồm khu triển lãm và lưu niệm, khu ẩm thực, khu giữ xe, khu vệ sinh, khu cắm trại, khu tắm, khu trò chơi, khu dân cư lân cận. và (2) Hạn chế bố trí các công trình nhân tạo làm che khuất hoặc làm tổn thương ñến tính toàn vẹn của cảnh quan tự nhiên, nhất là các geosite nhạy cảm như Moso, Chùa Hang, Thạch ðộng. (2) Về quy chế, quy ñịnh Các quy chế, quy ñịnh ñược xây dựng dựa vào kết quả phân tích ñặc ñiểm của du khách. Theo NOAA [12], du khách ñược phân thành 4 loại: (1) ði ngang qua, (2) Thăm viếng (bạn bè, người thân, hành hương), (3) ði theo tour (không xác ñịnh trước ñịa ñiểm, ñi theo tour do Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 70 các công ty du lịch tổ chức) và (4) ðiểm ñến (xác ñịnh ñịa ñiểm trước khi ñi). Theo khảo sát thực tế, ở Hà Tiên – Kiên Lương du khách thăm viếng hành hương là chủ yếu, một số ít là khách ñiểm ñến. ðặc ñiểm khách du lịch ñược mô tả như bảng 6. Bảng 6. ðặc ñiểm khách du lịch hành hương và khách ñiểm ñến Tiêu chí Khách hành hương Khách ñiểm ñến Mối quan tâm Tín ngưỡng Cảnh quan ñẹp, mới lạ Số lượng Theo ñoàn Cá nhân hoặc nhóm Thành phần ða số phụ nữ, lớn tuổi ða số nam/nữ trẻ tuổi Ý thức bảo tồn Trung bình hoặc thấp Cao Thời ñiểm du lịch Các rằm lớn trong năm Quanh năm Quy chế và quy ñịnh tại mỗi geosite nên quan tâm ñến ñiều chỉnh hành vi cho từng loại du khách. Các biện pháp quản lý cụ thể sau ñây có thể cân nhắc ñể áp dụng: Giới hạn thời gian và mùa vụ tham quan, ñặc biệt hạn chế tham quan vào những mùa geosite dễ bị tổn thương nhất. Ví dụ: hạn chế du khách tham quan Moso vào mùa mưa dầm. Quy ñịnh số người của mỗi nhóm tham quan, áp dụng cho các vị trí dễ tổn thương của Chùa Hang, Moso, Thạch ðộng, ðá Dựng. Hạn chế những ứng xử của du khách như: hạn chế các tiếng ồn và ánh sáng, cấm viết vẽ bậy, cấm xả rác bừa bãi, hạn chế thắp nhang trong hang ñộng. Phân vùng như ñóng lại một số vùng ñối với du khách, hoặc hạn chế số lượng du khách ñến một số vùng quan trọng về mặt sinh thái. Chỉ cho phép khách hành hương tham quan những khu vực có giá trị tín ngưỡng. ðiều tiết giá vé vào các mùa cao ñiểm hoặc phụ thu phí bảo tồn tại các vị trí dễ bị tổn thương. Thiết kế các ñường ñi bộ hoặc tuyến xe ñiện ñể hạn chế tác ñộng của các phương tiện giao thông. Bố trí các thùng ñựng rác ñể khuyến khích du khách không thải rác bừa bãi. 4.3. Kế hoạch tài chính Như ñã phân tích, thiếu hụt tài chính cho hoạt ñộng quản lý bảo tồn không phải là vấn ñề chính tại các ñịa ñiểm khảo sát. Vấn ñề ở ñây là hiệu quả và tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn thu từ hoạt ñộng du lịch. Ngoài ra, nhà quản lý cũng nên huy ñộng các nguồn tài trợ, hợp tác từ phía các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan nghiên cứu bảo tồn và các doanh nghiệp hoạt ñộng du lịch. 4.4. Tham vấn cộng ñồng Một thực tế tại các geosite là số lượng nhân viên quản lý còn khiêm tốn nên không thực hiện ñược tất cả các hoạt ñộng quản lý, ñặc biệt vào các thời ñiểm ñông du khách. Do ñó, công tác giáo dục, tập huấn cho cộng ñồng và mời họ tham gia vào công tác quản lý là cần thiết. Người dân ñịa phương có thể hỗ trợ tốt các TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ M4- 2011 Trang 71 khía cạnh: Nhắc nhở ý thức cho du khách, bảo vệ tài sản và cảnh quan tự nhiên, giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và giám sát trách nhiệm của nhân viên quản lý. 4.5. Giáo dục và tuyên truyền (1) Giáo dục bảo tồn Giáo dục cần tiến hành ở tất cả các cấp quản lý và tất cả các bên liên quan: cộng ñồng ñịa phương, người ñiều hành du lịch, hướng dẫn viên, du khách và nhân viên quản lý geosite. Các nội dung giáo dục bảo tồn: giá trị của geosite, các hoạt ñộng bảo tồn ñang thực hiện, ñịnh hướng quy hoạch, các hành vi ứng xử có thể tổn hại ñến geosite bị cấm hay hạn chế và biện pháp xử lý vi phạm, quyền lợi và trách nhiệm. Các công cụ hỗ trợ cho giáo dục bao gồm: tờ rơi, sách mỏng, sách hướng dẫn, bản tin, lịch, vật lưu niệm (áo thun, mũ, huy hiệu, móc khóa, ly), bảng hiệu, trang web, video, phương tiện truyền thông (truyền hình, radio, báo chí), tổ chức sự kiện, hội thảo, lớp tập huấn, triển lãm, hội chợ. (2) Tuyên truyền, quảng bá du lịch Theo kết quả nghiên cứu thị trường du lịch ở Mỹ của công ty du lịch Quensland, tỷ lệ các nguồn thông tin ñược du khách sử dụng ñể tìm kiếm ñịa ñiểm du lịch thể hiện như bảng 7. Bảng 7. Nguồn thông tin mà du khách tham khảo về các ñịa ñiểm du lịch STT Nguồn thông tin tham khảo Tỷ lệ du khách sử dụng 1 Các websites trên Internet 55% 2 Sách, tờ rơi hoặc cẩm nang du lịch 49% 3 Tạp chí du lịch 44% 4 Bạn bè ñã ñến ñó 43% 5 Cơ quan quản lý du lịch của Nhà nước 36% 6 Gia ñình và người thân 31% 7 Những người khác 29% Nguồn: Queensland, 2006 [16] Theo kết quả trên, các công cụ tuyên truyền hiệu quả nhất hiện nay là Internet, tờ rơi và truyền miệng (qua bạn bè, người thân và người ñam mê du lịch khác). Trong vùng nghiên cứu, việc áp dụng các công cụ này nên lưu ý các ñiểm sau: Công cụ internet: Sử dụng Internet cho tiếp thị và quảng bá hình ảnh, giá trị của các ñiểm geosite. Hai bước sử dụng hiệu quả công cụ Internet là: (i) Bước 1: Thiết lập một websites riêng cho từng ñịa ñiểm du lịch, yêu cầu thiết kế sạch sẽ, ñơn giản, có tính thẩm mỹ cao, nội dung dễ hiểu, thông tin chính xác, không nên có quá nhiều hình ảnh gây nhiễu thông tin, giao diện thân thiện và dễ sử dụng, dễ truy vấn. Các thông tin một website cần cung cấp: giá trị của geosite, các hoạt ñộng, các chỉ dẫn về thời gian, vị trí (kèm bản ñồ), các loại phí, lợi ích của du khách khi ñến tham quan, nội quy và các ràng buộc (nếu có) ñối với du khách. Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 72 (ii) Bước 2: Liên kết vào các websites của người ñiều hành du lịch, văn phòng du lịch, UBND và các websites khác liên quan ñến du lịch. Du khách có thể không tìm thấy trực tiếp websites của ñiểm geosite nhưng họ sẽ tìm ñược khi truy cập vào các websites có liên kết ñến. Công cụ tờ rơi và sách hướng dẫn: Tại mỗi geosite nên có một sách mỏng hoặc sách hướng dẫn, trong ñó ñề cập ñến các nội dung sau: Sơ ñồ vị trí, phân khu chức năng, các ñiểm tham quan, các giá trị và ý nghĩa của từng ñiểm tham quan, nội quy, quy ñịnh, các ứng xử bị cấm hoặc hạn chế và biện pháp xử lý nếu vi phạm, các chương trình, hoạt ñộng mà du khách có thể tham gia, công khai các khoản chi phí dịch