Thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Trong thực tiễn hiện nay, công tác bồi dưỡng, quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) giáo

dục, trong đó có đội ngũ TTCM của TP. Hồ Chí Minh nói chung và quận Tân Phú nói riêng đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trong nhà trường.

pdf 7 trang thom 09/01/2024 2800
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Thực trạng phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường Tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 34 
Email: trananhtuyet2202@gmail.com
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN 
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Trần Thị Ánh Tuyết - Trường Tiểu học Phan Chu Trinh, quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài: 18/04/2018; ngày sửa chữa: 27/04/2018; ngày duyệt đăng: 04/05/2018. 
Abstract: The survey has been carried out on 21 educational managers, 36 professional group 
leader and 82 teachers of eight primary schools in Tan Phu district, Ho Chi Minh City with aim to 
study the situation of developing professional group leader at primary schools in the district. The 
results of the survey will be the basis for proposing measures to develop the professional group 
leaders and improve their competence in order to enhance quality of teaching at primary schools 
and effectiveness of management of principals in the district. 
Keywords: Situation, development, professional group leader 
1. Mở đầu 
Trong nhà trường tiểu học hiện nay có rất nhiều hoạt 
động nhưng hoạt động chuyên môn là quan trọng nhất. 
Mỗi tổ chuyên môn hoạt động dưới sự điều hành của tổ 
trưởng chuyên môn (TTCM) có vai trò rất quan trọng, 
được ví như “cánh tay nối dài của hiệu trưởng”. Đội ngũ 
TTCM là lực lượng trực tiếp triển khai những yêu cầu 
về mục tiêu, nội dung, phương pháp... của đổi mới giáo 
dục phổ thông, là cầu nối giúp hiệu trưởng trong việc 
chỉ đạo hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác 
trong nhà trường một cách chặt chẽ, sâu sát, kịp thời 
nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, việc phát triển 
đội ngũ TTCM ở trường tiểu học là một trong những 
nội dung trọng tâm của hiệu trưởng để thực hiện nhiệm 
vụ quản lí nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học, đáp 
ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Công tác lãnh đạo, 
quản lí đội ngũ TTCM của hiệu trưởng là một trong 
những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ 
chuyên môn, góp phần quan trọng vào chất lượng giáo 
dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm 
chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả 
năng quản lí giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng động, sáng 
tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố góp phần quyết 
định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, là 
nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục. 
Trong thực tiễn hiện nay, công tác bồi dưỡng, quy 
hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) giáo 
dục, trong đó có đội ngũ TTCM của TP. Hồ Chí Minh 
nói chung và quận Tân Phú nói riêng đã đạt được những 
kết quả đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động 
giáo dục trong nhà trường. Hiệu trưởng đã nhận thức 
được vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ TTCM nhưng 
biện pháp quản lí, phát triển đội ngũ này chưa thật phù 
hợp. Để có cơ sở cho đề xuất các biện pháp quản lí hiệu 
quả, cần đánh giá lại thực trạng phát triển đội ngũ TTCM 
ở các trường tiểu học quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Đối tượng và nội dung khảo sát 
Khảo sát được tiến hành trên 139 người (21 CBQL, 
36 TTCM và 82 giáo viên (GV)) của 8 trường tiểu học 
quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh (Tân Hóa, Tân 
Hương, Phan Chu Trinh, Duy Tân, Đinh Bộ Lĩnh, 
Hiệp Tân, Âu Cơ, Võ Thị Sáu); thời gian khảo sát: 
tháng 2-3/2018. 
Nội dung khảo sát: 1) Mức độ đồng ý về công tác bổ 
nhiệm TTCM; 2) Mức độ thực hiện công tác bồi dưỡng 
nâng cao chất lượng; kiểm tra, đánh giá; thực hiện chế 
độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường làm việc cho đội 
ngũ TTCM trường tiểu học. 
2.2. Phương pháp và công cụ khảo sát 
Phương pháp khảo sát: kết hợp sử dụng các bảng hỏi 
với phỏng vấn thông qua trao đổi trực tiếp với đối tượng 
khảo sát, phân tích và xử lí số liệu bằng thống kê toán học. 
