Thực trạng quản lí việc dạy học hai buổi/ngày của hiệu trưởng một số trường Tiểu học ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Bài báo đề cập thực trạng quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng một số trường tiểu học tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Kết quả khảo sát được phân tích trên các nội dung quản lí: quản lí chương trình, kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn và giáo viên; quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn trong dạy học của tổ chuyên môn và giáo viên; quản lí hoạt động dạy học trên lớp; quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên; quản lí phương tiện, điều kiện dạy học.

pdf 11 trang thom 06/01/2024 1940
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng quản lí việc dạy học hai buổi/ngày của hiệu trưởng một số trường Tiểu học ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí việc dạy học hai buổi/ngày của hiệu trưởng một số trường Tiểu học ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Thực trạng quản lí việc dạy học hai buổi/ngày của hiệu trưởng một số trường Tiểu học ở Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Phước 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 73
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ VIỆC DẠY HỌC HAI BUỔI/NGÀY 
CỦA HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở QUẬN 3, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 
NGUYỄN VĂN PHƯỚC* 
TÓM TẮT 
Bài báo đề cập thực trạng quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng một 
số trường tiểu học tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Kết quả khảo sát được 
phân tích trên các nội dung quản lí: quản lí chương trình, kế hoạch dạy học của tổ chuyên 
môn và giáo viên; quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn trong dạy học của tổ chuyên 
môn và giáo viên; quản lí hoạt động dạy học trên lớp; quản lí công tác bồi dưỡng giáo 
viên; quản lí phương tiện, điều kiện dạy học... 
Từ khóa: quản lí, quản lí hoạt động dạy học hai buổi/ngày, trường tiểu học. 
ABSTRACT 
The reality of some directors’ management of 2-session teaching activities 
in some primary schools in District 3, Ho Chi Minh City 
The article looks at the reality of some directors’ management of 2-session teaching 
activities in some primary schools in District 3, Ho Chi Minh City. The results are 
analysed based on management contents: curriculum and teachers’ and departments’ 
lesson plans management; management of teachers’ and departments’ performing the 
specialization regulations; teaching activities management; equipment and teaching 
conditions management. 
Keywords: management, management of 2-session teaching activities, primary 
school. 
1. Đặt vấn đề 
Trong lịch sử xã hội, ở bất kì thời 
đại nào, quản lí luôn giữ một vị trí vô 
cùng quan trọng đối với việc vận hành và 
phát triển xã hội. Ở lĩnh vực giáo dục và 
đào tạo, quản lí là nhân tố giữ vai trò then 
chốt trong việc đảm bảo chất lượng giáo 
dục; trong đó, các biện pháp quản lí hoạt 
động dạy học luôn là vấn đề đáng được 
quan tâm, nghiên cứu và khảo nghiệm. 
Thực tiễn đã có khá nhiều công trình, 
nghiên cứu nhiều ý tưởng cập nhật về 
* ThS, Trường Tiểu học Nguyễn Sơn Hà, 
Q.3, TPHCM 
quản lí hoạt động dạy học được các nhà 
khoa học quan tâm. 
Dạy học hai buổi/ngày là chủ 
trương đúng đắn, phù hợp với kinh tế xã 
hội hiện nay, khi mà đất nước bước vào 
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
Dạy học hai buổi/ngày sẽ là điều kiện 
đảm bảo dạy học đủ thời gian, chất lượng 
học tập các môn bắt buộc sẽ tốt hơn; học 
sinh có điều kiện cân đối việc học tập, 
rèn luyện và tăng cường các hoạt động 
giáo dục sức khỏe, thẩm mĩ, thể chất, 
đồng thời được học thêm các môn năng 
khiếu, tăng cường phát triển năng lực qua 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 74 
các môn tự chọn, góp phần hình thành 
nhân cách và phát triển toàn diện. 
