Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
- Mục tiêu khảo sát: Nhằm làm rõ thực trạng QL hoạt
động NDCST tại các trường MNNCL trên địa bàn quận
Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
- Nội dung khảo sát: 1) Khảo sát nhận thức của cán bộ
quản lí (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV) và cha mẹ
học sinh (CMHS) về tầm quan trọng của hoạt động
NDCST; 2) Khảo sát thực trạng QL hoạt động NDCST.
- Thời gian và địa bàn khảo sát: Khảo sát được tiến
hành vào thời điểm tháng 12/2018 tại 10 trường MNNCL
ở quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: Bông
Hồng, Hươu Vàng, Minh Quang, Ngôi Sao, Hiền Minh,
Hương Hồng, Gấu Bông, Vũ Trụ Xanh, Học Viện Sài
Gòn, BamBi - K300.
- Đối tượng khảo sát: 23 CBQL nhà trường (10 hiệu
trưởng, 13 phó hiệu trưởng), 124 GV (trong đó có 22 tổ
trưởng chuyên môn), 27 NV và 97 CMHS tại 10 trường trên.
- Phương pháp khảo sát:
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đối tượng
khảo sát được yêu cầu trả lời các câu hỏi với các mức độ
theo thang điểm được quy ước cụ thể như sau: 1 điểm -
Hoàn toàn không đồng ý/ Kém; 2 điểm - Không đồng ý/
Yếu; 3 điểm - Có phần đồng ý/ Trung bình; 4 điểm - Đồng
ý/ Khá; 5 điểm - Hoàn toàn đồng ý/ Tốt. Điểm trung bình
(ĐTB) được chia ra 5 mức độ: 1-1,80 điểm: Hoàn toàn
không đồng ý/ Kém; 1,81-2,60 điểm: Không đồng ý/ Yếu;
2,61-3,40 điểm: Có phần đồng ý/ Trung bình; 3,41-4,20
điểm: Đồng ý/ Khá; 4,21-5,0 điểm: Hoàn toàn đồng ý/ Tốt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ tại các trường mầm non ngoài công lập ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 7 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP Ở QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mai Thị Mộng Thu - Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 05/04/2019; ngày sửa chữa: 19/04/2019; ngày duyệt đăng: 25/04/2019. Abstract: Taking nurture and care of the children in kindergartens in general and in non-public kindergartens in particular is an especially important activity, which affects directly to children’s all-round development. The article presents the survey result of the reality of managing children nurture and care activities in non-public kindergartens at Tan Binh District, Ho Chi Minh City. Research results are a practical basis to propose measures to improve the quality of children nurture and care activities at these kindergartens. Keywords: Management, nurturing and caring for children, non-public kindergarten. 1. Mở đầu Trong những năm qua, hệ thống giáo dục mầm non ngoài công lập (MNNCL) đã và đang khẳng định vai trò, vị trí của mình, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội, giảm tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập. Tuy nhiên, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tại các cơ sở giáo dục MNNCL hiện nay chưa cao, đặc biệt là khâu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ (NDCST) đang có nhiều hạn chế. Do đó, cần thiết phải quản lí (QL) hoạt động theo đúng Điều lệ trường mầm non, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non nói chung và giáo dục MNNCL nói riêng. Tại TP. Hồ Chí Minh, trong năm học 2017-2018, Thành ủy đã ra Công văn số 854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác QL nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở MNNCL [1]; UBND Thành phố cũng ra Công văn số 7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục MNNCL [2]. Riêng tại quận Tân Bình, UBND quận đã ra Kế hoạch số 267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục MNNCL [3]; từ đó, Phòng GD-ĐT quận Tân Bình đã ra Kế hoạch số 300/KH-GDĐT-MN ngày 28/3/2018 về việc kiểm tra hoạt động các trường MNNCL năm học 2017-2018 [4]. Như vậy, vấn đề NDCST tại các trường MNNCL luôn được Đảng và chính quyền địa phương quan tâm. Do đó, cần đánh giá lại một cách khách quan thực trạng QL hoạt động NDCST tại các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này, góp phần xây dựng uy tín của trường MNNCL, giúp cho trường tồn tại và phát triển bền vững. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng - Mục tiêu khảo sát: Nhằm làm rõ thực trạng QL hoạt động NDCST tại các trường MNNCL trên địa bàn quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. - Nội dung khảo sát: 1) Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV) và cha mẹ học sinh (CMHS) về tầm quan trọng của hoạt động NDCST; 2) Khảo sát thực trạng QL hoạt động NDCST. - Thời gian và địa bàn khảo sát: Khảo sát được tiến hành vào thời điểm tháng 12/2018 tại 10 trường MNNCL ở quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: Bông Hồng, Hươu Vàng, Minh Quang, Ngôi Sao, Hiền Minh, Hương Hồng, Gấu Bông, Vũ Trụ Xanh, Học Viện Sài Gòn, BamBi - K300. - Đối tượng khảo sát: 23 CBQL nhà trường (10 hiệu trưởng, 13 phó hiệu trưởng), 124 GV (trong đó có 22 tổ trưởng chuyên môn), 27 NV và 97 CMHS tại 10 trường trên. - Phương pháp khảo sát: + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đối tượng khảo sát được yêu cầu trả lời các câu hỏi với các mức độ theo thang điểm được quy ước cụ thể như sau: 1 điểm - Hoàn toàn không đồng ý/ Kém; 2 điểm - Không đồng ý/ Yếu; 3 điểm - Có phần đồng ý/ Trung bình; 4 điểm - Đồng ý/ Khá; 5 điểm - Hoàn toàn đồng ý/ Tốt. Điểm trung bình (ĐTB) được chia ra 5 mức độ: 1-1,80 điểm: Hoàn toàn không đồng ý/ Kém; 1,81-2,60 điểm: Không đồng ý/ Yếu; 2,61-3,40 điểm: Có phần đồng ý/ Trung bình; 3,41-4,20 điểm: Đồng ý/ Khá; 4,21-5,0 điểm: Hoàn toàn đồng ý/ Tốt. Sau khi thu được số liệu, chúng tôi tổng hợp và tính ra ĐTB, độ lệch chuẩn (ĐLC) và xếp hạng (XH) các nội dung. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được tiến hành nhằm làm rõ hơn kết quả thu nhận từ bảng hỏi. Khách thể phỏng vấn gồm: 3 CBQL và chuyên viên VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 8 của Phòng GD-ĐT quận, 10 chủ trường, 15 CBQL nhà trường, 20 GV, 20 NV và 29 CMHS. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các văn bản, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ có liên quan đến QL hoạt động NDCST tại 10 trường MNNCL được khảo sát bao gồm: Báo cáo tổng kết năm học 2017- 2018 của Phòng GD-ĐT, hồ sơ kiểm tra các cơ sở giáo dục MNNCL năm học 2017-2018 và năm học 2018- 2019 của Phòng GD-ĐT; hồ sơ về QL hoạt động NDCST năm học 2017-2018, kế hoạch năm học 2017-2018 và báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của 10 trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. 2.2. Kết quả khảo sát 2.2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở trường mầm non ngoài công lập (bảng 1) Bảng 1 cho thấy, tất cả nội dung ý kiến khảo sát của 3 nhóm đối tượng CBQL, GV, NV và CMHS đều đồng thuận chọn mức cao “hoàn toàn đồng ý” và đều thống nhất về XH các nội dung, tức là nội dung thứ 2 luôn cao hơn nội dung thứ 1. ĐTB chung về mức độ đồng ý của các nhóm đối tượng nghiên cứu là 4,59; đạt mức độ “Hoàn toàn đồng ý”. Từ đó, có thể cho thấy, đối tượng khảo sát đánh giá rất cao về tầm quan trọng của QL hoạt động NDCST tại trường MNNCL. Các nhà QL tốt sẽ giúp công tác kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ, kéo dần khoảng cách giữa công lập và ngoài công lập, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục cho tất cả trẻ em khi đến trường; đồng thời, giúp các trường thực hiện theo quy chuẩn và các quy định của Điều lệ trường mầm non, tránh tùy tiện trong tổ chức các điều kiện NDCST. Như vậy, các đối tượng tham gia khảo sát đều nhận thức được tầm quan trọng của QL hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Đây là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt việc QL hoạt động này. 2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (xem bảng 2 trang bên) Bảng 2 cho thấy, nội dung của việc lập kế hoạch hoạt động NDCST được đánh giá “Tốt” với ĐTB là 4,22. Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ với mức ĐTB là 4,39 XH 1; Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ có mức ĐTB là 4,24 XH 2; Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,18 XH 3; Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ với ĐTB là 4,05 XH 4. CBQL đánh giá thực trạng lập kế hoạch hoạt động NDCST ở mức cao “Tốt” về nội dung Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ và lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với ĐTB là 4,43 XH 1; Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ và lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ với ĐTB là 4,20 XH 2, chỉ ở mức Bảng 1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV và CMHS về tầm quan trọng của QL hoạt động NDCST tại trường MNNCL TT 1 2 Đánh giá chung Tầm quan trọng của QL hoạt động NDCST tại trường MNNCL QL hoạt động NDCST ở trường MNNCL giúp các trường thực hiện theo quy chuẩn và các quy định của Điều lệ trường MN, tránh tùy tiện trong tổ chức các điều kiện NDCST QL hoạt động NDCST ở trường MNNCL giúp công tác kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ, kéo dần khoảng cách giữa công lập và NCL, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục cho tất cả trẻ em khi đến trường Đánh giá của CBQL ĐTB 4,52 4,57 4,54 ĐLC 0,51 0,59 0,55 XH 2 1 Đánh giá của GV, NV ĐTB 4,52 4,55 4,53 ĐLC 0,50 0,65 0,58 XH 2 1 Đánh giá của CMHS ĐTB 4,61 4,68 4,64 ĐLC 0,49 0,47 0,48 XH 2 1 Tổng hợp 3 nhóm đối tượng ĐTB 4,56 4,62 4,59 ĐLC 0,50 0,54 0,52 XH 2 1 Mức độ Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn đồng ý VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 9 “Khá”. Nội dung Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ và lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ mặc dù được đánh giá ở mức “Tốt” nhưng ĐTB không cao. Từ đó cho thấy, CBQL rất xem trọng cả 4 nội dung của lập kế hoạch hoạt động NDCST. GV, NV đánh giá: Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ với ĐTB là 4,36 XH 1 được đánh giá ở mức độ “Tốt”; nội dung còn lại chỉ được đánh giá ở mức độ “Khá” là: Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với ĐTB là 4,18 XH 2; nội dung Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,17 XH 3; Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ với ĐTB là 3,91 XH 4. Điều đó cho thấy, GV, NV đánh giá cao việc lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, từ khâu xây dựng khẩu phần dinh dưỡng, khâu chế biến đến tổ chức giờ ăn cho trẻ. Qua nghiên cứu “Kế hoạch năm học 2018-2019” của 10 trường MNNCL được khảo sát, chúng tôi nhận thấy: Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch năm học có lồng ghép nội dung NDCST, xác định rõ mục tiêu và các giải pháp tổ chức thực hiện hoạt động NDCST phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí trẻ. Từ kế hoạch chung của trường, hiệu trưởng triển khai kế hoạch đến từng tổ khối chuyên môn và GV các nhóm lớp xây dựng kế hoạch phù hợp với độ tuổi mà mình phụ trách. 2.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 3) Bảng 3 cho thấy, nội dung tổ chức hoạt động NDCST được đánh giá ở mức độ “Tốt” với ĐTB chung là 4,25; ĐLC không cao (0,46) chứng tỏ các câu trả lời khá tập trung, mức độ phân tán không đáng kể. Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với ĐTB là 4,46 XH 1 và tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ với ĐTB là 4,27 XH 2, được đánh giá ở mức độ “Tốt”; Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,15 XH 3 và tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ với ĐTB là 4,12 XH 4 thì được đánh giá ở mức độ “Khá”. Điều đó cho thấy, CBQL và GV, NV đánh giá cao việc tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ vì thời điểm này rất quan trọng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ nếu GV, NV không quan tâm chú trọng trong bao quát và chăm sóc trẻ. Để làm rõ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, tác giả thực hiện nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị MNNCL của phòng GD-ĐT quận Tân Bình trong năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019. Thông tin từ các hồ sơ cho thấy có điểm chung: Hiệu trưởng có phối hợp với các tổ Bảng 2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Lập kế hoạch hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,43 0,39 1 4,36 0,48 1 4,39 0,43 1 2 Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,43 0,39 1 4,18 0,51 2 4,24 0,45 2 3 Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,20 0,42 2 4,17 0,57 3 4,18 0,50 3 4 Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,20 0,42 2 3,91 0,50 4 4,05 0,46 4 Đánh giá chung 4,31 0,40 4,15 0,51 4,22 0,46 Bảng 3. Thực trạng tổ chức hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Tổ chức hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,05 0,49 4 4,19 0,52 3 4,12 0,50 4 2 Tổ chức hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,57 0,34 1 4,36 0,48 1 4,46 0,41 1 3 Tổ chức hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,09 0,45 3 4,21 0,53 2 4,15 0,49 3 4 Tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,33 0,39 2 4,21 0,51 2 4,27 0,45 2 Đánh giá chung 4,26 0,42 4,24 0,51 4,25 0,46 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 10 trưởng chuyên môn, GV trong phân công tổ chức thực hiện kế hoạch; phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú thường xuyên nhắc nhở chỉ đạo các bộ phận thực hiện đúng lịch sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng là CBQL, GV và NV, chúng tôi thu nhận một số ý kiến: “Nhà trường có phân công nhưng chưa rõ, thường chỉ giao cho GV chính thực hiện nên việc tổ chức chưa mang tính chuyên sâu, có nhóm lớp thì chỉ có 1 GV và 1 bảo mẫu thì GV chịu trách nhiệm tất cả về trẻ, còn bảo mẫu chỉ phụ trách khâu vệ sinh” (ý kiến của GV 9). Theo GV 15 (tổ trưởng chuyên môn): “Tổ chuyên môn chưa thực hiện sinh hoạt định kì theo quy định, dẫn đến việc trao đổi, nắm bắt thông tin, chia sẻ kinh nghiệm trong NDCST và phân công phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn”. Riêng NV 3 nhận xét: “Tổ chức thực hiện các nội dung của hoạt động NDCST tại trường mầm non chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước hướng dẫn, nhà trường chưa bồi dưỡng, tập huấn các kĩ năng chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc giấc ngủ cho trẻ một cách bài bản”. Phỏng vấn sâu CBQL cấp phòng, các ý kiến tập trung: “Các trường đều có kế hoạch và phân công thực hiện hàng năm nhưng trường nào có điều kiện về cơ sở vật chất, được sự quan tâm của chủ trường và CBQL thì việc phân công, tổ chức thực hiện tốt, ngược lại thì việc tổ chức thực hiện sẽ không thường xuyên và đúng quy định”. Từ việc phân tích những thông tin trên và nghiên cứu hồ sơ phân công của các trường MNNCL, có thể nhận định: Hiệu trưởng có quan tâm đến việc lập kế hoạch, cũng có sự phân công và tổ chức thực hiện nhưng sự phân công chưa cụ thể, chưa phù hợp với khả năng của GV, NV và nhu cầu của từng độ tuổi. Vì vậy, để QL tốt hoạt động này, hiệu trưởng cần chú trọng hơn việc phân công, giao việc cụ thể, đôn đốc nhắc nhở, động viên thực hiện và giao cho phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú thường xuyên kiểm tra công tác phối hợp giữa các GV, NV, giữa các bộ phận và đánh giá sau mỗi hoạt động được tổ chức. 2.2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 4) Bảng 4 cho thấy, nội dung của việc chỉ đạo hoạt động NDCST được đánh giá ở mức độ “Tốt” với ĐTB chung là 4,26, các câu trả lời khá tập trung (ĐLC không cao, 0,48). Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ với mức ĐTB là 4,54 XH 1; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với mức ĐTB là 4,19 XH 2; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,17 XH 3; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ với ĐTB là 4,16 XH 4. Như vậy, CBQL và GV, NV đánh giá cao việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. Việc chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ, chăm sóc vệ sinh cho trẻ chỉ được đánh giá ở mức độ “Khá” có thứ hạng không cao. Điều này cho thấy, việc chỉ đạo các hoạt động này cần được chú ý hơn, sâu sát hơn nữa, tiếp tục duy trì để trẻ có được chất lượng về dinh dưỡng trong các bữa ăn, trẻ được chăm sóc giấc ngủ một cách tốt nhất và đạt được hiệu quả cao hơn trong khâu vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và tạo nền nếp, thói quen tự phục vụ bản thân. Nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị MNNCL của phòng GD-ĐT quận Tân Bình năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019, chúng tôi thu thập được thông tin sau: Một số trường MNNCL có quan tâm chỉ đạo GV, NV tổ chức tốt việc chăm sóc bữa ăn cho trẻ, tạo không khí vui vẻ, thoải mái, kích thích nhu cầu ăn uống của trẻ, có sự phối hợp giữa GV cùng lớp để giờ ăn thực sự là giờ thư giãn, đảm bảo trẻ ăn hết suất, đủ calo trong ngày theo quy định ở từng độ tuổi; bố trí nơi ngủ có không khí trong sạch, thoáng mát và thực hiện nghiệm túc lịch trực trưa để quan sát, phát hiện và xử lí kịp thời các tình huống và ghi nhận lại những bất thường xảy ra trong giờ ngủ của trẻ; nghiêm túc thực hiện chế độ chăm sóc vệ sinh theo chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ; đảm bảo về sức khỏe và an toàn của trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Bảng 4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Chỉ đạo hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,15 0,49 4 4,17 0,53 2 4,16 0,51 4 2 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,22 0,42 2 4,17 0,52 2 4,19 0,47 2 3 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,18 0,47 3 4,17 0,53 2 4,17 0,50 3 4 Chỉ đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,67 0,34 1 4,42 0,50 1 4,54 0,42 1 Đánh giá chung 4,30 0,43 4,23 0,52 4,26 0,48 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 11 Qua phỏng vấn sâu 3 CBQL chuyên viên cấp phòng với nội dung câu hỏi: “Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện công tác chỉ đạo hoạt động NDCST tại các trường MNNCL ở quận Tân Bình hiện nay được thực hiện như thế nào?”, các ý kiến phỏng vấn trả lời: “Lãnh đạo một số trường có quan tâm chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn và triển khai rút kinh nghiệm hằng năm trong công tác NDCST cho GV, NV trong trường. Tuy nhiên, việc chỉ đạo chưa thực hiện thường xuyên và liên tục các nội dung của hoạt động NDCST dẫn đến GV, NV chưa hiểu hết được tầm quan trọng của hoạt động NDCST, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nên còn hời hợt trong quá trình tổ chức thực hiện”. CBQL 3 cấp phòng cho biết: “Hầu hết các trường MNNCL chưa quan tâm chỉ đạo việc đổi mới về xây dựng khẩu phần dinh dưỡng, đổi mới về cách chế biến món ăn nhằm đáp ứng được nhu cầu quy định tối thiểu hằng ngày phù hợp với từng độ tuổi”. Khi được hỏi về nội dung chỉ đạo việc chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ tại các đơn vị MNNCL, CBQL 1 cấp phòng cho biết: “Các trường có quan tâm chỉ đạo các bộ phận thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì, cân đo và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng hàng tháng, hàng quí. Tuy nhiên, hiệu trưởng chưa tích cực trong chỉ đạo GV, NV rà soát những nơi không an toàn, đồ dùng đồ chơi không an toàn để có biện pháp phòng tránh và cải tạo kịp thời; việc chỉ đạo GV thường xuyên thay đổi các hình thức tuyên truyền phổ biến về công tác NDCST tới các bậc CMHS và cùng hợp tác phối hợp thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe của trẻ mầm non chưa được quan tâm; chưa thực hiện kế hoạch tập huấn các nội dung về sơ cấp cứu, phương án phòng chống cháy nổ và tổ chức diễn tập 1 năm/1 lần theo quy định; các nội dung đảm bảo an toàn chưa quan tâm chỉ đạo GV lồng ghép vào chương trình giáo dục cho trẻ”. 