Đối với phương pháp sử dụng bảng hỏi, chúng tôi sử 
dụng thang đánh giá 5 bậc với quy ước như sau: 5 điểm: 
hoàn toàn đồng ý/tốt; 4 điểm: đồng ý/khá; 3 điểm: phân 
vân/trung bình; 2 điểm: không đồng ý/yếu; 1 điểm: hoàn 
toàn không đồng ý/kém. Điểm trung bình (ĐTB) được 
chia ra các mức độ: 1,0-1,80 điểm: hoàn toàn không đồng 
ý/kém; 1,81-2,60 điểm: không đồng ý/yếu; 2,61-3,40 
điểm: phân vân/trung bình; 3,41-4,20 điểm: đồng ý/khá; 
4,21-5,0 điểm: hoàn toàn đồng ý/tốt [1]. 
2.3. Kết quả khảo sát 
2.3.1. Thực trạng công tác bổ nhiệm tổ trưởng chuyên 
môn (bảng 1) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 35 
Bảng 1. Kết quả khảo sát hình thức bổ nhiệm TTCM 
TT 
Hình thức bổ nhiệm 
TTCM 
Mức độ đồng ý 
CBQL TTCM GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Hiệu trưởng chỉ định 
TTCM 
3,43 0,87 3 4,17 0,77 3 4,38 0,62 2 3,99 0,76 3 
2 
GV được liên tịch giới 
thiệu, hiệu trưởng ra 
quyết định bổ nhiệm 
3,19 0,81 4 2,53 0,74 4 2,60 0,58 4 2,77 0,71 4 
3 
GV bỏ phiếu tín 
nhiệm, hiệu trưởng ra 
quyết định bổ nhiệm 
1,86 0,36 5 1,89 0,32 5 1,49 0,50 5 1,74 0,39 5 
4 
Hiệu trưởng thông qua 
cấp ủy, liên tịch và ra 
quyết định 
4,52 0,68 2 4,58 0,60 2 4,20 0,95 3 4,43 0,74 2 
5 
Theo đề xuất của phó 
hiệu trưởng, hiệu 
trưởng ra quyết định 
4,62 0,50 1 4,83 0,38 1 4,78 0,42 1 4,74 0,43 1 
CHUNG 3,43 0,62 3,54 0,54 3,54 0,38 3,54 0,61 
(Ghi chú: ĐLC: độ lệch chuẩn; XH: xếp hạng) 
Bảng 1 cho thấy, hình thức bổ nhiệm TTCM “Theo 
đề xuất của phó hiệu trưởng, hiệu trưởng ra quyết 
định” nhận được các ý kiến đánh giá ở mức độ Hoàn 
toàn đồng ý với ĐTB cao nhất là 4,73, XH 1; hình thức 
“hiệu trưởng thông qua cấp ủy, liên tịch và ra quyết 
định” cũng nhận được ý kiến đánh giá ở mức độ Hoàn 
toàn đồng ý với ĐTB chung 4,55, XH 2. Có thể thấy, 
Hiệu trưởng đã lắng nghe ý kiến tham mưu từ phó hiệu 
trưởng - người trực tiếp quản lí và nắm bắt các hoạt 
động của các TTCM, của tổ khối, do đó sẽ có cái nhìn 
bao quát, sâu sát để nhận định, đánh giá những cá nhân 
ưu tú giới thiệu với hiệu trưởng. Hiệu trưởng cũng 
thông qua các cuộc họp liên tịch để nắm bắt tình hình 
thực tế, lắng nghe ý kiến của các thành viên trong liên 
tịch để ra quyết định chính thức bổ nhiệm TTCM. 
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn CBQL, đa số họ đều 
cho rằng, “Thông thường, hiệu trưởng sẽ linh hoạt 
nhiều hình thức trước khi ra quyết định bổ nhiệm một 
TTCM. Trước khi bổ nhiệm, chúng tôi cũng muốn 
lắng nghe các nguồn ý kiến từ phó hiệu trưởng, thông 
qua các thành viên trong liên tịch để tham khảo, nắm 
bắt những ưu điểm, hạn chế của GV để có quyết định 
phù hợp cũng như chuẩn bị những định hướng để bồi 
dưỡng người GV đó”. Như vậy, có thể thấy, hiệu 
trưởng linh hoạt sử dụng cả 2 hình thức trên. 