Đối với bậc tiểu học nói riêng, dạy - 
học hai buổi/ngày đã trở thành mục tiêu 
của giáo dục tiểu học, góp phần nâng cao 
chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển 
sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Văn kiện 
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã 
khẳng định: “Củng cố thành tựu xóa mù 
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn 
đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu 
học có đủ điều kiện dạy học hai 
buổi/ngày tại trường, được học ngoại 
ngữ, tin học. Đẩy nhanh tiến độ phổ cập 
giáo dục trung học cơ sở”. Dạy học hai 
buổi/ngày không chỉ đáp ứng nhu cầu của 
các bậc cha mẹ học sinh muốn gửi con ở 
trường cả ngày để an tâm công tác; tránh 
những tác hại, ảnh hưởng xấu đến trẻ khi 
không có sự hướng dẫn của gia đình và 
nhà trường, đồng thời còn hướng vào 
mục đích lớn của giáo dục. Đó là thực 
hiện mục tiêu giáo dục: đào tạo con 
người Việt Nam phát triển toàn diện, có 
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và 
nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc 
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình 
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất 
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu 
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” (Điều 
2 - Luật Giáo dục) [4]. 
2. Giải quyết vấn đề 
Để có những cái nhìn khách quan 
về công tác quản lí hoạt động dạy hai 
buổi/ngày của Hiệu trưởng một số trường 
tiểu học trên địa bàn Quận 3, chúng tôi đã 
tiến hành khảo sát ý kiến những đối 
tượng liên quan đến hoạt động dạy trên 
địa bàn. Thời gian khảo sát được tiến 
hành từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 6 
năm 2010. Đối tượng lấy ý kiến bao gồm 
lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và 
Đào tạo, cán bộ quản lí (CBQL) các 
trường tiểu học, tổ trưởng chuyên môn và 
giáo viên (GV) 6 trường tiểu học trong 
quận gồm 3 hạng trường: “Hạng 1” gồm 
Trường Kỳ Đồng và Phan Đình Phùng, 
“Hạng 2” gồm Trường Nguyễn Thanh 
Tuyền và Phan Văn Hân, “Hạng 3” gồm 
Trường Nguyễn Sơn Hà và Trần Văn 
Đang. 
Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành 
phương pháp quan sát nhằm quan sát 
hoạt động dạy học: phân tích, tổng hợp 
các biên bản thanh tra về công tác quản lí 
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng và 
kết quả điều tra theo bộ phiếu trưng cầu ý 
kiến của 182 người gồm chuyên viên 
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, 
Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, 
giáo viên 6 trường tiểu học để có thêm 
những cứ liệu bổ sung. Có thể rút ra các 
kết quả nghiên cứu chính về thực trạng 
như sau: 
2.1. Thực trạng áp dụng các biện pháp 
quản lí chương trình, kế hoạch dạy học 
của tổ chuyên môn và giáo viên 
Thời gian qua, các trường đã chỉ 
đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn 
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào 
tạo. Công tác quản lí việc thực hiện 
chương trình, kế hoạch đã thực hiện một 
cách nghiêm túc. Sự nỗ lực này được thể 
hiện trong kết quả khảo sát ở bảng 3 sau 
đây: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Phước 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 75
Bảng 1. Thực trạng quản lí chương trình, kế hoạch dạy học 
của tổ chuyên môn và giáo viên 
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 
STT Biện pháp quản lí của Hiệu trưởng Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
thực 
hiện 
Tốt Khá Trung bình 
1 
Tổ chức cho CBQL, GV 
nghiên cứu, nắm vững mục 
tiêu dạy học, phân phối 
chương trình 
178 
97,8% 
2 
11% 0 
178 
97,8% 
2 
1,1% 0 
2 
Kiểm tra việc lập kế hoạch 
dạy của tổ chuyên môn và 
giáo viên 
179 
98,4% 
1 
0,5% 0 
176 
96,7% 
4 
2,2% 0 
3 
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ 
chức thảo luận về cách 
thực hiện chương trình 
178 
98,4% 
1 
0,5% 0 
176 
96,7% 
4 
2,2% 0 
4 
Tổ chức dạy đủ các môn 
học, kiểm tra việc GV thực 
hiện đủ, đúng chương trình 
179 
98,4% 
1 
0,5% 0 
176 
96,7% 
4 
2,2% 0 
5 
Nghiêm túc xử lí trường 
hợp GV thực hiện sai 
chương trình kế hoạch dạy 
học 
170 
93,4% 
10 
5,5% 0 
167 
91,8% 
13 
7,1% 0 
6 
Tổ chức rút kinh nghiệm, 
đánh giá việc thực hiện 
chương trình, kế hoạch dạy 
học 
178 
98,4% 
2 
1,1% 0 
177 
97,3% 
3 
1,6% 0 
Bảng 1 cho thấy các biện pháp cơ 
bản để quản lí chương trình và kế hoạch 
dạy học đều được Hiệu trưởng thực hiện 
khá đều đặn. Trong sáu biện pháp, mức 
độ thường xuyên thực hiện chiếm tỉ lệ 
cao, từ 93% đến 98%. Số liệu này cho 
thấy việc quản lí của Hiệu trưởng xét trên 
bình diện quản lí chương trình, kế hoạch 
dạy học được thực hiện đều tay và bao 
quát. Đặc biệt, dựa trên những lí luận về 
quản lí hoạt động dạy thì đây là những 
biện pháp cơ bản và đặc trưng để quản lí 
chương trình và kế hoạch dạy. Các khách 
thể nghiên cứu đều khẳng định không có 
biện pháp nào là không thực hiện nên tín 
hiệu này khá khả quan và tích cực. 
