SKKN "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học tại trường Mầm non Bình Minh - Buôn Tuôr A - Dray Sáp - Krông Ana- Đăk Lăk"
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài này là điều tra đánh giá thực trạng của giáo viên trong đơn vị để tìm ra các giải pháp chỉ đạo bồi dưỡng về công tác ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo được sự chuyển biến tích cực về mặt nhận thức của đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển về ứng dụng CNTT để hoàn thành tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học tại trường Mầm non Bình Minh - Buôn Tuôr A - Dray Sáp - Krông Ana- Đăk Lăk"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học tại trường Mầm non Bình Minh - Buôn Tuôr A - Dray Sáp - Krông Ana- Đăk Lăk"
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Giáo dục Mầm non là một ngành học mở đầu và chiếm vị trí rất quan trọng trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những cơ sở ban đầu đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người mới là rất cần thiết đồng thời chuẩn bị những điều kiện cần thiết để con người phát triển toàn diện sau này. Vì vậy, đòi hỏi những nhà giáo dục trẻ phải là những con người có đạo đức, mẫu mực, có kiến thức kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, yêu nghề mến trẻ. Đây cũng chính là nhiệm vụ của ngành Giáo dục Mầm non, mắt xích đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc dân, đào tạo con người, đào tạo nhân cách. Chính vì thế nhiệm vụ của nhà giáo dục là phải quan tâm trang bị cho trẻ những tri thức khoa học và nhân cách toàn diện để theo kịp thời đại. Muốn đạt được mục tiêu thì trước hết cần phải quan tâm đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trên mọi phương diện. Vì nó có tầm quan trọng rất lớn trong nhà trường, quyết định phần lớn chất lượng chuyên môn ở trường mầm non. Chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin là một hoạt động nhằm giúp giáo viên đổi mới trong phương pháp giảng dạy. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường Công nghệ thông tin. Thực tế hiện nay cho thấy ở một số trường mầm non trong huyện nói chung, trường MN Bình Minh nói riêng. Việc tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Giáo viên chưa thường xuyên thực hiện ứng dụng CNTT vào các bài dạy. Cho nên cần có những biện pháp để tăng cường hơn nữa việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học nhằm mang lại hiệu quả và là phương tiện tốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong trường Mầm non. Là một cán bộ quản lý trường Mầm non, tôi nhận thấy công tác chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và đặc biệt là ứng dụng CNTT trong công tác dạy và học là hết sức cần thiết. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp giáo viên thực hiện ứng dụng CNTT trong giảng dạy ngày càng thường xuyên hơn. Khám phá và lĩnh hội nhiều kỹ năng máy tính, khám phá thêm nguồn tri thức của nhân loại. Hình thức tổ chức các tiết học linh hoạt sáng tạo, thu hút sự chú ý của trẻ giúp họ bình tĩnh, tự tin khi lên lớp, từ đó nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác dạy và học tại trường MN Bình Minh – Buôn Tuôr A – Dray Sáp – Krông Ana – Đăk Lăk. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài này là điều tra đánh giá thực trạng của giáo viên trong đơn vị để tìm ra các giải pháp chỉ đạo bồi dưỡng về công tác ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo được sự chuyển biến tích cực về mặt nhận thức của đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển về ứng dụng CNTT để hoàn thành tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. 3. Đối tượng nghiên cứu. Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác dạy và học. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác dạy và học tại trường MN Bình Minh, Buôn Tuôr A, Dray Sáp, Krông Ana, Đăk Lăk - Từ năm học 2015 - 2016 và tiếp tục thực hiện ở năm học 2016 - 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu. - Phương pháp luyện tập, thực hành. - Phương pháp kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp so sánh kiểm chứng. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục còn là một điều tất yếu của thời đại. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội. CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn tham gia vào mọi lĩnh vực trong trường Mầm non, đặc biệt trong vai trò của quản lý. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc thanh kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại, ... Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non như Bộ Office, Lesson Editor/ Violet, Flash, Photoshop, Kismatrs,Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Videovừa tiết kiệm được thời gian cho giáo viên, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây các cô phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái nhấp chuột là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện nhảy ra với hiệu ứng của âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh, vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm một cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của CNTT đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành Giáo dục Mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học sinh. Công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình dạy học. Nếu không muốn tụt hậu giáo viên cần sớm tìm hiểu và nắm vững tin học cơ sở, ứng dụng Công nghệ thông tin trong giờ học. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 2.1. Ưu điểm. Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong các trường học được ngành giáo dục chú trọng; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Phòng GD&ĐT đều đề cập đến nhiệm vụ ứng dụng CNTT. Bộ phận CNTT của Phòng đã có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, đưa vấn đề ứng dụng CNTT của các trường học vào công tác thi đua. Đặc biệt, quán triệt Nghị quyết 29-NQ/TW và Nghị quyết 44/NQ-CP về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong truyền thông và dạy học; Quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên về nội dung các văn bản Quy phạm pháp luật có nội dung ứng dụng CNTT đã ban hành. Do nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, nhiều năm nay đơn vị đã đưa việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của trẻ ở các lớp. Trường có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất phương tiện công nghệ, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ giảng dạy như máy tính, máy in, Tivi, đầu đĩa, máy Photo... dành cho hoạt động dạy và học của các lớp. Các máy đều được nối mạng Internet, thuận tiện cho việc cập nhật, trao đổi thông tin kịp thời. Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Bản thân thường xuyên được tham dự những buổi thao giảng, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi có ứng dụng CNTT do trường, Phòng Giáo dục tổ chức. Đội ngũ giáo viên trong đơn vị có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề. Một số giáo viên có kinh nghiệm sử dụng máy vi tính, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ đồng nghiệp trong học tập và công tác. 2.2. Hạn chế. Việc đầu tư mua sắm máy móc và kết nối mạng Internet phụ thuộc vào đường truyền và điều kiện kinh tế giáo viên. Một số giáo viên chưa có chứng chỉ tin học, việc ứng dụng CNTT của một bộ phận giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa thực sự chịu khó học hỏi. Sự hiểu biết về CNTT của đa số GV trong trường còn chưa được chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm bắt được. Thời gian giáo viên phải làm việc ở trường chiếm rất nhiều, thời gian còn lại giáo viên phải lo cho gia đình nên việc nghiên cứu, thực hành còn hạn chế. Một số ít giáo viên chưa táo bạo, sợ con cái nghiện chơi Game nên không dám đầu tư máy móc Nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý còn thiếu. Công tác bảo quản, bảo trì chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến máy móc hư hỏng nhiều. * Số liệu thống kê điều tra sự hiểu biết và ứng dụng CNTT của giáo viên qua một số mặt, kết quả thu được như sau: TS GV Có CC tin A Có máy vi tính Có kết nối mạng Các hình thức ứng dụng CNTT-TT trong day học Cố định 3G Soạn bài trên máy vi tính Khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ dạy học Dạy học bằng giáo án điện tử Dạy học máy tính, qua các phần mềm vui học Học tập, tìm hiểu kiến thức qua mạng Internet 8 4 5 2 2 5 2 1 1 2 % 50 62.5 25 25 62.5 25 12.5 12.5 25 Qua bảng khảo sát cho thấy số liệu quá khiêm tốn mà người làm nhiệm vụ quản lý phải trăn trở. Số lượng ứng dụng CNTT trong giáo viên còn rất mỏng, chủ yếu tập trung ở một số ít giáo viên có sự say mê tìm tòi, số này hầu như là khối trưởng của các khối. Qua dự giờ khảo sát chất lượng giờ dạy đầu năm cũng như thi giáo viên dạy giỏi cấp trường tôi nhận thấy các tiết dạy có ứng dụng CNTT rất khiêm tốn, chỉ mới dùng lại ở tiết thao giảng, chuyên đề và trong một số giờ dạy được chuyên môn báo trước. Ngoài ra việc giáo viên tự chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT để học sinh học còn ít. Giáo viên chưa biết khai thác tiện ích mà CNTT hỗ trợ, đồng nghĩa với việc chậm đổi mới phương pháp dạy học, mà chậm đổi mới phương pháp thì việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện rất hạn chế. Thật vậy, nếu người giáo viên không tiếp cận Tin học, không biết tham khảo tài liệu qua mạng Internet thì việc cập nhật kiến thức thực tế vào bài giảng sẽ không đạt, việc đầu tư tiết dạy nghèo nàn, học sinh ít hứng thú học tập, tiết dạy nặng nề 2.3. Nguyên nhân các yếu tố tác động. Việc ứng dụng CNTT của giáo viên trường MN Bình Minh còn nhiều hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là: * Nguyên nhân chủ quan. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của trường chưa được trang bị sâu những kiến thức về Công nghệ thông tin, hầu hết giáo viên tự học lẫn nhau nên các thuật ngữ Tin học không nắm bắt được. Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo. Có thể thấy sự sáng tạo đam mê, ứng dụng CNTT ở các giáo viên trẻ nhưng khó có thể thấy ở những giáo viên đã có tuổi thậm chí còn là sự né tránh, làm cho xong. Đây là việc làm khó đối với giáo viên khi khả năng Tin học, ngoại ngữ còn thấp. Một số giáo viên lớn tuổi, viêc tự học không có điều kiện. Hầu hết chị em ngại học, một số có biết chút ít nhưng không có điều kiện thực hành, có người sợ virut lây lan làm mất dữ liệu nên ít truy cập. Một số giáo viên muốn kết nối mạng nhưng không có đường dây cố định mà sử dụng 3G đường truyền yếu, lưu lượng ít. * Nguyên nhân khách quan. Cơ sở vật chất của trường tuy được đầu tư, có bổ sung hằng năm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT trong trường học. Nguồn tài chính đầu tư cho việc ứng dụng CNTT của trường còn ít, đường truyền yếu, không có máy chiếu nên cản trở nhiều đến việc giáo viên thực hành tiết dạy trình chiếu. Việc kết nối và sử dụng mạng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu. Sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù Tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong lớp học một cách có hiệu quả. Tuy máy tính điện tử có nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của giáo viên, nhưng công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế hoàn toàn cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên Mầm non. Đôi lúc vì là máy móc nên có thể gây ra một số tình huống bất lợi cho tiến trình giảng dạy như: mất điện, máy bị treo, bị vi rút... và mỗi khi có sự cố như vậy giáo viên khó có thể hoàn toàn chủ động điều khiển tiến trình bài giảng theo như ý muốn. Mặt khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên Mầm non. Đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho CNTT dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Việc sử dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. Từ những kết quả trên tôi nhận định: Kỹ năng ứng dụng CNTT của giáo viên tỷ lệ thuận với chất lượng học của học sinh, nếu giáo viên được bồi dưỡng về Tin học, biết sử dụng các phần mềm dành cho việc soạn bài thì tiết dạy đạt hiệu quả hơn. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Tuy bản thân chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc ứng dụng CNTT, nhưng nhận thức được vị trí, vai trò và nhiệm vụ của việc ứng dụng CNTT cho giáo viên trong đơn vị là rất quan trọng nên tôi nhờ đến sự hỗ trợ của bạn bè, mục đích chính là chỉ ra được một số biện pháp có hiệu quả trong công tác ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học tại trường MN Bình Minh. Giúp đội ngũ giáo viên có một số hiểu biết cơ bản về Tin học, biết vận dụng những hiểu biết ban đầu để áp dụng vào công tác góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục của trường. Nhằm bổ sung kiến thức, hoàn thiện kĩ năng sư phạm, đẩy mạnh sự phát triển về nghiệp vụ cho tất cả giáo viên trong nhà trường, thông qua đó, giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia vào công cuộc đổi mới Giáo dục Mầm non, theo kịp và đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển của xã hội. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. Xác định con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công trong việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy. Do đó, nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ Tin học, đặc biệt là các kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên. Để hiểu rõ trình độ và kỹ năng Tin học của đội ngũ, ngoài việc tìm hiểu hồ sơ giáo viên, nhà trường đã tiến hành khảo sát thực tế. Kế ... chạy lên phía trên màn hình từ đó khắc sâu thêm kiến thức cho trẻ về các con vật sống dưới nước và con vật sống trong gia đình. Với những kiến thức này trẻ sẽ lĩnh hội được nhiều kiến thức cơ bản về thế giới xung quanh phong phú và đa dạng. Giáo viên cũng giúp trẻ phát huy tính tích cực sáng tạo và luôn hấp dẫn trong các hoạt động dạy và học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trên máy vi tính mang lại cho trẻ hứng thú và kích thích trẻ tham gia vào hoạt động hơn nữa, bởi trên máy vi tính các hình ảnh xuất hiện và mất đi hay kèm theo các hiệu ứng mới là hấp dẫn theo ý muốn của giáo viên, trẻ sẽ tập trung sự chú ý trước những điều mới lạ, tiết học sẽ càng đạt hiệu quả hơn. Biện pháp 6: Tổ chức tập huấn, chia sẻ các nguồn tài nguyên. Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng Tin học hóa quản lý giáo dục và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như: + Triển khai chương trình quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong nhà trường. + Khai thác tốt các phần mềm quản lý đang thực hiện trong nhà trường theo sự chỉ đạo của ngành: Phần mềm phổ cập, dinh dưỡng, Pơmis, Emis + Trong dạy và học, chỉ đạo, khuyến khích giáo viên tăng cường khai thông tin trên mạng internet để tra cứu, tải các thông tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà trường và đây cũng là môi trường thuận lợi giúp các giáo viên khai khác nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới. + Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như: phần mềm Microsoft PowerPoint, Violet,... + Thông báo thông tin điện tử (Website) của Phòng, Sở và địa chỉ email chung của nhà trường để CBGV-NV nắm bắt các thông tin, hoạt động của ngành, của nhà trường nhanh chóng và chính xác. Yêu cầu mỗi cán bộ, giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ email cố định với nhà trường. Các kế hoạch năm học, học kì, tháng, tuần của nhà trường và các đoàn thể đều được gửi vào hộp thư điện tử của nhà trường, tạo thói quen cho giáo viên cập nhật thông tin qua thư điện tử. Giáo viên nào không cập nhật sẽ không nắm bắt được kế hoạch cho nên đó cũng là điều kiện buộc người giáo viên phải thay đổi nếp nghĩ, nếp tư duy, từ đó có sự đầu tư mua máy tính, kết nối mạng tại gia đình để đáp ứng yêu cầu công việc. Biện pháp 7: Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT và bảo quản thiết bị của nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quản lý giáo dục. Có thể nói kiểm tra, đánh giá việc khai thác sử dụng, ứng dụng CNTT là một phần quyết định của việc ứng dụng có thành công ở trường học hay không. Cùng với việc kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác những thông tin thu được trong quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường Mầm non, sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định điều chỉnh cần thiết. Phát hiện những sai sót trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý sai sót kịp thời để đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình huống bất thường xảy ra. Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học, công tác kiểm tra chuyên môn, kiểm tra chuyên đề,... Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng (tổ trưởng tổ CNTT) thành lập đoàn kiểm tra các nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học theo kế hoạch đã đề ra, tham mưu Hiệu trưởng duyệt, ra quyết định kiểm tra. Để việc kiểm tra đảm bảo mục tiêu cần tổ chức bộ máy và thiết kế các hoạt động kiểm tra cho phù hợp. Bộ máy kiểm tra phải là những người vừa thạo kiến thức về CNTT vừa có nghiệp vụ về công tác kiểm tra để đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đồng thời phát hiện kịp thời những thiếu sót, lệch lạc cũng như những gương tốt điển hình trong việc thực hiện các hoạt động. Có nhiều hình thức kiểm tra mà nhà trường đã tiến hành như: Kết hợp với kiểm tra chuyên đề, thao giảngđể đánh gia xếp loại rút kinh nghiệm, tư vấn cho giáo viên nhằm từng bước bồi dưỡng nâng cao chất lượng từng hoạt động trong đó hoạt động dạy có ứng dụng CNTT là trọng tâm. Qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên, Ban giám hiệu cùng phân tích ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục trong thời gian tới. Đồng thời đề xuất những ý kiến mới, sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động để giáo viên có thêm kinh nghiệm thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử được tốt hơn. Ví dụ: Kiểm tra việc khai thác các nguồn tài liệu để ứng dụng vào tiết học, kiểm tra việc xây dựng hình ảnh có phù hợp với độ tuổi trẻ, chủ đề hoặc phong tục tập