Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực thích ứng nghề nghiệp của giáo viên mầm non
Trong những năm qua, vấn đề xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN và chuẩn đầu ra của sinh viên (SV) ngành Giáo dục Mầm non (GDMN) đã được thực hiện. Tuy nhiên, trong thực tế việc đánh giá năng lực TƯNN của GVMN chưa được quan tâm một cách thích đáng, còn thiếu các bộ công cụ đánh giá. Vì vậy, để có thêm công cụ giúp các nhà quản lí tham khảo khi muốn đánh giá năng lực TƯNN của GVMN, giúp GVMN tự đánh giá khả năng TƯNN của mình, bài viết này chúng tôi xin đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực TƯNN của GVMN.
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực thích ứng nghề nghiệp của giáo viên mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực thích ứng nghề nghiệp của giáo viên mầm non
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 15 XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON Vũ Phương Liên - Trần Lan Anh Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Nguyễn Thị Như Ngọc - Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng Ngày nhận bài: 01/11/2017; ngày sửa chữa: 20/11/2017; ngày duyệt đăng: 28/11/2017. Abstract: The objective of this study is to building a toolkit for assessing the career adaptability of pre-primary teachers in order to improve the quality of education at ECE institutions. ) in the current period. A pilot test with a toolkit of 45 criteria has been conducted with 219 teachers who were working at preschools in Soc Trang Province and have been recruited over the period 2012- 2016. The results confirm that the toolkit is appropriate for evaluating pre-primary teachers’ career adaptability. Keywords: Building toolkit, Evaluation, Capacity for career adaptation, Pre-primary teacher. 1. Mở đầu Thuật ngữ “năng lực” do R.W. White đưa ra năm 1959. Từ đó đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực. Các tác giả Field và Drysdale (1991) cho rằng, năng lực là khả năng thực hiện một công việc một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu có tính thách thức (trích theo [1; tr 107 ]). Tác giả McClure cho rằng, năng lực thích ứng nghề nghiệp (TƯNN) được hình thành bởi 2 yếu tố chủ yếu đó là năng lực nhận diện, phân tích những thay đổi mà mình phải đối mặt và năng lực hành động để tạo ra những thay đổi của chính mình nhằm đáp ứng được các yêu cầu thay đổi của bối cảnh (trích theo [1; tr 114]). Người lao động có năng lực TƯNN thì có khả năng chuẩn bị công việc, nghề nghiệp trong tương lai (quan tâm), chịu trách nhiệm về sự phát triển nghề nghiệp của họ (kiểm soát), khám phá bản thân tương lai và cơ hội nghề nghiệp (tò mò) và tin tưởng vào khả năng thành công trong giải quyết các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp (tự tin) [2]. Từ nhận định trên, chúng tôi cho rằng, Năng lực TƯNN của giáo viên mầm non (GVMN) là việc cá nhân tích cực tìm hiểu về nghề, quan tâm đến nghề, có khả năng kiểm soát, tự tin trong nghề, chủ động hòa nhập với các hoạt động nghề nghiệp và nội dung nghề nghiệp, tự giác rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của nghề. Bài viết này trình bày cách tiếp cận và xây dựng công cụ đánh giá năng lực TƯNN của GVMN, nhằm góp phần đánh giá năng lực này của giáo viên (GV), từ đó có những định hướng cần thiết trong việc đào tạo và bồi dưỡng GVMN. 2. Nội dung nghiên cứu Việc đánh giá năng lực TƯNN của GVMN là một trong những yếu tố quan trọng, khuyến khích sự phấn đấu vươn lên của GVMN, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Trong những năm qua, vấn đề xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ GVMN và chuẩn đầu ra của sinh viên (SV) ngành Giáo dục Mầm non (GDMN) đã được thực hiện. Tuy nhiên, trong thực tế việc đánh giá năng lực TƯNN của GVMN chưa được quan tâm một cách thích đáng, còn thiếu các bộ công cụ đánh giá. Vì vậy, để có thêm công cụ giúp các nhà quản lí tham khảo khi muốn đánh giá năng lực TƯNN của GVMN, giúp GVMN tự đánh giá khả năng TƯNN của mình, bài viết này chúng tôi xin đề xuất bộ công cụ đánh giá năng