Dẫu rằng số liệu này cũng chỉ dừng 
ở mức tự đánh giá nhưng kết quả thực 
hiện cũng đem đến những thông điệp tích 
cực. Sau khi quan sát thực tế và khảo sát 
hồ sơ, chúng tôi cũng nhận ra thực tiễn 
thực hiện các biện pháp này có sự tương 
đồng nhất định với số liệu trên. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 76 
2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp 
quản lí việc thực hiện quy chế chuyên 
môn trong dạy học của tổ chuyên môn 
và giáo viên 
Việc thực hiện quy chế chuyên môn 
là nhiệm vụ then chốt của mỗi giáo viên 
khi giảng dạy. Hầu hết các các tổ chuyên 
môn được tổ chức theo khối lớp; tuy 
nhiên, tùy theo số lượng giáo viên trong 
khối, tổ chuyên môn có thể được tổ chức 
sinh hoạt ghép khối 1, 2 và 3 hoặc khối 4 
và 5. Mỗi tổ chuyên môn được được quản 
lí trực tiếp bởi tổ trưởng và tổ phó chuyên 
môn. Công tác quản lí việc thực hiện quy 
chế chuyên môn của giáo viên và tổ 
chuyên môn đã được Hiệu trưởng các 
trường quan tâm thực hiện có hiệu quả. 
Nội dung này được thể hiện rõ trong 
bảng 2 sau đây: 
Bảng 2. Thực trạng quản lí thực hiện quy chế chuyên môn trong dạy học 
của tổ chuyên môn và giáo viên 
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 
STT Biện pháp quản lí của Hiệu trưởng Thường xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không 
bao giờ Tốt Khá TB 
1 
Tổ chức cho CBQL và GV 
nắm vững các quy định về 
quy chế chuyên môn 
179 
98,4% 
3 
1,6% 0 
179 
98,4% 
2 
1,1% 
1 
0,5% 
2 
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ 
chức thảo luận về quy định 
soạn bài, thống nhất mục 
tiêu, nội dung, phương pháp, 
phương tiện, hình thức tổ 
chức dạy học 
181 
99,5% 
1 
0,5% 0 
177 
97,3% 
5 
2,7% 0 
3 
Cung cấp cho giáo viên đầy 
đủ sách giáo khoa và tài liệu 
giảng dạy, tham khảo 
123 
67,6% 
59 
32,4% 0 
115 
63,2% 
67 
36,8% 0 
4 
Kiểm tra việc soạn giáo án và 
chuẩn bị giờ lên lớp của giáo 
viên 
180 
98,9% 
2 
1,1% 0 
176 
96,7% 
6 
3,35 0 
5 
Kiểm tra việc thực hiện giờ 
lên lớp và sử dụng thiết bị 
dạy học của giáo viên 
177 
97,3% 
2 
1,15% 
3 
1,65% 
175 
96,2% 
7 
3,8% 0 
6 Quy định chế độ thông tin báo cáo của giáo viên 
165 
90.75 
14 
7,7% 
2 
1,15 
158 
86,8% 
20 
11% 
3 
1,6% 
7 Tổ chức dự giờ và đánh giá rút kinh nghiệm tiết dạy 
179 
98,4% 
2 
1,1% 0 
177 
97,3% 
4 
2,2% 
1 
0,5% 
8 
Quy định cụ thể về hồ sơ 
chuyên môn giáo viên phải 
thực hiện 
181 
99,5% 
1 
0,5% 0 
179 
98,4% 
3 
1,6% 0 
9 
Kiểm tra, đánh giá rút kinh 
nghiệm việc thực hiện hồ sơ 
chuyên môn của giáo viên 
181 
99,5% 
1 
0,5% 0 
178 
97,8% 
4 
2,2% 0 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Phước 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 77
Bảng 2 cho thấy Hiệu trưởng thực 
hiện các biện pháp ở mức thường xuyên 
là chủ yếu, tỉ lệ thấp nhất là 90,75% và 
cao nhất là 99,5% đã phản ánh khá rõ 
điều này. Khi đánh giá kết quả thực hiện 
thì mức tốt cao nhất là ở biện pháp: “Quy 
định cụ thể về hồ sơ chuyên môn giáo 
viên phải thực hiện” với tỉ lệ là 98,4%. 