quán, đặc thù vùng miền hay chưa. Cần góp ý, chỉnh sửa kịp thời để giáo viên nắm bắt được và rút kinh nghiệm cho những bài giảng lần sau. Như vậy, cần nhận thức được rằng việc ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học trong trường Mầm non có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của gia đình, xã hội, nhằm mục đích xây dựng con người mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên cơ sở mục tiêu giáo dục, mỗi cơ quan đoàn thể, mỗi cá nhân trong cộng đồng có thể tham gia vào việc khai thác, ứng dụng CNTT phù hợp với khả năng và điều kiện của cá nhân, đơn vị để góp phần thiết thực vào việc chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt đẹp hơn. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Tuy mỗi biện pháp đưa ra với những nội dung cụ thể khác nhau, nhưng luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, biện pháp này sẽ hỗ trợ cho biện pháp kia đi từ dễ đến khó, có tác dụng hỗ trợ thúc đẩy nhau nhằm hòa quyện các nội dung lại để đi đến một thể thống nhất không thể tách rời. Các biện pháp đồng bộ dễ tiến hành, dễ thực hiện, phù hợp với thực tế của đơn vị và cùng hướng tới việc thực hiện mục tiêu chăm sóc giáo dục trong nhà trường. Nếu tất cả các biện pháp trên đều có sự kết hợp đồng bộ, nhịp nhàng thì việc giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác dạy và học trong trường Mầm non là một việc làm không khó khăn nhiều. d. Kết quả khảo nghiệm, giái trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, pham vị và hiệu quả ứng dụng. Sau một thời gian đưa ra một số biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào công tác dạy và học tại trường MN Bình Minh, buôn Tuôr A, Dray Sáp, Krông Ana, Đăk Lăk, tôi đã thu được kết quả sau: TT Các hình thức chuẩn bị ứng dụng CNTT trong dạy học. Trước Khi thực hiện Sau khi thực hiện TSGV Tỷ lệ % TSGV Tỷ lệ % 1 Có CC tin A 4/8 50 7/8 87.5 2 Có máy vi tính 5/8 62.5 8/8 100 3 Có kết nối mạng Cố định 2/8 25 4/8 50 3G 2/8 25 3/8 37.5 4 Soạn bài trên máy vi tính 5/8 62.5 8/8 100 5 Khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ dạy học 2/8 25 6/8 75 6 Dạy học bằng giáo án điện tử 1/8 12.5 2/8 25 7 Dạy học máy tính, qua các phần mềm vui học 1/8 12.5 4/8 50 8 Học tập, tìm hiểu kiến thức qua mạng Internet 2/8 25 6/8 75 Nhìn vào số liệu bảng trên cho thấy các hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học được giáo viên thực hiện đã tăng lên về số lượng. Tất cả các hình thức dạy học đã được chú trọng, chất lượng các hoạt động ứng dụng CNTT được nâng lên rõ rệt. Việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong trường học có sự tác động mạnh đến việc dạy học ở đơn vị. Giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với bài giảng ứng dụng CNTT. Từ yêu thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ năng soạn giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên không ngừng được nâng lên, chất lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn. Nhờ sự nỗ lực của từng cá nhân ở trường đã tạo thành một phong trào học tập. Người không kết nối được mạng Internet cố định thì dùng Dcom 3G để tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu biết. Giáo viên đã có kỹ năng Download tài liệu, đăng kí thành viên pháp luật, thành viên của các trang website tin cậy để tham khảo giáo án, tài liệuCố gắng khai thác, sáng tạo ra những bài soạn hay phục vụ cho công tác dạy và học ngày càng có chất lượng cao. Nhờ các biện pháp ứng dụng CNTT, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em ở trường MN Bình Minh ngày càng được nâng cao. Qua các tiết dự giờ, thao giảng, chuyên đềcó ứng dụng CNTT, tôi nhận thấy trẻ hoạt động hứng thú, tích cực hơn, giờ dạy sôi nổi hơn trước. Bên cạnh đó trẻ còn được làm quen với máy vi tính thông qua các phần mềm phát triển trí tuệ như Kismas, bút chì thông minh, Happy Kids nhằm hình thành cho trẻ thói quen và kỹ năng sử dụng máy tính đơn giản cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tương tác giữa trẻ và cô trong giờ học bằng giáo án điện tử. III. Phần kết luận, kiến nghị. 1. Kết luận. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học là vô cùng cần thiết bởi nó đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời đại CNH- HĐH đất nước. Giúp đội ngũ giáo viên lựa chon phương pháp dạy học thích hợp, hạn chế áp lực thời gian, giảm bớt gánh nặng ghi chép, chuẩn bị đồ dùng dạy học thuận tiện, nhanh gọn...Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động. Các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn hiểu biết của mình. Tạo cho trẻ có thói quen tập trung, tư duy một cách tích cực hơn, vì thế nó phù hợp với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm mà ngành giáo dục đặt ra cho đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với giáo viên: Ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng. Có thể nói các biện pháp chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào công tác dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong trường mầm non. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau, song các biện pháp mà tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Trong quá trình tổ chức thực hiện, vừa vận dụng những hiểu biết về nhiệm vụ quản lý, vừa vận dụng những văn bản chỉ đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế để có những biện pháp thích hợp trong quá trình quản lý ứng dụng CNTT tại đơn vị. Để việc ứng dụng CNTT vào chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên có kết quả, Ban giám hiệu cần đánh giá đúng thực trạng tay nghề giáo viên hằng năm, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng ứng dụng CNTT. Đồng thời, cần tăng cường kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có biện pháp cải tiến, điều chỉnh phù hợp. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn nghiệp vụ của tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng dạy và giáo dục. Ban giám hiệu cần tranh thủ mọi nguồn kinh phí để động viên khích lệ sự tiến bộ của giáo viên giảng dạy có ứng dụng CNTT về vật chất lẫn tinh thần. Tổ chức quản lý tốt sẽ giúp giáo viên thuận lợi khi làm việc với chương trình đổi mới, có thái độ tích cực, thích ứng với thái độ nhanh và thách thức của thời đại. Để phụ huynh hiểu rõ về chương trình thì việc tuyên truyền cũng rất cần thiết, cần có tranh ảnh, bảng tuyên truyền nội dung chương trình và lịch hoạt động từng lớp sẽ thực sự thu hút được sự quan tâm theo dõi ủng hộ của phụ huynh. 2. Kiến nghị. - Đối với các cấp lãnh đạo: + Tăng cường hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho trường để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học. + Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia học tập. - Đối với giáo viên: Cần thường xuyên nỗ lực học hỏi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, nhất là đội ngũ giáo viên trẻ cần đi đầu trong việc thực hiện kế hoạch CNTT của ngành, có nhiều bài giảng chất lượng để làm giàu tài nguyên website của trường mình. - Tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin, tra cứu tư liệu trên mạng Internet để phục vụ giảng dạy; sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân, những vấn đề đạt được là nền tảng cho những năm tiếp theo. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Hội đồng khoa học các cấp để bản thân có được những kinh nghiệm quý báu trong việc quản lý, chỉ đạo ngày càng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn !./. Dray Sáp, ngày 20 tháng 02 năm 2017 NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Thị Thúy NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP TRƯỜNG .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. P. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NHIỆM TÀI LIỆU THAM KHẢO STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ - NHÀ XUẤT BẢN 1 Một số văn bản về giáo dục mầm non Nhà xuất bản giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 Tài liệu cán bộ quản lý và giáo viên mầm non Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 3 Cẩm nang quản lý trường học Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 4 Điều lệ trường mầm non Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 5 Quyết định số 2653/QĐ-BGD ĐT ngày 25/7/2014 Quyết định ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế Bộ Giáo dục và Đào tạo 6 Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Thủ tướng Chính phủ 7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên Mầm non. Vụ Giáo dục mầm non MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG SỐ TRANG I PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lý do chọn đề tài 1- 2 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3 Đối tượng nghiên cứu 2 4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 5 Phương pháp nghiên cứu 3 II PHẦN NỘI DUNG 3 1 Cơ sở lý luận 3 - 5 2 Thực trạng 5- 9 3 Nội dung và hình thức của giải pháp. 9- 22 III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 23 1 Kết luận 23 - 24 2 Kiến nghị 25
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_ung_dung_cntt_vao_co.doc