Hình thức “GV bỏ phiếu tín nhiệm, hiệu trưởng ra 
quyết định công nhận” được cả 3 đối tượng đánh giá 
ở mức độ Không đồng ý với ĐTB chung 1,87, XH thấp 
nhất trong các hình thức. Điều này cho thấy, hiệu 
trưởng chưa quan tâm đến việc lấy ý kiến rộng rãi của 
GV khi thực hiện bổ nhiệm TTCM. Hình thức “hiệu 
trưởng chỉ định TTCM” được các đối tượng đánh giá 
ở mức độ Đồng ý với ĐTB chung là 3,80, XH 3. Bên 
cạnh đó, hình thức “GV được liên tịch giới thiệu, hiệu 
trưởng ra quyết định bổ nhiệm” được CBQL đánh giá 
ở mức độ Phân vân, TTCM và GV đánh giá ở mức độ 
Không đồng ý. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận 
thấy, vẫn còn hiệu trưởng bổ nhiệm TTCM bằng cách 
chỉ định, không hoặc ít nghe ý kiến giới thiệu từ liên 
tịch. Việc bổ nhiệm TTCM theo hình thức này xuất 
phát từ sự chủ quan của người hiệu trưởng, có thể 
khiến cho một bộ phận GV không đồng tình, không 
tín nhiệm sẽ gây khó khăn cho TTCM trong quá trình 
làm việc. 
2.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao chất 
lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn (bảng 2) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 36 
Bảng 2. Kết quả khảo sát công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM 
TT Nội dung 
Mức độ đánh giá 
CBQL TTCM GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Cử đi học bồi 
dưỡng chính 
trị, học nghị 
quyết các cấp 
4,52 0,51 4 4,64 0,49 4 4,59 0,50 4 4,58 0,50 4 
2 
Cử tham gia 
các lớp tập 
huấn, bồi 
dưỡng do Sở và 
Phòng GD-ĐT 
tổ chức 
4,67 0,48 3 4,72 0,45 3 4,78 0,42 3 4,72 0,45 3 
3 
Cử đi học bồi 
dưỡng nghiệp 
vụ quản lí giáo 
dục 
3,10 0,83 9 2,92 0,28 9 3,01 0,58 9 3,01 0,56 9 
4 
Cử đi đào tạo 
nâng cao trình 
độ chuyên môn 
2,62 0,50 11 2,47 0,61 11 2,79 0,56 11 2,63 0,56 11 
5 
Nâng cao năng 
lực tự học, tự 
bồi dưỡng của 
TTCM 
4,43 0,68 6 4,56 0,56 5 4,50 0,61 5 4,49 0,62 5 
6 
Tổ chức các 
chuyên đề bồi 
dưỡng tổ 
trưởng chuyên 
môn về chuyên 
môn, nghiệp vụ 
4,86 0,46 1 4,83 0,38 1 4,82 0,39 2 4,84 0,38 1 
7 
Tổ chức các 
chuyên đề bồi 
dưỡng tổ 
trưởng chuyên 
môn về năng 
lực quản lí, chỉ 
đạo trong tổ 
3,52 0,51 8 3,44 0,50 7 3,50 0,50 8 3,49 0,51 8 
8 Tổ chức các 
chuyên đề bồi 
4,48 0,68 5 4,00 0,68 6 4,18 0,70 6 4,22 0,69 6 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 37 
dưỡng tổ 
trưởng chuyên 
môn về công 
tác kiểm tra, 
đánh giá trong 
tổ 
9 
Tổ chức các 
chuyên đề bồi 
dưỡng tổ 
trưởng chuyên 
môn về kĩ năng 
xử lí tình 
huống, giải 
quyết mâu 
thuẫn trong tổ 
2,67 0,48 10 2,75 0,44 10 2,85 0,57 10 2,76 0,50 10 
10 
Tổ chức các 
chuyên đề bồi 
dưỡng tổ 
trưởng chuyên 
môn về năng 
lực tham mưu 
3,95 0,59 7 3,39 0,49 8 3,61 0,60 7 3,65 0,56 7 
11 
Cung cấp đầy 
đủ các tài liệu, 
văn bản hướng 
dẫn hoạt động 
của tổ chuyên 
môn, đánh giá 
GV trong tổ 
4,81 0,40 2 4,78 0,42 2 4,84 0,37 1 4,81 0,40 2 
12 
Tổ chức cho 
TTCM đi tham 
quan thực tế, 
giao lưu học 
hỏi kinh 
nghiệm đồng 
nghiệp ở các 
trường bạn 
2,38 0,50 12 2,25 0,44 12 2,65 0,48 12 2,43 0,47 12 