Biện pháp đạt mức tốt có tỉ lệ thấp nhất 
trong nhóm là: “Cung cấp cho giáo viên 
đầy đủ sách giáo khoa và tài liệu giảng 
dạy, tham khảo” với 63,2%. Như vậy, có 
thể nói, có ít nhất trên 3/5 mẫu cho rằng 
các biện pháp quản lí việc thực hiện quy 
chế chuyên môn ở mức tốt, tỉ lệ này khá 
cao, cho thấy sự đánh giá là tích cực. 
Trong các biện pháp đã nêu, thì các 
biện pháp: “Cung cấp cho giáo viên đầy 
đủ sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy, 
tham khảo”, “Quy định chế độ thông tin 
báo cáo của giáo viên” là mức độ thực 
hiện thỉnh thoảng xấp xỉ 10%, cũng như 
kết quả thực hiện ở mức khá, dao động từ 
trên 10% đến 30%. Đây là những con số 
cần được lí giải. Tỉ lệ này có phần hạn 
chế so với tỉ lệ các biện pháp còn lại, vì 
Hiệu trưởng vẫn còn cho rằng đây là 
những việc đã quá quen thuộc nên không 
cần nhắc lại thường xuyên. Do vậy, Hiệu 
trưởng cũng cần xem xét lại những vấn 
đề này để tránh những thao tác bị bỏ sót 
trong quá trình quản lí hoạt động dạy 
học, đặc biệt là quản lí việc thực hiện quy 
chế chuyên môn của giáo viên. 
2.3. Thực trạng áp dụng các biện pháp 
quản lí hoạt động dạy học trên lớp 
2.3.1. Chỉ đạo hoạt động dạy của giáo 
viên 
Hoạt động dạy có vai trò quan trọng 
trong việc quyết định chất lượng hoạt 
động dạy học và uy tín của nhà trường 
nên hầu hết các Hiệu trưởng có nhận thức 
đúng về tầm quan trọng của việc quản lí 
hoạt động giảng dạy trên lớp. Trong 
những năm qua, các trường đã chỉ đạo 
việc thực hiện quy chế chuyên môn theo 
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 
thực hiện các chức năng quản lí như: kế 
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 
Thực trạng này được phản ánh qua kết 
quả điều tra ở bảng 3 sau đây: 
Bảng 3. Thực trạng áp dụng các biện pháp quản lí hoạt động dạy của GV 
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 
STT 
Biện pháp quản lí của 
Hiệu trưởng Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không 
bao giờ 
Tốt Khá 
Trung 
bình 
1 
Thường xuyên dự giờ, 
thăm lớp và hướng dẫn GV 
đổi mới phương pháp 
177 
97,3% 
5 
2,7% 
0 
175 
96,2% 
7 
3,8% 
0 
2 
Tổ chức chuyên đề về đổi 
mới phương pháp và sử dụng 
đồ dùng thiết bị dạy học 
173 
95,1% 
9 
4,9% 
0 
170 
93,4% 
9 
4,9% 
3 
1,6% 
3 
Tổ chức phổ biến, áp dụng 
sáng kiến hội thi GV giỏi 
150 
82,4% 
23 
12,6% 
8 
4,4% 
143 
78,6% 
34 
18,7% 
3 
1,6% 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 78 
4 
Phân công GV giỏi giúp đỡ 
GV mới hoặc GV chuyển khối 
112 
61,5% 
66 
36,3% 
4 
2,2% 
103 
56,6% 
76 
41,8% 
3 
1,6% 
5 
Cung cấp điều kiện để GV 
thực hiện đổi mới phương 
pháp 
168 
92,3% 
13 
7,1% 
1 
0,5% 
162 
89% 
15 
8,2% 
4 
2,2% 
6 
Kiểm tra đánh giá rút kinh 
nghiệm việc thực hiện đổi 
mới phương pháp dạy học 
174 
95,6% 
7 
3,8% 
1 
0,5% 
169 
92,9% 
11 
6,0% 
2 
1,1% 
Bảng 3 cho thấy Hiệu trưởng thực 
hiện các biện pháp ở mức thường xuyên 
khá nổi bật. Trong sáu biện pháp đã nêu, 
chỉ có hai biện pháp được thực hiện ở 
mức thỉnh thoảng (trên 10%), đó là biện 
pháp 3 (12,6%), biện pháp 4 (36,3%). 