lực TƯNN của GVMN. 2.1. Mô hình nghiên cứu Đánh giá năng lực TƯNN dựa theo mẫu khảo sát và thang đo Career Adapt-Abilities Scale (CAAS) đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng và kết quả đã chứng minh độ tin cậy và sự phù hợp với hầu hết các nước trên thế giới. Trong đó, họ đã sử dụng thang đo 5 mức độ: 5 = Mạnh nhất; 4 = Rất mạnh; 3 = Mạnh; 2 = Hơi mạnh; 1 = Không mạnh để đánh giá năng lực TƯNN. Mô hình 1. Mô hình đánh giá năng lực TƯNN CAAS VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 16 Nhóm tác giả Nguyễn Hồng Giang, Lại Xuân Thủy cũng đã dựa trên cơ sở mẫu khảo sát chuẩn CAAS 2.0 để xây dựng bộ câu hỏi đánh giá khả năng TƯNN của SV tốt nghiệp đại học hiện làm việc trong các công ty Nhật Bản tại Thừa Thiên - Huế [3]. Bộ công cụ này gồm 4 yếu tố, mỗi yếu tố gồm 6 mục đo và các yếu tố khảo sát này được Việt hóa cho phù hợp với nhận thức của người Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng thang đo do Savickas và Porfeli đề xuất gồm 5 mức độ, theo đó 1 tương ứng với mức độ thích ứng rất thấp, 2 tương ứng với mức độ thích ứng thấp, 3 tương ứng với mức độ thích ứng trung bình, 4 tương ứng với mức độ thích ứng cao và 5 tương ứng với mức độ thích ứng rất cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với 24 biến quan sát theo thang đo CAAS 2.0 quốc tế, đã đánh giá khá phù hợp về khả năng TƯNN của SV tốt nghiệp đại học đang làm việc trong các doanh nghiệp Nhật Bản tại Thừa Thiên - Huế. Tác giả cũng nhận định có thể vận dụng thang đo chuẩn quốc tế CAAS trong việc nghiên cứu các lĩnh vực liên quan tại nước ta ở quy mô rộng hơn. Từ nghiên cứu về mô hình đánh giá năng lực của CAAS và thông qua việc lấy ý kiến từ các chuyên gia đang công tác trong lĩnh vực GDMN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi sử dụng mô hình CAAS làm cơ sở để xây dựng công cụ đánh giá năng lực TƯNN của GV chuyên ngành GDMN. Mô hình 2. Đề xuất mô hình năng lực TƯNN của GVMN Bộ công cụ chúng tôi xây dựng gồm 4 nhân tố và 45 tiêu chí. Nội dung các tiêu chí dựa trên 24 mục đo của thang đo CAAS quốc tế, dựa trên chuẩn nghề nghiệp của GDMN [4] và một số tài liệu tham khảo như [5], [6]. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 mức độ (1 = Tôi hoàn toàn không có năng lực này; 2 = Năng lực này được tôi thực hiện chưa tốt; 3 = Năng lực này được tôi thực hiện ở mức độ trung bình; 4 = Năng lực này được tôi thực hiện tốt, dễ dàng; 5 = Năng lực này được tôi thực hiện rất tốt). Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20 và Conquest làm công cụ hỗ trợ. Nội dung 4 yếu tố được mô tả trong bảng sau: (Bảng 1) Nhân tố/Nội dung nhân tố Số lượng Item Nội dung các tiêu chí Mã hóa Năng lực tìm hiểu về nghề nghiệp của GVMN (là năng lực trong việc khám phá, nhận biết những sự thay đổi của thế giới bên ngoài và cơ hội phát triển nghề nghiệp của mình một cách hiệu quả). 14 Item Mong muốn tìm kiếm cơ hội học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. TH1 Phân tích các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định trong việc xử lí các tình huống sư phạm xảy ra trong và ngoài lớp cho phù hợp. TH2 Có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy khác nhau cho các hoạt động. TH3 Có năng lực nghiên cứu toàn diện các câu hỏi đặt ra trong quá trình giáo dục trẻ. TH4 Kĩ năng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp các kiến thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ. TH5 Khả năng sử dụng một số thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. TH6 Khả năng nắm vững mục tiêu chương trình GDMN TH7 Nắm vững kiến thức về GDMN bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. TH8 Nắm vững kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non. TH9 Khả năng nắm vững những kiến thức cơ bản về đặc điểm tâm lí, sinh lí trẻ lứa tuổi mầm non. TH10 Tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng, các loại thực phẩm an toàn cho trẻ. TH11 Hiểu biết về an toàn, phòng tránh các tai nạn thường gặp ở trẻ TH12 Chủ động tìm hiểu một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu. TH13 Có năng lực về đánh