CHUNG 3,83 0,54 3,73 0,48 3,84 0,52 3,80 0,52 
Bảng 2 cho thấy, nội dung “Tổ chức các chuyên đề 
bồi dưỡng TTCM về chuyên môn nghiệp vụ” và “Cung 
cấp đầy đủ các tài liệu, văn bản hướng dẫn hoạt động 
của tổ chuyên môn, đánh giá GV trong tổ” được cả 3 
nhóm đối tượng đánh giá cao, đạt mức độ Tốt với ĐTB 
chung là 4,84 và 4,81. ĐLC của 2 nội dung này là 0,38 
và 0,40 (không có sự chênh lệch nhiều) chứng tỏ sự 
phân tán của các lựa chọn là không cao, các ý kiến đều 
thống nhất chủ yếu ở mức tốt. Bốn nội dung tiếp theo 
cũng được đánh giá ở mức độ Tốt là nội dung 1, 2, 5, 8. 
Các nội dung này chủ yếu tập trung vào việc cử tổ 
trưởng tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Sở và 
Phòng GD-ĐT tổ chức; cử tổ trưởng đi học bồi dưỡng 
chính trị, học nghị quyết các cấp; đẩy mạnh việc tự học, 
tự bồi dưỡng của TTCM; tổ chức các chuyên đề bồi 
dưỡng TTCM về công tác kiểm tra, đánh giá trong tổ. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 38 
Nhìn chung, các nội dung này rất cơ bản và cần 
thiết, không cần nhiều yếu tố tài lực nên được các 
trường thực hiện tốt. Hằng năm, các trường đều cử các 
TTCM tham dự học chính trị hè, học nghị quyết (là 
đảng viên). CBQL các trường cũng chú trọng đẩy mạnh 
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của GV giúp họ 
phát huy việc tự học, tự bồi dưỡng. 
Các nội dung được CBQL, TTCM và GV đánh giá ở 
mức độ Khá là “Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng 
TTCM về năng lực tham mưu” với ĐTB chung là 3,65, 
XH 7; “Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng TTCM về 
năng lực quản lí, chỉ đạo trong tổ” với ĐTB chung là 
3,49, XH 8. Đây cũng là 2 năng lực rất cần thiết của 
người TTCM nhưng các trường chưa chú trọng nhiều 
vào việc tổ chức các chuyên đề ở 2 nội dung này để giúp 
TTCM có thêm nhiều kinh nghiệm và kĩ năng trong công 
tác quản lí, công tác tham mưu. 
Các nội dung “Cử đi học bồi dưỡng nghiệp vụ quản 
lí giáo dục” (ĐTB chung là 3,01, XH 9); “Tổ chức các 
chuyên đề bồi dưỡng TTCM về kĩ năng xử lí tình huống, 
giải quyết mâu thuẫn trong tổ (ĐTB chung là 2,76, XH 
10) được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ Trung 
bình. Lí do là việc cử đi học tốn nhiều kinh phí. Hầu hết 
các TTCM sẽ rèn kĩ năng xử lí các tình huống, giải quyết 
các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình làm việc, được 
CBQL trao đổi, rút kinh nghiệm sau mỗi vấn đề. Việc tổ 
chức thành các chuyên đề bài bản để bồi dưỡng GV chưa 
được các trường chú trọng quan tâm nên đa số TTCM xử 
lí theo kinh nghiệm tự tích lũy được. 
Hai nội dung được đánh giá ở mức thấp nhất trong là 
“Cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (ĐTB 
chung là 2,63, XH 11) và “Tổ chức cho TTCM đi tham 
quan thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp 
ở các trường bạn” (ĐTB chung là 2,43, XH 12). Đây là 
2 nội dung nếu thực hiện sẽ tốn rất nhiều kinh phí. Việc 
nâng cao trình độ trên chuẩn chủ yếu do GV tự quyết 
định, không thuộc quyền quyết định của nhà trường. 