Mức độ đánh giá của kết quả thực 
hiện chủ yếu ở mức khá trở lên. Tuy 
nhiên, ở mỗi biện pháp đều có vài khách 
thể đánh giá kết quả thực hiện chỉ ở mức 
trung bình (trừ biện pháp 1). Đây cũng là 
vấn đề cần xem xét để có những đề xuất 
cải tiến mang tính hiệu quả. 
2.3.2. Chỉ đạo hoạt động học của học 
sinh 
Hoạt động học của học sinh được tổ 
chức, quản lí và chịu trách nhiệm trực 
tiếp bởi giáo viên giảng dạy. Hiệu trưởng 
chỉ đạo công tác này của giáo viên. Do 
đó, những công việc Hiệu trưởng cần tiến 
hành để chỉ đạo hoạt động học của học 
sinh trong nhà trường là: 
- Biên chế lớp hợp lí, khoa học, đảm 
bảo tương đối đồng đều giữa các lớp về tỉ 
lệ nam, nữ; tỉ lệ học sinh giỏi, khá, trung 
bình. 
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp 
xây dựng nề nếp, các quy định cụ thể và 
kiện toàn cán bộ lớp. Hiệu trưởng luôn 
quan tâm chỉ đạo việc xây dựng nề nếp 
học tập trong trường, theo dõi việc duy trì 
sĩ số, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần của học 
sinh, đánh giá kết quả học tập đúng quy 
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ đó, 
đề ra các biện pháp bồi dưỡng học sinh 
giỏi, phụ đạo học sinh yếu, động viên 
giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm, 
quan tâm đến việc học tập ở nhà của học 
sinh. 
- Ngoài ra, nhà trường cũng đã phát 
động một số phong trào thiếu nhi thông 
qua hoạt động Đội để thu hút học sinh 
tham gia, tạo môi trường thân thiện để 
các em được giao tiếp, ứng xử, phát triển 
bản thân. 
Việc kiểm tra đánh giá học sinh 
được các Hiệu trưởng quan tâm, chỉ đạo 
thực hiện có hiệu quả. Kết quả điều tra về 
các biện pháp quản lí công tác kiểm tra 
đánh giá kết quả học tập của học sinh 
được thể hiện ở bảng 4 dưới đây: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Phước 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 79
Bảng 4. Thực trạng áp dụng các biện pháp quản lí 
công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 
STT Biện pháp quản lí của Hiệu trưởng Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
thực 
hiện 
Tốt Khá Trung bình 
1 
Tổ chức cho cán bộ giáo 
viên nắm vững các quy 
định về kiểm tra, đánh 
giá, xếp loại học sinh 
180 
98,9% 
2 
1,1% 0 
180 
98,9% 
1 
0,5% 
1 
0,5% 
2 
Xây dựng các chỉ tiêu 
kiểm tra đánh giá kết quả 
học tập của học sinh 
179 
98,4% 
2 
1,1% 
1 
0,5% 
175 
96,2% 
5 
2,7% 
2 
1,1% 
3 
Chỉ đạo GV đổi mới cách 
kiểm tra đánh giá học 
sinh 
178 
97,8% 
4 
2,2% 0 
178 
97,8% 
3 
1,6% 
1 
0,5% 
4 
Kiểm tra việc ra đề kiểm 
tra, chấm – chữa, trả bài 
đúng quy chế 
180 
98,9% 
2 
1,1% 0 
178 
97,8% 
3 
1,6% 
1 
0,5% 
5 
Đánh giá rút kinh nghiệm 
công tác kiểm tra đánh 
giá xếp loại học sinh của 
GV 
179 
98,4% 
3 
1,6% 0 
179 
98,4% 
1 
0,5% 
2 
1,1% 
Bảng 4 cho thấy các biện pháp đều 
được Hiệu trưởng thực hiện khá thường 
xuyên. Mức đánh giá thực hiện thỉnh 
thoảng không đáng kể. Có duy nhất biện 
pháp “Xây dựng các chỉ tiêu kiểm tra 
đánh giá kết quả học tập của học sinh” thì 
một khách thể đánh giá có Hiệu trưởng 
không bao giờ thực hiện. Kết quả thực 
hiện cũng được đánh giá ở mức khá trở 
lên là chủ yếu, vẫn còn một vài khách thể 
đánh giá mức độ thực hiện chỉ đạt ở mức 
trung bình. Điều này cho thấy cũng cần 
xem xét việc thực hiện các biện pháp này 
của Hiệu trưởng trong thực tiễn. 