vụ ngoài giá vé vào cổng mà du khách phải chịu, số ñiện thoại hoặc ñịa chỉ nơi góp ý, chăm sóc khách hàng. Sách mỏng hoặc sách hướng dẫn ñược chuyển ñến tay du khách ngay tại cổng vào geosite thông qua hình thức tặng kèm, tính vào giá vé vào cổng hoặc bán riêng với giá ưu ñãi. Nếu áp dụng hình thức bán riêng, người quản lý có thể khuyến khích du khách trả lại sau khi kết thúc chuyến tham quan bằng cách ñổi sách lấy một vật lưu niệm có ý nghĩa. Tờ rơi ñược cung cấp miễn phí cho du khách tại các nơi cung cấp dịch vụ hỗ trợ du lịch như: khách sạn, nhà hàng, các công ty lữ hành, bến xe, bến tàu. Công cụ truyền miệng: Những lời giới thiệu từ bạn bè, người thân quen về sự hài lòng, mức ñộ chuyên nghiệp, giá trị của ñịa ñiểm là các kênh thông tin ảnh hưởng nhiều nhất ñến du khách. Do ñó, công tác quản lý cần chú trọng ñến việc nâng cao hình ảnh, sự chuyên nghiệp và chất lượng du lịch. ðịa phương cần phát triển ña dạng hàng hóa du lịch: vật lưu niệm trên nhiều loại vật liệu, tranh phong cảnh, tranh thơ, hàng thủ công mỹ nghệ. Các biểu tượng có thể dùng ñưa vào hàng hóa du lịch: Hòn Phụ Tử, Thập cảnh, Mũi Nai, các bài thơ của Mạc Thiên Tích, truyền thuyết Thạch Sanh. 4.6. ðối tác và hợp tác Người quản lý cần hợp tác với các trường ñại học, các cơ quan nghiên cứu ñể ñánh giá ñúng, ñủ giá trị các geosite; tìm kiếm các nguồn chi phí bảo tồn từ các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước; phối hợp với các doanh nghiệp có nguyện vọng tham gia vào lĩnh vực du lịch. 5. KẾT LUẬN Mô hình quản lý bảo tồn geosite ở Hà Tiên – Kiên Lương hiện nay vẫn dựa vào Nhà nước với các ñặc ñiểm: số lượng cán bộ quản lý, chưa có chiến lược quy hoạch phát triển rõ ràng, còn thiếu các quy ñịnh, quy chế và còn xem nhẹ công tác tiếp thị tuyên truyền. Những hạn chế trên dẫn ñến thực trạng các geosites ñang ngày càng suy giảm về giá trị. Nhóm tác giả ñề xuất các mô hình quản lý phù hợp cho từng ñịa ñiểm. Các khu chức năng cần bố trí lại hợp lý, phân biệt giữa cảnh quan tự nhiên và các kiến trúc nhân tạo. Kết quả phân tích tài chính cho thấy áp lực về thiếu hụt tài chính trong quản lý bảo tồn là không nghiêm trọng, do ñó cần nâng cao hiệu quả sử dụng ñồng vốn và tăng cường tìm kiếm sự hợp tác và tài trợ từ bên ngoài cũng như khuyến TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ M4- 2011 Trang 73 khích và thu hút cộng ñồng tham gia vào các hoạt ñộng quản lý. Các công cụ tuyên truyền ñược ñề xuất sử dụng bao gồm: trang web, tờ rơi, sách hướng dẫn truyền miệng và hàng hóa du lịch. Trên tất cả mọi giải pháp, nhận thức của nhà nước và người quản lý về giá trị tài nguyên, tầm quan trọng của bảo tồn, sự sẵn lòng từ bỏ lợi ích kinh tế cá nhân vì lợi ích của toàn xã hội là yếu tố quyết ñịnh sự thành công của công tác quản lý và bảo tồn geosite. ASSESSING THE SITUATION AND PROPOSING THE SOLUTIONS TO MANAGE AND CONSERVE GEOSITES IN HA TIEN-KIEN LUONG AREA Nguyen Truong Ngan (1), Tran Cong Thanh (2), Ha Quang Hai (2) (1) University of Technology, VNU-HCM (2) University of Science, VNU-HCM ABSTRACT: Thanks to its geodiversity, the Ha Tien – Kien Luong area has several geosites of great scientific, economic, social, educational