Việc tổ chức cho TTCM đi tham quan thực tế rất tốn kém 
kinh phí, nhiều trường không có khả năng tổ chức. 
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ tổ 
trưởng chuyên môn (bảng 3) 
Bảng 3 cho thấy, có 3 nội dung được cả 3 đối tượng 
đánh giá ở mức độ Tốt là 1, 2 và 4; 1 nội dung được đánh 
giá ở mức độ Yếu. 
Nội dung “Lập kế hoạch theo dõi, kiểm tra kết quả khảo 
sát” được CBQL đánh giá với ĐTB là 4,90, ĐLC là 0,30 
cho thấy, hiệu trưởng các trường đã có xây dựng kế hoạch 
để theo dõi, kiểm tra hoạt động của TTCM, đã nhận thức về 
Bảng 3. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ TTCM 
 TT Nội dung 
Mức độ đánh giá 
CBQL TTCM GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Lập kế hoạch 
theo dõi, 
kiểm tra 
4,81 0,40 2 4,56 0,50 3 4,46 0,55 3 4,61 0,49 3 
2 
Kết hợp kiểm 
tra định kì và 
kiểm tra đột 
xuất 
4,90 0,30 1 4,72 0,51 2 4,74 0,44 1 4,79 0,42 1 
3 
Xây dựng nội 
dung, tiêu 
chuẩn đánh 
giá TTCM 
1,86 0,36 6 1,58 0,50 7 1,61 0,49 7 1,68 0,45 7 
4 
Đánh giá 
TTCM dựa 
trên căn cứ 
đánh giá 
chuẩn nghề 
nghiệp GV 
tiểu học 
4,76 0,44 3 4,81 0,47 1 4,68 0,49 2 4,75 0,47 2 
CHUNG 3,57 0,49 3,53 0,50 3,45 0,49 3,52 0,49 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 39 
công tác kiểm tra là rất quan trọng. Tuy nhiên, TTCM và 
GV thì lại đánh giá với mức ĐTB lần lượt là 4,56 và 4,56; 
ĐLC là 0,50 và 0,55. Qua đó khẳng định, vẫn còn một số 
hiệu trưởng chưa chú ý đến việc xây dựng kế hoạch hoặc có 
xây dựng kế hoạch nhưng không triển khai hoặc chậm triển 
khai đến TTCM và GV được biết. 
Nội dung “Kết hợp kiểm tra định kì và kiểm tra đột 
xuất” được CBQL đánh giá ở mức Tốt với ĐTB chung cao 
nhất là 4,79, XH 1. Điều này chứng tỏ, hiệu trưởng đã rất 
quan tâm đến công tác kiểm tra hoạt động của TTCM; để 
công tác kiểm tra hiệu quả, CBQL đã có những hình thức 
kiểm tra linh hoạt, phù hợp. 
Nội dung “Đánh giá TTCM dựa trên căn cứ đánh giá 
chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học” được XH 2 với ĐTB 
chung là 4,75. Hiện nay chưa có một tiêu chuẩn riêng nào 
để đánh giá TTCM nên hầu hết CBQL ở các trường đều 
thực hiện đánh gia TTCM dựa trên căn cứ đánh giá chuẩn 
nghề nghiệp GV tiểu học vì bản thân mỗi TTCM luôn có 
vai trò, nhiệm vụ của một GV, đồng thời thực hiện công tác 
quản lí, điều hành một tổ khối chuyên môn. Điều này cũng 
lí giải được vì sao nội dung “Xây dựng nội dung, tiêu chuẩn 
đánh giá TTCM” được các đối tượng đánh giá ở mức Yếu. 
Qua đây chứng tỏ, hiệu trưởng các trường chưa quan tâm 
đến việc xây dựng một tiêu chuẩn riêng để đánh giá tay nghề 
chuyên môn, hiệu quả hoạt động trong công tác quản lí tổ 
khối của TTCM. 