2.4. Thực trạng việc áp dụng các biện 
pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo 
viên 
Lực lượng giáo viên là nhân tố then 
chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy 
học của nhà trường. Vì vậy, công tác bồi 
dưỡng, nâng cao trình độ chính trị và 
chuyên môn - nghiệp vụ của giáo viên 
phải được Hiệu trưởng quản lí sâu sát, 
đưa vào đúng quỹ đạo công tác xây dựng 
đội ngũ, nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học 
trong từng giai đoạn. Kết quả khảo sát 
thực trạng này thể hiện ở bảng 5 dưới 
đây: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 80 
Bảng 5. Thực trạng áp dụng các biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên 
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 
STT Biện pháp quản lí của Hiệu trưởng Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
thực 
hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
1 
Xây dựng kế hoạch bồi 
dưỡng GV theo học kì, 
năm học, chu kì 
179 
98,4% 
3 
1,6% 0 
171 
94% 
9 
4,9% 
2 
1,1% 0 
2 
Tổ chức cho CBQL và 
GV quán triệt yêu cầu 
về công tác bồi dưỡng 
nâng cao trình độ 
chuyên môn - nghiệp 
vụ 
173 
95,1% 
9 
4,9% 0 
167 
91,8% 
13 
7,1% 
2 
1,1% 0 
3 
Tạo điều kiện để 
CBQL và GV thực hiện 
tự bồi dưỡng, tham gia 
công tác bồi dưỡng 
175 
96,2% 
7 
3,8% 0 
168 
92,3% 
12 
6,6% 
2 
1,1% 0 
4 
Kiểm tra và đánh giá, 
rút kinh nghiệm việc 
thực hiện công tác tự 
bồi dưỡng, bồi dưỡng 
nâng cao trình độ 
chuyên môn - nghiệp 
vụ 
171 
94% 
10 
5,5% 
1 
0,5% 
156 
85,7% 
23 
12,6% 
2 
1,1% 
1 
0,5% 
Bảng 5 cho thấy một số Hiệu 
trưởng thực hiện khá tốt việc quản lí công 
tác bồi dưỡng giáo viên dù kết quả đạt 
chuẩn và nâng chuẩn của đội ngũ rất cao. 
Thực trạng này cần được xem xét và tiếp 
tục cải thiện vì vẫn còn khoảng 5% khách 
thể cho rằng Hiệu trưởng không thường 
xuyên thực hiện các biện pháp này, trong 
khi đây là một yêu cầu rất căn cơ của 
công tác phát triển nguồn nhân lực giáo 
dục. Đối với công tác dạy hai buổi ở 
trường tiểu học, việc chuẩn bị một đội 
ngũ có chuyên môn, có tay nghề, có kinh 
nghiệm và kĩ năng trở thành yêu cầu đặc 
biệt và thậm chí là yêu cầu mang tính 
chiến lược để hướng đến hiệu quả phát 
triển đích thực và toàn diện cho trẻ trong 
quá trình giáo dục. 