giá sự phát triển của trẻ. TH14 Năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN (là sự tự tin trong việc ra 12 Item Thực hiện các công việc một cách tỉ mỹ. TT1 Có khả năng giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả. TT2 Luôn thực hiện công việc phù hợp với năng lực. TT3 Yêu nghề, tập tuỵ với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. TT4 Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. TT5 Luôn cập nhật kiến thức mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. TT6 Có năng lực chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. TT7 Có kế hoạch sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục TT8 Bảng 1. Bảng tiêu chí đo năng lực TƯNN GVMN VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 17 Nhân tố/Nội dung nhân tố Số lượng Item Nội dung các tiêu chí Mã hóa Năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN (là sự tự tin trong việc ra các quyết định, cũng như thực hiện các công việc được giao). 12 Item Thực hiện các công việc một cách tỉ mỉ. TT1 Có khả năng giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả. TT2 Luôn thực hiện công việc phù hợp với năng lực. TT3 Yêu nghề, tận tuỵ với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. TT4 Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. TT5 Luôn cập nhật kiến thức mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. TT6 Có năng lực chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. TT7 Có kế hoạch sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. TT8 Có lối sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, nhân dân tín nhiệm và trẻ yêu quý TT9 Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. TT10 Tự tin trong giao tiếp, khéo léo trong ứng xử với đồng nghiệp TT11 Luôn giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm. TT12 Năng lực quan tâm về nghề nghiệp của GVMN (là năng lực quan tâm đến nghề nghiệp hiện tại cũng như sự phát triển sự nghiệp trong tương lai). 09 Item Suy nghĩ về tương lai của bản thân tôi. QT1 Quan tâm đến sự phát triển nghề nghiệp. QT2 Lập kế hoạch học tập phát triển nghề nghiệp. QT3 Biết cần học gì để phát triển sự nghiệp. QT4 Quan tâm việc học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. QT5 Quan tâm việc giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. QT6 Luôn quan tâm chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. QT7 Luôn quan tâm việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp và tác phong sư phạm mẫu mực. QT8 Luôn quan tâm tạo hứng thú học tập cho trẻ mầm non. QT9 Năng lực kiểm soát trong nghề nghiệp của GVMN (là năng lực trong việc kiểm soát những vấn đề phát sinh trong công việc phù hợp với môi trường nghề nghiệp). 10 Item Giữ được tinh thần lạc quan trong công việc. KS1 Tự đưa ra quyết định giải quyết các tình huống sư phạm trong và ngoài lớp học. KS2 Chịu trách nhiệm về hành động của mình trong giáo dục trẻ. KS3 Có khả năng tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. KS4 Có năng lực tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp. KS5 Có khả năng sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ KS6 Có khả năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần. KS7 Luôn có kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. KS8 Luôn quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. KS9 Thường xuyên lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. KS10 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 18 2.2. Phương pháp thu thập số liệu Để đảm bảo tính đại diện, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Với bảng khảo sát sử dụng trong nghiên cứu này là 45 câu, do đó kích thước mẫu dự kiến đề ra là 225 (GV ngành GDMN có thời gian công tác từ năm học 2012-2103 đến năm học 2016-2017 tại 20 cơ sở GDMN trong tỉnh Sóc Trăng). Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 241, tổng số phiếu thu về là 241. Số lượng phiếu hợp lệ là 219 phiếu, chiếm tỉ lệ 90.9%. 