2.3.4. Thực trạng công tác thực hiện chế độ, chính sách 
đãi ngộ, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ tổ trưởng 
chuyên môn (bảng 4) 
Bảng 4 cho thấy: nội dung “Sự phù hợp của chế độ 
phụ cấp chức vụ cho TTCM” được cả 3 đối tượng đánh 
giá ở mức độ Tốt, trong đó TTCM và GV đánh giá tiêu 
chí này ở mức cao nhất so với các tiêu chí còn lại. Tuy 
nhiên, với ĐTB lần lượt là 4,43, 4,39, 4,43 và độ lệch 
Bảng 4. Kết quả khảo sát công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ TTCM 
TT Nội dung 
Mức độ đánh giá 
CBQL TTCM GV Tổng hợp 
ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH ĐTB ĐLC XH 
1 
Sự phù hợp 
của chế độ 
phụ cấp chức 
vụ cho 
TTCM hiện 
nay 
4,43 0,68 2 4,39 0,64 1 4,43 0,74 1 4,41 0,69 1 
2 
Đảm bảo cơ 
sở vật chất, 
trang thiết bị 
(phòng họp, 
phòng làm 
việc, trang 
thiết bị phục 
vụ dạy học, 
cập nhật 
thông tin, 
quản lí tổ...) 
4,52 0,68 1 4,17 0,81 2 4,32 0,72 2 4,34 0,74 2 
3 
Sự phối hợp 
giữa các 
TTCM; giữa 
TTCM với 
các tổ chức 
đoàn thể 
trong nhà 
trường 
4,19 0,75 3 3,97 0,70 3 4,07 0,81 3 4,08 0,75 3 
CHUNG 4,38 0,70 4,18 0,72 4,27 0,76 4,28 0,73 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 34-40 
 40 
chuẩn khá cao là 0,68, 0,64, 0,74 cho thấy, có sự phân 
tán rộng trong các ý kiến được đánh giá. Trong tổng số 
các ý kiến khảo sát có 33,81% ý kiến đánh giá mức Khá 
và 12,23% ý kiến đánh giá mức Trung bình. Trong giai 
đoạn hiện nay, nhà nước đang rất quan tâm đến giáo dục, 
chế độ lương và phụ cấp cho GV cũng được chú trọng và 
nâng lên, song vẫn chưa tương xứng với đóng góp của 
TTCM. Qua trao đổi với một số TTCM, chúng tôi ghi 
nhận các ý kiến có nét tương đồng như sau: “Các khoản 
lương và phụ cấp dành cho TTCM thật sự chưa đáp ứng 
được nhu cầu thiết yếu của họ và gia đình, trong khi công 
việc lại vất vả và cần nhiều sự đầu tư. Do đó, bản thân 
một số TTCM phải tìm cách tăng thêm thu nhập để trang 
trải cho gia đình”. Điều này rất cần những nhà lãnh đạo 
các cấp tiếp tục quan tâm để TTCM thật sự an tâm, dồn 
sức tập trung vào công tác chuyên môn và quản lí tổ khối. 
Nội dung “Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị 
(phòng họp, phòng làm việc, trang thiết bị phục vụ dạy 
học, cập nhật thông tin, quản lý tổ...)” cũng được đa số các 
đối tượng đánh giá ở mức độ Tốt, chỉ riêng TTCM đánh 
giá ở mức độ Khá. Quận Tân Phú rất quan tâm đến đầu tư 
trang thiết bị, cơ sở vật chất cho giáo dục, tuy nhiên tiêu 
chí này không được đánh giá ở mức độ cao nhất so với các 
tiêu chí khác. Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn CBQL và 
GV về việc đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của 
TTCM và tổ chuyên môn, đa số ý kiến của CBQL đều cho 
rằng, “Ngành và nhà trường hằng năm đều rất quan tâm 
đến việc đầu tư, thay mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt 
động giảng dạy, quản lí hoạt động tổ khối của GV và 
TTCM. Các trường đều có kết nối hệ thống Internet, nắm 
bắt các chỉ đạo của cấp trên nhanh chóng. Một số trường 
lắp đặt cho mỗi tổ khối một máy tính riêng phục vụ hoạt 
động của tổ chuyên môn. Tuy nhiên, vì quận Tân Phú có 
sĩ số học sinh đông, nhiều trường tận dụng các phòng GV, 
phòng hội trường, thư viện để tổ chức các hoạt động học 
tập cho học sinh nên GV còn gặp nhiều khó khăn về phòng 
họp, phòng làm việc...”. Cũng cùng với ý kiến trên, GV 
cho rằng: “Sức ép về sĩ số học sinh đã làm cho một số 
trường phải tận dụng hết các phòng chức năng phục vụ cho 
việc học tập của học sinh. Không phải trường nào cũng sắp 
xếp được phòng làm việc, phòng họp riêng và máy tính 
riêng cho mỗi tổ khối làm việc. Điều này cũng gây khó 
khăn cho TTCM cũng như tổ khối chuyên môn làm việc”. 