2.5. Thực trạng việc áp dụng các biện 
pháp quản lí phương tiện, điều kiện dạy 
học 
Chất lượng dạy học trong trường 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó, yếu 
tố về phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt 
động dạy học giữ một vị trí hết sức quan 
trọng. Vì vậy, Hiệu trưởng cần phải có 
biện pháp quản lí tốt. Thực tế trong các 
trường tiểu học ở Quận 3, Hiệu trưởng đã 
thực hiện tốt nội dung này. Kết quả khảo 
sát thể hiện ở bảng 6 sau đây: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Phước 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 81
Bảng 6. Thực trạng áp dụng các biện pháp quản lí phương tiện, 
điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học 
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 
STT Biện pháp quản lí của Hiệu trưởng Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
thực 
hiện 
Tốt Khá Trung bình Yếu 
1 
Có kế hoạch mua 
sắm, đầu tư trang 
thiết bị dạy học 
hàng năm 
110 
60,,4% 
72 
39,6% 0 
105 
57,7% 
76 
41,8% 
1 
0,5% 0 
2 
Phân công sử dụng 
hợp lí đội ngũ giáo 
viên của trường, 
tạo điều kiện để 
giáo viên phát huy 
năng lực 
174 
95,6% 
8 
4,4% 0 
170 
93,4% 
10 
5,5% 
1 
0,5% 0 
3 
Huy động mọi 
nguồn lực phục 
vụ, hỗ trợ hoạt 
động dạy học của 
nhà trường 
167 
91,8% 
15 
8,2% 0 
164 
90,1% 
16 
8,8% 
2 
1,1% 0 
4 
Tổ chức các phong 
trào thi đua dạy tốt 
trong trường 
174 
95,6% 
8 
4,4% 0 
174 
95,6% 
6 
3,3% 
1 
0,5% 0 
5 
Xây dựng môi 
trường sư phạm và 
bầu không khí tâm 
lí tập thể tốt đẹp 
173 
95,1% 
9 
4,9% 0 
170 
93,4% 
10 
5,5% 
2 
1,1% 0 
6 
Khai thác, bảo 
quản, sử dụng hiệu 
quả cơ sở vật chất 
thiết bị dạy học 
170 
93,4% 
12 
6,6% 0 
107 
58,8% 
73 
40,1% 
2 
1,1% 0 
7 
Kiểm tra đánh giá, 
rút kinh nghiệm 
việc giáo viên làm 
và sử dụng thiết bị 
dạy học 
108 
59,3% 
72 
39,6% 
2 
1,1% 
104 
57,1% 
76 
41,8% 
1 
0,5% 
1 
0,5% 
Bảng 6 cho thấy cũng còn một số 
biện pháp khá căn bản nhưng Hiệu 
trưởng lại chưa thực hiện ở mức thường 
xuyên. Cụ thể như: “Có kế hoạch mua 
sắm, đầu tư trang thiết bị dạy học hàng 
năm”, “Kiểm tra đánh giá, rút kinh 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 82 
nghiệm việc giáo viên làm và sử dụng 
thiết bị dạy học”... Tương tự, kết quả 
thực hiện của một vài biện pháp cũng còn 
giới hạn khi tỉ lệ đánh giá ở mức khá và 
trung bình, chiếm khoảng 1/3 số mẫu 
khảo sát, như: khai thác, bảo quản, sử 
dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy 
học; có kế hoạch mua sắm, đầu tư trang 
thiết bị dạy học hàng năm; kiểm tra đánh 
giá, rút kinh nghiệm việc giáo viên làm 
và sử dụng thiết bị dạy học. Thực trạng 
này cho thấy cần có những biện pháp tác 
động nhằm nâng cao hiệu quả quản lí 
hoạt động dạy hai buổi/ngày ở các trường 
tiểu học tại Quận 3 hiện nay. 
2.6. Nhận xét chung về thực trạng 
quản lí hoạt động dạy của Hiệu trưởng 
các trường tiểu học Quận 3 
Chúng tôi rút ra một vài kết luận về 
công tác quản lí hoạt động dạy hai 
buổi/ngày của Hiệu trưởng các trường 
tiểu học ở Quận 3 như sau: 
2.6.1. Một số ưu điểm 
Đa số Hiệu trưởng đều nhận thức rõ 
thực chất của công tác quản lí hoạt động 
trong nhà trường là quản lí hoạt động dạy 
học và đều khẳng định chất lượng giáo 
dục toàn diện của trường chủ yếu và căn 
bản thể hiện ở chất lượng dạy học. Từ 
nhận thức đúng đắn đó, bằng năng lực 
quản lí và kinh nghiệm của mình, dựa 
trên cơ sở điều kiện thực tế của nhà 
trường, Hiệu trưởng các trường đã xây 
dựng và áp dụng một hệ thống các biện 
pháp quản lí chỉ đạo các hoạt động dạy 
học và đã thành công ở một số nội dung 
của từng nhóm biện pháp. 