2.3. Kết quả nghiên cứu 2.3.1. Kết quả hệ số độ tin cậy Cronbach'Alpha đối với thang đo các thành phần của phiếu khảo sát Biến Tương quan tổng biến Alpha nếu loại biến Năng lực tìm hiểu về nghề nghiệp của GVMN: Cronbach Alpha =0.906 TH1 Mong muốn tìm kiếm cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân .714 .895 TH2 Phân tích các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định trong việc xử lí các tình huống sư phạm xảy ra trong và ngoài lớp cho phù hợp .553 .902 TH3 Có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy khác nhau cho các hoạt động .598 .900 TH4 Có năng lực nghiên cứu toàn diện các câu hỏi đặt ra trong quá trình giáo dục trẻ .669 .897 TH5 Kĩ năng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp các kiến thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ cho trẻ .692 .896 TH6 Khả năng sử dụng một số thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. .457 .905 TH7 Khả năng nắm vững mục tiêu chương trình GDMN .468 .905 TH8 Khả năng nắm vững kiến thức về GDMN bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật .619 .899 TH9 Nắm vững kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ mầm non .622 .899 TH10 Khả năng nắm vững những kiến thức cơ bản về đặc điểm tâm lí, sinh lí trẻ lứa tuổi mầm non. .584 .901 TH11 Tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng, các loại thực phẩm an toàn cho trẻ .637 .899 TH12 Hiểu biết về an toàn, phòng tránh các tai nạn thường gặp ở trẻ .606 .900 TH13 Chủ động tìm hiểu một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lí ban đầu. .672 .897 TH14 Có năng lực về đánh giá sự phát triển của trẻ .598 .900 Năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN: Cronbach Alpha =0.919 TT1 Thực hiện các công việc một cách tỉ mỉ .506 .919 TT2 Có khả năng giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả .563 .916 TT3 Luôn thực hiện công việc phù hợp với năng lực .769 .907 TT4 Yêu nghề, tận tuỵ với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ .781 .907 TT5 Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. .735 .909 TT6 Luôn cập nhật kiến thức mới để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ .547 .917 TT7 Có năng lực chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. .681 .911 TT8 Có kế hoạch sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. .615 .914 TT9 Có lối sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, nhân dân tín nhiệm và trẻ yêu quý .734 .909 TT10 Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. .691 .911 TT11 Tự tin trong giao tiếp, khéo léo trong ứng xử với đồng nghiệp .671 .912 TT12 Luôn giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm .695 .911 Năng lực quan tâm về nghề nghiệp của GVMN: Cronbach Alpha =0.938 Bảng 2. Kết quả kiểm định các tiêu chí đánh gia bằng Cronbach Alpha VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 19 Kết quả trên cho thấy, hệ số Cronbach Alpha của các nhân tố có giá trị khá cao, từ 0.91 đến 0.95. Hệ số tương quan giữa các mục hỏi và tổng điểm đều lớn hơn 0.3. Điều này cho thấy bộ công cụ có độ tin cậy tốt, các items trong một thành tố được thiết kế logic, chặt chẽ, đo lường cùng nội dung. Biến Tương quan tổng biến Alpha nếu loại biến TT8 Có kế hoạch sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. .615 .914 TT9 Có lối sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, nhân dân tín nhiệm và trẻ yêu quý .734 .909 TT10 Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công. .691 .911 TT11 Tự tin trong giao tiếp, khéo léo trong ứng xử với đồng nghiệp .671 .912 TT12 Luôn giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm .695 .911 Năng lực quan tâm về nghề nghiệp của GVMN: Cronbach Alpha =0.938 QT1 Suy nghĩ về tương lai của bản thân tôi .679 .936 QT2 Quan tâm đến sự phát triển nghề nghiệp .803 .928 QT3 Lập kế hoạch học tập phát triển nghề nghiệp .863 .924 QT4 Biết cần học gì để phát triển sự nghiệp .759 .931 QT5 Quan tâm việc học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. .866 .924 QT6 Quan tâm việc giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương .494 .944 QT7 Luôn quan tâm chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. .816 .928 QT8 Luôn quan tâm việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp và tác phong sư phạm mẫu mực. .731 .932 QT9 Luôn quan tâm tạo hứng thú học tập cho trẻ mầm non .870 .924 Năng lực kiểm soát trong nghề nghiệp của GVMN: Cronbach Alpha =0.945 KS1 Giữ được tin thần lạc quan trong công việc .688 .943 KS2 Tự đưa ra quyết định giải quyết các tình huống sư phạm trong và ngoài lớp học .718 .941 KS3 Chịu trách nhiệm về hành động của mình trong giáo dục trẻ .756 .939 KS4 Có khả năng tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ. .700 .942 KS5 Có năng lực tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp. .711 .941 KS6 Có khả năng sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ .863 .935 KS7 Có khả năng lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần. .887 .933 KS8 Luôn có kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. .809 .937 KS9 Luôn quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. .885 .933 KS10 Thường xuyên lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. .688 .943 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 20 2.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá Năng lực TƯNN của GVMN được đo bằng 45 biến quan sát. Sau khi kiểm tra độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, ta thấy các biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy. Ở bảng 3. ta thấy, Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO cao (0.893 > 0.5) giá trị kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa (Sig. = 0.000 < 0.05) cho thấy phân tích nhân tố EFA rất thích hợp. Bảng 3. Hệ số KMO và Bartlett’s KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .893 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 12840,454 df 990 Sig. .000 Ở bảng 4, ta thấy các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và với phương pháp rút trích Principal components và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 7 nhân tố (thực tế chỉ có 6 nhân tố, do có 1 nhân tố rỗng) từ 45 biến quan sát và với phương sai trích là 70.252% (> 50%) đạt yêu cầu. Bảng 4. Bảng Eigenvalues và phương sai trích Dựa vào kết quả ở bảng 4, ta thấy: Các biến quan sát đều có trọng số lớn hơn 0,3, nghĩa là cả 45 biến quan sát điều thỏa mãn trong phần phân tích nhân tố khám phá thang đo năng lực TƯNN của GV ngành GDMN. Sau khi phân tích nhân tố, chúng tôi thu được kết quả như sau (bảng 54 nhân tố được xây dựng theo phương pháp chuyên gia ban đầu là “Năng lực kiểm soát trong nghề nghiệp của GVMN”, “Năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN”, “Năng lực quan tâm về nghề Rotated Component Matrixa Tên nhân tố Component 1 2 3 4 5 6 7 Năng lực kiểm soát trong nghề nghiệp của GVMN KS7 .884 KS9 .882 KS6 .867 KS8 .704 KS5 .681 KS10 .647 KS4 .637 KS2 .592 KS3 .589 KS1 .505 TT2 .381 Năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN TT12 .749 TT4 .746 TT6 .742 TT3 .735 TT9 .703 TT10 .686 TT7 .663 TT8 .587 TT5 .548 QT6 .517 TT11 .496 TT1 .339 Năng lực quan tâm về nghề nghiệp của GVMN QT9 .860 QT5 .857 QT3 .848 QT2 .694 QT7 .692 Bảng 5. Bảng Ma trận xoay VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 21 nghiệp của GVMN”, “Năng lực tìm hiểu về nghề nghiệp của GVMN” đã phân thành 6 nhóm. Diễn giải kết quả: - Nhân tố 1 (Nhóm 1): Đánh giá năng lực kiểm soát trong nghề nghiệp của GVMN gồm 11 Item (Có 1 Item từ nhóm 2 chuyển sang); - Nhân tố 2 (Nhóm 2): Đánh giá năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN gồm 12 Item (Có 1 Item từ nhóm 3 chuyển sang). Ở nhóm 1 và nhóm 2 có sự thay đổi vị trí của các Item giữa các nhóm. Theo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực mầm non, sự thay đổi vị trí này là phù hợp. Vì vậy, chúng tôi quyết định chuyển vị trí các Item như kết quả phân tích nhân tố; - Nhân tố 3 (Nhóm 3): Đánh giá năng lực quan tâm trong nghề nghiệp của GVMN gồm 8 Item; - Nhân tố 4 "Đánh giá năng lực tìm hiểu về nghề nghiệp" được phân chia thành 3 nhóm và được đặt tên như sau: + Nhóm 4 gồm 5 Item: Năng lực khám phá Rotated Component Matrixa Tên nhân tố Component 1 2 3 4 5 6 7 Năng lực tự tin trong nghề nghiệp của GVMN