Nội dung “Sự phối hợp giữa các TTCM; giữa TTCM 
với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường” đều được cả 3 
đối tượng đánh giá ở mức độ Khá và XH 3 trong 3 tiêu chí 
trong bảng. Điều này cho thấy, nhiều TTCM còn hoạt động 
độc lập, thụ động, chưa mở rộng giao lưu học hỏi chuyên 
môn và kinh nghiệm quản lí với các tổ trưởng khác. Bên 
cạnh đó, trong nhà trường, ngoài hoạt động giảng dạy và 
học tập còn rất nhiều các hoạt động phong phú khác. Để 
thực hiện hiệu quả các hoạt động này, các tổ chuyên môn 
rất cần sự phối hợp và hỗ trợ nhiệt tình từ các tổ chức đoàn 
thể trong nhà trường. Tuy nhiên, một số TTCM chưa phát 
huy được khả năng hợp tác cũng như tận dụng sự hỗ trợ từ 
các tổ chức đoàn thể để cùng thực hiện. Đây là một vấn đề 
mà người hiệu trưởng cần quan tâm và chú trọng để tạo lập 
khối đoàn kết thống nhất, hỗ trợ, giúp đỡ nhau thực hiện 
hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. 
3. Kết luận 
Kết quả khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ TTCM 
ở các trường tiểu học quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh 
cho thấy, với vai trò là người quản lí tổ chuyên môn, 
nhưng đa số TTCM chưa qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp 
vụ quản lí nên công tác quản lí tổ chuyên môn chỉ dựa 
trên vốn kinh nghiệm mà bản thân tích lũy trong quá trình 
công tác hoặc qua học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, 
dẫn đến việc quản lí thiếu khoa học, hiệu quả chưa cao. 
Việc bổ nhiệm TTCM còn gặp một số khó khăn nhất 
định. Một số trường còn khó khăn về việc sắp xếp phòng 
họp, phòng làm việc, hỗ trợ máy móc cho TTCM để họ 
thuận tiện hơn trong việc quản lí và tổ chức các hoạt động 
trong tổ; còn hạn chế trong việc phối hợp, hợp tác giữa 
các TTCM cùng với các tổ chức đoàn thể trong nhà 
trường để thực hiện các hoạt động của nhà trường. Vì 
vậy, theo chúng tôi, cần sớm có những biện pháp hiệu 
quả để khắc phục những hạn chế này. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Công Khanh (chủ biên) - Đào Thị Oanh 
(2016). Giáo trình Kiểm tra đánh giá trong giáo 
dục. NXB Đại học Sư phạm. 
[2] Mai Quang Tâm (2007). Giáo trình bồi dưỡng tổ 
trưởng chuyên môn trường tiểu học. NXB Hà Nội. 
[3] Hoàng Sỹ Hùng (2016). Bồi dưỡng năng lực quản lí 
cho tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học cơ sở 
tại tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 8 
- tháng 8/2016, tr 74-78. 
[4] Nguyễn Thị Lệ Thủy (2016). Quản lí đội ngũ tổ 
trưởng chuyên môn các trường tiểu học quận Hai 
Bà Trưng, Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số 383, tr 16-
18; 27. 
[5] Mai Quang Tâm (chủ biên, 2007). Giáo trình bồi dưỡng 
tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học: Dùng trong các 
trường trung học chuyên nghiệp.NXB Hà Nội. 
[6] Phạm Ngọc Hải (2009). Bồi dưỡng kiến thức quản lí 
dạy học cho tổ trưởng chuyên môn. Tạp chí Giáo 
dục, số 210, tr 15-17. 
[7] Bộ GD-ĐT (2011). Điều lệ Trường Tiểu học (ban 
hành theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 
30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_phat_trien_doi_ngu_to_truong_chuyen_mon_cac_truon.pdf