Dựa trên hệ thống các chế định về 
giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng đã xây 
dựng kế hoạch, đề ra biện pháp chỉ đạo 
để quản lí hoạt động dạy đạt mục tiêu đề 
ra ở mức độ cao nhất có thể trong điều 
kiện thực tế về kinh tế - xã hội địa 
phương của và các điều kiện hiện có của 
nhà trường. 
2.6.2. Những tồn tại 
Trong công tác quản lí nhà trường 
nói chung và quản lí hoạt động dạy hai 
buổi/ngày nói riêng, các Hiệu trưởng đã 
sử dụng các biện pháp cơ bản để quản lí 
nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ. Một số 
biện pháp cụ thể ở từng nhóm biện pháp 
quản lí còn chưa thực hiện thường xuyên 
và mức độ hiệu quả chỉ dừng lại ở mức 
khá hoặc trung bình do những kinh 
nghiệm có phần cảm tính hay những thói 
quen chủ quan trong quản lí. 
Việc áp dụng các biện pháp còn thể 
hiện sự thiếu chủ động trong quản lí của 
Hiệu trưởng. Một số biện pháp chưa 
được thực hiện thường xuyên do khó 
khăn gặp phải trong quản lí hành chính, 
phân quyền, thực hiện các chức năng 
quản lí nhưng Hiệu trưởng vẫn chưa nỗ 
lực hết mình để giải quyết vấn đề trên 
phương diện đối mặt để xử lí. Đây là hạn 
chế cần khắc phục. 
3. Kết luận 
Trong công cuộc công nghiệp hóa - 
hiện đại hóa đất nước, giáo dục có tầm 
quan trọng đặc biệt. Đối với sự nghiệp 
phát triển giáo dục và đào tạo thì công tác 
quản lí luôn đóng vai trò hết sức quan 
trọng, đội ngũ cán bộ quản lí trường học 
là một trong những nhân tố cơ bản, quyết 
định đến chất lượng giáo dục toàn diện, 
chất lượng dạy học của trường. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Văn Phước 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 83
Trong điều kiện đổi mới giáo dục 
tiểu học để đáp ứng yêu cầu xã hội, quá 
trình dạy học phải được đổi mới. Do đó, 
trong giai đoạn hiện nay, việc quản lí 
hoạt động của trường, Hiệu trưởng các 
trường tiểu học cần đặt trọng tâm vào 
quản lí đổi mới hoạt động dạy học, nâng 
cao chất lượng dạy học. Đây là vấn đề có 
tính thời sự và cấp thiết đối với mọi loại 
hình nhà trường nói chung và trường tiểu 
học nói riêng. Để nâng cao chất lượng 
dạy học cần phải có sự đổi mới trong 
công tác quản lí của Hiệu trưởng, tạo 
điều kiện để các thầy giáo cô giáo thực 
hiện tốt chương trình sách giáo khoa và 
phương pháp dạy học hiện đại mà việc 
thực hiện chương trình dạy học hai 
buổi/ngày đáp ứng yêu cầu đó. 
Quận 3 là một trong những quận 
trung tâm của thành phố. Việc đổi mới 
giáo dục, tổ chức mô hình dạy học 2 
buổi/ngày ở các trường tiểu học đã được 
các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo các 
trường thực hiện từ rất sớm. Song để đáp 
ứng được yêu cầu phát triển giáo dục và 
đào tạo của địa phương đạt hiệu quả như 
mong muốn thì phải nâng cao hơn nữa 
chất lượng dạy học ở các trường tiểu học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Bích Hạnh (chủ nhiệm đề tài) (2003), Thực trạng kĩ năng tự học của 
sinh viên sư phạm, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 
2. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, 
Nxb Giáo dục. 
3. Nguyễn Lộc (2010), Lí luận về quản lí, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
4. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục 2005. 
5. Huỳnh Văn Sơn (2010), Quản trị nguồn nhân lực trong giáo dục, Tài liệu lưu hành 
nội bộ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 01-6-2012; ngày phản biện đánh giá: 05-7-2012; 
ngày chấp nhận đăng: 28-8-2012) 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_quan_li_viec_day_hoc_hai_buoingay_cua_hieu_truong.pdf