TT5 .548 QT6 .517 TT11 .496 TT1 .339 Năng lực quan tâm về nghề nghiệp của GVMN QT9 .860 QT5 .857 QT3 .848 QT2 .694 QT7 .692 QT4 .646 QT8 .622 QT1 .607 Năng lực khám phá bản thân phát triển nghề nghiệp của GVMN TH1 .841 TH5 .829 TH2 .650 TH4 .521 TH3 .511 Năng lực tìm hiểu kiến thức chuyên môn của GVMN TH10 .725 TH11 .660 TH14 .571 TH12 .539 TH13 .519 Năng lực tìm hiểu kiến thức cơ bản của GVMN TH7 .791 TH6 .728 TH9 .549 TH8 .435 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 422 (Kì 2 - 1/2018), tr 15-22 22 bản thân phát triển nghề nghiệp của GVMN; + Nhóm 5 gồm 5 Item: Năng lực tìm hiểu kiến thức chuyên môn của GVMN; + Nhóm 6 gồm 4 Item: Năng lực tìm hiểu kiến thức cơ bản của GVMN. Mặc dù, nhóm được phân chia thành 3 nhóm, nhưng theo ý kiến chuyên gia thì nhìn chung mục đích đánh giá gần như nhau nên chúng tôi quyết định gom 3 nhóm này thành một nhóm và cũng có tên "Đánh giá năng lực tìm hiểu về nghề nghiệp của GVMN". Như vậy, mặc dù kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã hình thành 6 nhóm nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến năng lực TƯNN của GV ngành GDMN. Tuy nhiên, do mục đích đánh giá của 3 nhóm 4, 5, 6 gần như nhau, vì vậy Mô hình phân tích không có sự khác biệt nhiều so với mô hình được thiết lập ban đầu, chỉ có sự tăng giảm Item giữa các nhân tố. Chính vì thế, mô hình được hiệu chỉnh như sau (xem mô hình 3): 3. Kết luận Việc đánh giá năng lực TƯNN của GVMN hiện nay là vấn đề cần thiết trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bộ công cụ đánh giá năng lực TƯNN của GVMN với 45 biến quan sát đã đánh giá khá phù hợp về năng lực TƯNN của GVMN. Mặc dù còn hạn chế ở đối tượng khảo sát khá hẹp và quy mô không lớn, nhưng kết quả nghiên cứu có ý nghĩa cả về thực tiễn và lí luận, nó đã gợi ý cho các cá nhân cũng như những tổ chức đào tạo và giáo dục định hướng phát triển các kĩ năng TƯNN cho người học để có thể tham gia có hiệu quả vào công tác giảng dạy. Tài liệu tham khảo [1] Đặng Xuân Hải. (2017). Năng lực thích ứng của cán bộ quản lí nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam. [2] Rudolph, C. W. - Lavigne, K. N. - Zacher, H. (2017). Career adaptability: A meta-analysis of relationships with measures of adaptivity, adapting responses, and adaptation results. Journal of Vocational Behavior, Vol. 98, pp. 17-34. [3] Nguyễn Hồng Giang - Lại Xuân Thủy (2014). Năng lực thích ứng nghề nghiệp của Sinh viên tốt nghiệp đại học làm việc trong các công ty Nhật Bản tại Thừa Thiên - Huế. Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, Số 2, tr 43-44. [4] Bộ GD-ĐT (2008). Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Quyết định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22/1/2008. [5] Hồ Hồng Lam (2012). Giáo trình Giáo viên mầm non (tập 1). NXB Đại học Huế. [6] Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng (2011). Chuẩn đầu ra ngành Giáo dục mầm non. [7] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS. NXB Hồng Đức. [8] Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh. NXB Thống kê. [9] Savickas, M. L. - Porfeli, E. J. (2012). Career Adapt- Abilities Scale: Construction, reliability, and measurement equivalence across 13 countries. Journal of Vocational Behavior, Vol. 80 (3), pp. 661-673. Tên năng lực Tên nhân tố Các biến Năng lực TƯNN của GVMN (Gồm 4 nhân tố) Thể hiện mức độ kiểm soát trong nghề nghiệp của GVMN KS1; KS2; KS3; KS4; KS5; KS6; KS7; KS8; KS9; KS10; KS11 Thể hiện mức độ tự tin trong nghề nghiệp của GVMN TT1; TT2; TT3; TT4; TT5; TT6; TT7; TT8; TT9; T10; TT11; TT12 Thể hiện mức độ quan tâm trong nghề nghiệp của GVMN QT1; QT2; QT3; QT4; QT5; QT6; QT7; QT8 Thể hiện mức độ tìm hiểu về nghề nghiệp của GVMN gồm 14 Item Năng lực khám phá bản thân phát triển nghề nghiệp của GVMN TH1; TH2; TH3; TH4; TH5 Năng lực tìm hiểu kiến thức chuyên môn của GVMN TH6; TH7; TH8; TH9; TH10 Năng lực tìm hiểu kiến thức cơ bản của GVMN TH11; TH12; TH13; TH14 Mô hình 3. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
File đính kèm:
- xay_dung_bo_cong_cu_danh_gia_nang_luc_thich_ung_nghe_nghiep.pdf