and aesthetic values. Some geosites were recognized as national beauty spots, and they have been exploited for tourism. However, many of them have been degraded by the natural and human impacts. Research methods including field study, interviewing the people, specialist consultation, and reference to international experiences were used to evaluate the actual state of the geosites. Results of this study determined the current management and conservation of five geosites including Mui Nai, Thach Dong, Da Dung, Hon Chong and Moso. The authors proposed a number of solutions of management models, policy rules, financial planning, community consultation and education, and cooperation. Keywords: geodiversity, geosphere, conservation, landscape, geosite, Ha tien, Kien luong. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. C. Sharples, Concepts and principles of geoconservation, Tasmanian Parks & Wildlife Service website, (2002) [2]. C. V. Burek, The History of Geoconservation, Geological Society, Special Publications, (2008) [3]. David Newsome, Geotourism, Elsevier Ltd, (2006) [4]. Dj. A. Vasiljević, Geoconservation of Loess-Palaeosol Sequences in the Vojvodina Region: significant Geoheritage of Serbia, Quaternary International, (2010) [5]. Hà Quang Hải, Nghiên cứu, ñánh giá và phân loại các Geosite phục vụ công tác bảo tồn các di sản thiên nhiên (ví dụ vùng Hà Science & Technology Development, Vol 14, No.M4- 2011 Trang 74 Tiên - Kiên Lương (báo cáo ñợt 1), ñề tài cấp ðại học Quốc gia, (2009) [6]. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, Khái quát hệ thống tài nguyên du lịch tỉnh Kiên Giang, p?pageid=1390&topicid=77&pagenum=1 [7]. IUCN, 2008, Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, (2010) [8]. Kevin Kiernan, Human Impacts on Geodiversity and Associated Natural Values of Bedrock Hills in the Mekong Delta, Springer-Verlag, (2010) [9]. Luis Carcavilla, Geological Heritage and Geoconservation in Spain: Past, Present, and Future, Springer-Verlag, (2009) [10]. Murray Gray, Geodiversity-valuing and conserving abiotic nature, John Wiley&Sons Ltd, (2004) [11]. P. McConney, Guidelines for coastal resource co-management in the Caribbean: communicating the concepts and conditions that favour success, (2003) [12]. NOAA, Tài liệu khóa tập huấn Quy hoạch du lịch bền vững cho các khu bảo tồn biển vùng biển ðông, ernational/sc_st.html, (2005) [13]. Peter W Scott, GeoValue: Valuing Geodiversity for the Community, David Roche GeoConsulting, (2007) [14]. Richard L. Knight & Sarah F. Bates, A new century for natural resources management, Island Press (1995) [15]. Sai L Ng and Lawal M Marafa, Geodiversity, geoconservation and sustainable development of Hong Kong, Chinese University of Hong Kong (2008) [16]. Tourism Queensland, The U.S. ecotourism market, (2006) [17]. Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài, Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB ðH Cần Thơ (2003) [18]. UK GlobalInfluence, Geodiversity and Geoconservation, (2009)
File đính kèm:
- anh_gia_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_quan_ly_bao_ton_geos.pdf