2.2.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 5 cho thấy, nội dung của kiểm tra hoạt động NDCST theo đánh giá của CBQL và GV, NV đạt ở mức độ “Tốt” với ĐTB chung là 4,22, các câu trả lời khá tập trung, ĐLC không cao 0,51. Các nội dung đánh giá XH từ cao đến thấp bao gồm: Kiểm tra hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ với ĐTB là 4,38 XH 1 đạt ở mức độ “Tốt”; Kiểm tra hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ với ĐTB là 4,19 XH 2 đạt ở mức độ “Khá”; Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, kiểm tra hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ và với ĐTB là 4,15 XH 3 đạt ở mức độ “Khá”. Thực hiện phỏng vấn sâu CBQL, GV và NV ở 10 trường MNNCL, chúng tôi thu nhận một số ý kiến đáng chú ý: Theo CBQL 1: “Hoạt động NDCST hiện nay chỉ được thực hiện tốt và có hiệu quả khi tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện của GV, NV trong NDCST tại trường MN”. GV 4 thì cho rằng: “Kiểm tra giúp GV chủ động hơn trong công việc, việc chăm sóc trẻ được thực hiện có nền nếp, tạo thói quen và kĩ năng cần thiết trong NDCST. Kiểm tra còn giúp GV nhận ra thiếu sót và kịp thời điều chỉnh phù hợp với thực tế tại nhóm, lớp mình”. Còn theo NV 9 thì nhận định: “Sau kiểm tra, các nhà QL cần góp ý nhẹ nhàng trên tinh thần hướng dẫn, giúp đỡ giúp họ hoàn thiện hơn trong thực hiện nhiệm vụ của mình”. Qua việc nghiên cứu hồ sơ kiểm tra các đơn vị MNNCL của Phòng GD-ĐT quận Tân Bình, chúng tôi cũng nhận thấy, hiệu trưởng có thực hiện kiểm tra, mỗi GV ít nhất 1 lần/tuần theo kế hoạch nhưng thiếu kiểm tra đột xuất. Qua nghiên cứu hồ sơ QL của hiệu trưởng các trường MNNCL, mặc dù nhà trường có xây dựng kế hoạch, có phân công, có chỉ đạo nhưng thiếu kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất và không thấy tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động ở các cuộc họp chuyên môn tổ khối, họp hội đồng sư phạm hay họp liên tịch. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng hiệu trưởng thực hiện các chức năng QL về hoạt động NDCST tại 10 trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh có thể thấy: hiệu trưởng đã thực hiện tốt 04 chức năng QL hoạt Bảng 5. Thực trạng việc kiểm tra hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT Kiểm tra hoạt động NDCST tại trường MNNCL Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 4,14 0,45 2 4,16 0,52 4 4,15 0,49 2 2 Kiểm tra hoạt động chăm sóc giấc ngủ cho trẻ 4,48 0,42 1 4,28 0,52 2 4,38 0,47 1 3 Kiểm tra hoạt động chăm sóc vệ sinh cho trẻ 4,10 0,56 3 4,29 0,51 1 4,19 0,54 3 4 Kiểm tra hoạt động chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ 4,14 0,54 2 4,17 0,52 3 4,15 0,53 2 Đánh giá chung 4,21 0,49 4,22 0,52 4,22 0,51 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 7-12 12 động NDCST với XH lần lượt như sau: Công tác chỉ đạo thực hiện tốt nhất, sau đó đến tổ chức và cuối cùng là lập kế hoạch và kiểm tra hoạt động NDCST. Việc lập kế hoạch hoạt động NDCST và kiểm tra hoạt động NDCST XH cuối cùng là do nguyên nhân: hiệu trưởng các trường MNNCL thiếu sự quan tâm sâu sát khi xây dựng kế hoạch NDCST phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình đang công tác mà chủ yếu là sao chép lẫn nhau giữa các trường mầm non và hiệu trưởng trường MNNCL kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ, công tác QL và thực hiện các loại hồ sơ sổ sách, ít có thời gian thường xuyên kiểm tra hoạt động NDCST của GV, NV. 2.2.6. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 6) So sánh về kết quả khảo sát thực trạng QL các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình có thể thấy, mức độ tương quan giữa thực trạng điều kiện và thực trạng QL các điều kiện. Công tác QL các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình vẫn còn gặp khó khăn. Các trường mới chỉ thực hiện tốt QL việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị... còn QL việc huy động và sử dụng tài chính phục vụ hoạt động NDCST chưa đạt hiệu quả do là trường ngoài công lập tự thu chi tài chánh, công tác huy động CMHS tham gia xã hội hóa giáo dục gặp nhiều khó khăn nên việc tái đầu tư, trang bị bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động NDCST tại một số trường chưa được quan tâm thực hiện. Do đó, hiệu trưởng cần có biện pháp tích cực hơn trong tham mưu với chủ trường, chủ đầu tư; có giải pháp tích cực hơn trong công tác chỉ đạo GV thực hiện công tác xã hội hóa nhằm QL các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính để tổ chức tốt hoạt động NDCST. 3. Kết luận Như vậy, CBQL, GV, NV và CMHS đều nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của QL hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh và đánh giá “Tốt” việc thực hiện các chức năng QL hoạt động này. Tuy nhiên, một số nội dung chỉ được đánh giá ở mức “Khá” như: Lập kế hoạch về hoạt động chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ; Tổ chức hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh cho trẻ; Chỉ đạo hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc giấc ngủ và chăm sóc vệ sinh cho trẻ; Kiểm tra hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ. Kết quả này là cơ sở để các cấp lãnh đạo và CBQL có những biện pháp QL phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NDCST tại trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu tham khảo [1] Thành ủy TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 854-CV/TU ngày 27/11/2017 về chỉ đạo tăng cường công tác quản lí nhà nước, rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em tại các cơ sở mầm non ngoài công lập. [2] UBND TP. Hồ Chí Minh (2017). Công văn số 7427/KH-UBND ngày 02/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. [3] UBND quận Tân Bình (2017). Kế hoạch số 267/KH-UBND-VX ngày 22/12/2017 về việc kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. [4] Phòng GD-ĐT quận Tân Bình (2018). Kế hoạch số 300/KH-GDĐT-MN ngày 28/3/2018 về việc kiểm tra hoạt động các trường mầm non ngoài công lập năm học 2017-2018. [5] Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 14/2008/QĐ- BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về Ban hành Điều lệ trường mầm non. [6] Trần Ngọc Giao (chủ biên, 2013). Quản lí trường mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. [7] Phạm Thị Mai Chi (2015). Các hoạt động giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ cho trẻ mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam. Bảng 6. Thực trạng quản lí các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động NDCST ở các trường MNNCL quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh TT QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động NDCST Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV, NV Tổng hợp ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 1 QL việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị,... trong hoạt động NDCST 4,57 0,51 1 4,65 0,60 1 4,61 0,55 1 2 QL việc huy động và sử dụng tài chính phục vụ hoạt động NDCST 4,43 0,73 2 4,62 0,56 2 4,53 0,64 2 Đánh giá chung 4,50 0,62 4,63 0,58 4,57 0,60
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_nuoi_duong_cham_soc_tre_tai_cac.pdf