Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang"
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay giáo dục mầm non đang dần được toàn xã hội quan tâm, có thể nói giáo dục mầm non là tiền đề trong sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước, bởi giáo dục mầm non đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta, tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mới.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương và được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh trên địa bàn xã DurKmăl, chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn xã đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, mạng lưới trường lớp giáo dục mầm non trên địa bàn đã có bước tiến đáng kể, đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc giáo dục và học tập của trẻ, chính vì vậy giáo dục mầm non đã có những chuyển biến tích cực và đúng hướng, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang được từng bước nâng lên rõ rệt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang"
I. Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay giáo dục mầm non đang dần được toàn xã hội quan tâm, có thể nói giáo dục mầm non là tiền đề trong sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước, bởi giáo dục mầm non đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta, tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mới. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương và được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh trên địa bàn xã DurKmăl, chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn xã đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, mạng lưới trường lớp giáo dục mầm non trên địa bàn đã có bước tiến đáng kể, đáp ứng một phần nhu cầu chăm sóc giáo dục và học tập của trẻ, chính vì vậy giáo dục mầm non đã có những chuyển biến tích cực và đúng hướng, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang được từng bước nâng lên rõ rệt. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt sẽ có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo, chất lượng Giáo dục mầm non quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ. Có thể nói nhân cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của trẻ trong trường mầm non. Với trách nhiệm của người làm công tác quản lý trường mầm non, đặc biệt trường thuộc vùng khó khăn, có nhiều điểm lẻ, đa số trẻ thuộc con em là người đồng bào DTTS, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ để trẻ phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao; trước hết cần phải chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, để họ duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường; bên cạnh phải làm tốt công tác phối hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ nhằm đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong thời đại hiện nay. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu của đề tài: Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục mầm non tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang Nhiệm vụ của đề tài: Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng, đua ra các biện pháp, giải pháp giúp cải thiện thực trạng chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang. Áp dụng một số biện pháp quản lý, chỉ đạo trong vieevj nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục 4. Giới hạn của đề tài Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang. Đối tượng khảo sát: CBQL, GV, học sinh trường Mầm non Hoa Pơ Lang, xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: Từ tháng 8/2016 đến tháng 3 năm 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang. b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp tổng kết đánh giá, đúc rút kinh nghiệm. Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. c) Phương pháp thống kê toán học Phương pháp toán học để sử lý các kết quả và tính phần trăm. Thu thập, tổng hợp số liệu, điều tra khái quát các vấn đề đặt ra. II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận Trong những năm qua nền Kinh tế - Xã hội của đất nước ta đã có những bước phát triển nhảy vọt, chính vì sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên đã góp phần làm thay đổi nhận thức của nhiều người trong xã hội, điều đó có tác động không nhỏ đến công tác giáo dục đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên toàn quốc nói chung, bên cạnh sự phát triển của nền Kinh tế - Xã hội ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng cũng từng bước được củng cố và phát triển. Tuy nhiên để đáp ứng được nền công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục mầm non nói riêng cần phải thích ứng thực tiễn phát triển Kinh tế - xã hội và xu thế của thời đại. Trách nhiệm này đặt trên vai ngành Giáo dục, đòi hỏi ngành phải có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên giỏi, vì đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường Mầm non nói chung và thực tế tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang nói riêng. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong công tác giảng dạy, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục để theo kịp những yêu cầu của xã hội. Để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất chính trị, trình độ năng lực, có lương tâm nghề nghiệp và nhân cách nhà giáo, có lòng nhân ái tận tuỵ, thương yêu trẻ hết mình, tất cả những điều đó được thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để cải tiến nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ của mỗi cán bộ, giáo viên. Làm sao để thúc đẩy bản thân mỗi cán bộ quản lý, giáo viên trong đơn vị trực tiếp quản lý, với trách nhiệm và tâm huyết nghề nghiệp tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để đưa trường mình trở thành một đơn vị tốt, muốn thế trước hết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên vừa có đức, có tài và có tâm nhằm nâng cao chất lượng trong trường để đáp ứng với xu thế phát triển của xã hội. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Số lớp: 17 lớp (Nhà trẻ: 4; Mẫu giáo:13, trong đó MG 5 tuổi: 07 ). - Số trẻ: 432 (Trẻ Nhà trẻ: 47; Trẻ mẫu giáo: 385, trong đó Trẻ 5 tuổi: 129) - Tổng số CBVC: 40 (CBQL: 03; GV: 34 ; NV: 03). DTTS: 11 (10 nữ); - Giáo viên đứng lớp: 34/17 lớp; tỷ lệ: 2,0gv/lớp. - CBQL: 03; đạt chuẩn 100%; trên chuẩn: 100%. - Giáo viên trên chuẩn: 12; tỷ lệ: 35,3%. Đối tượng Kết quả Khi chưa áp dụng biện pháp Giáo viên Kiến thức Kỹ năng Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB 20% 60% 20% 50% 45% 5% Học sinh Phát triển nhận thức Phát triển ngôn ngữ Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt 70% 30% 97% 3% *Ưu điểm Qua thực tế khi vận dụng đề tài này từ nhận thức sâu sắc về vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng nòng cốt, quyết định chất lượng giáo dục ở nhà trường chính vì vậy mà tôi luôn quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng giáo viên để đơn vị có một đội ngũ giáo viên đồng bộ về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, chất lượng chuyên môn cao, có lòng yêu nghề mến trẻ, tận tụy say sưa với công việc, coi trường như nhà, quý trẻ như con, có như vậy thì ở nơi đó chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mới đạt hiệu quả cao. Khi vận dụng đề tài này vào thực tế, đội ngũ giáo viên đã có những các giải pháp, biện pháp phương pháp làm việc một cách hiệu quả, có tính sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị. * Hạn chế Cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị phục vụ cho các hoạt động còn thiếu thốn so với yêu cầu. Một số giáo viên chưa thực sự năng động, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, việc ứng dụng CN TT trong các tiết dạy còn hạn chế dẫn đến chất lượng chưa cao. * Nguyên nhân chủ quan Qua khảo sát nghiên cứu thực tế việc thực hiện chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường Mầm Non Hoa Pơ Lang chúng tôi còn chênh lệch nhiều về trình độ đào tạo, về năng lực chuyên môn, sự sáng tạo và linh hoạt tổ chức các hoạt động cho trẻ so với các trường còn hạn chế. Số giáo viên còn lại do tuổi đã cao việc tiếp cận chương trình mới còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong khi tổ chức các hoạt động, chính vì vậy mà các hoạt động do họ tổ chức chưa sinh động, sử lý tình huống chưa linh hoạt, việc sắp xếp đồ dùng dạy học chưa khoa học, sử dụng đồ dùng đạt hiệu quả chưa cao, truyền thụ kiến thức nhiều hoạt động còn thiếu độ chính xác. Đội ngũ cán bộ giáo viên tuy đã đạt chuẩn nhưng một số giáo viên việc thực chương trình đổi mới, tự học tự bồi dưỡng và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế. Chính vì những điều kiện nêu trên đã làm ảnh hưởng không ít tới việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường của chúng tôi. * Nguyên nhân khách quan Trường có 7 điểm, các điểm trường không tập trung nên việc quản lý và chỉ đạo các hoạt động gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi của trẻ mặc dù đã được đầu tư, mua sắm nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu thực hiện chương trình, phòng phục vụ học tập, các công trình vệ sinh, nước sạch còn tạm bợ, thiếu thốn. Hầu hết trẻ em thuộc vùng đồng bào DTTS, con hộ nghèo và cận nghèo, việc chăm sóc giáo dục trẻ chưa được quan tâm. Với trách nhiệm lớn lao của một người làm công tác quản lý, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt trong trường mầm non Hoa Pơ Lang. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Cần phải chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng đội ngũ, làm tốt công tác phối kết họp giữa gia đình và công đồng, nâng cao công tác tuyên truyền nhằm duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 3. Nội dung và hình thức của các giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp Với nội dung của đề tài nhằm đưa ra “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang”. Giúp cho người giáo viên xác định vai trò, trách nhiệm tìm cho mình hướng đi đúng, biết xây dựng cho mình một kế hoạch bồi dưỡng sát thực nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng, gắn bó với nghề, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục với thế hệ trẻ nói chung và đối với trẻ mầm non trong trường mầm non Hoa Pơ Lang nói riêng. Rút ra được bài học kinh nghiệm để nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời giúp giáo viên có khả năng thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ đồng thời kết quả của công tác bồi dưỡng nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Nhằm nâng cao công tác chỉ đạo chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang, qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng tôi đã thực hiện một số giải pháp, biện pháp nhưu sau: Giải pháp 1: Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị. Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, cuộc sống đang có những biến đổi to lớn trên nhiều mặt đòi hỏi người giáo viên mầm non cần phải được nâng cao trình độ và tu dưỡng rèn luyện vè mọi mặt, có như vậy các cô mới có đủ điều kiện vận dụng tốt những lý luận đã học vào thực tiễn chăm sóc giáo dục các cháu phát triển một cách toàn diện. Chính vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức cho mỗi giáo viên là việc làm hết sức cần thiết. Người cán bộ quản lý cần giúp cho mỗi giáo viên nắm bắt kịp thời, hiểu và nhận thức đúng mọi chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước và của nghành giáo dục, từ đó họ tin tưởng vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, cùng thi đua nhau thực hiện tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước, đồng thời còn giúp cho giáo viên nắm được một cách vững vàng, cụ thể các mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục của nghành học mầm Non nói riêng. Từ đó mà có nhận thức đúng vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình với trường, với trẻ, với nhân dân và đất nước, thể hiện đúng phẩm chất của người giáo viên mầm non thực sự yêu nghề, mến trẻ, luôn là tấm gương sáng về mọi mặt cho các cháu noi theo. Để thực hiện được công việc trên là một người quản lý, bản thân tôi luôn cố gắng gương mẫu, đi đầu trong mọi hoạt động, công bằng trong cách xử sự, giải quyết các tình huống xảy ra trong nhà trường rộng lượng, không thành kiến, tạo mọi điều kiện để chị em sống gần gũi, hoà thuận, lành mạnh, vui vẻ với nhau, cùng nhau thi đua phấn đấu trong công tác. Động viên, khuyến khích chị em theo dõi truyền hình, đọc báo để nắm bắt tình hình và hiểu rõ hơn các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, của nghành. Động viên chị em tham gia đầy đủ, nghiêm túc các đợt bồi dưỡng chính trị do nghành tổ chức như bồi dưỡng chính trị hè, các lớp học tập nghị quyết của Đảng, nhà nước vvv.... Nhờ các biện pháp trên, dần dần chị em giáo viên đã nâng cao được phẩm chất chính trị, hiểu được các đường lối, chủ trương của Đảng, nhà nước, của ngành và đã giải quyết được những tư tưởng tiêu cực trong đội ngũ. Tinh thần tập thể, ý thức tự giác của tập thể giáo viên được phát huy mạnh mẽ, chị em có tinh thần thi đua giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn Với trách nhiệm của người làm công tác quản lý ngay từ đầu năm học tôi xây dựng kế hoạch, chỉ đạo quản lý chuyên môn tổ chức khảo sát giáo viên đầu năm nhằm rà soát, đánh giá, phân loại năng lực của giáo viên trong trường, lấy đó để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, đưa ra các biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ, động viên để họ hoàn thành tốt công việc được giao. Trong buổi sinh hoạt chuyên môn, chúng tôi thường tiến hành trao đổi kinh nghiệm của bản thân hoặc đồng nghiệp hay những vấn đề đã thu thập được từ sách báo phim ảnhNội dung chủ đề của các buổi sinh hoạt thường được nhà trường lên kế hoạch và triển khai ngay trong tháng 9. Bên cạnh nội dung trên chúng tôi tiến hành thảo luận về mặt chuyên môn, giáo viên sẽ trình bày, trao đổi những vướng mắc về chuyên môn trong quá trình soạn giảng hoặc qua dự giờ của ban giám hiệu, của đồng nghiệp đã phát hiện được. Đặc biệt chúng tôi lưu ý đi sâu thảo luận những hoạt động khó, những đề tài khó mà khi dự giờ rất ít giáo viên đạt được giờ dạy tốt. Đồng thời trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, ban giám hiệu cũng gợi ý để giáo viên điều chỉnh và vận dụng sáng tạo các tài liệu, sách hướng dẫn bài soạn cho phù hợp với thực tiễn của lớp mình. Ngoài ra lồng vào các nội dung của buổi sinh hoạt chuyên môn, chúng tôi còn tổ chức cho chị em giáo viên xem một số tiết dạy mẫu băng hình. Từ đó giúp chị em ngày càng nắm vững hơn về nghiệp vụ chuyên môn. Giải pháp 3: Bồi dưỡng qua phong trào làm đồ dùng dạy học. Trong thời đại hiện nay, đồ dùng đồ chơi hiện đại được trang bị ngày càng nhiều đã làm giảm đi thời gian đầu tư cho việc làm đồ dùng, đồ chơi của giáo viên rất nhiều so với trước đây. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế còn không ít khó khăn, số kinh phí được cấp về trường để trang bị đồ dùng, đồ chơi cho các cháu còn hạn chế và trong thực tế có nhiều đồ dùng đồ chơi rất thiết thực nhưng chưa có trên thị trường hoặc có đồ dùng có trên thị trường nhưng nếu ta tận dụng và làm từ các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương thì sẽ rẻ hơn rất nhiều và cũng không kém phần hấp dẫn đối với các cháu. Do đó ngay từ đầu năm học, chúng tôi đều xây dựng kế hoạch và phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho việc dạy và học ở các lớp. Chúng tôi xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn để giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch cho lớp mình. Bên cạnh đó ban giám hiệu còn có nhiệm vụ nghiên cứu sưu tầm mẫu mã, làm cố vấn trong việc thiết kế mẫu để giúp giáo viên tạo ra được những đồ chơi đẹp, bền, có giá trị sử dụng cao. Trường có hỗ trợ thêm về mặt kinh phí sắp xếp thời gian để giúp giáo viên thực hiện kế hoạch. Tổ chức thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo. Những đồ chơi đoạt giải đều có phần thưởng để động viên, khuyến khích giáo viên. Do vậy hầu hết các giáo viên đều cố gắng nghiên cứu tìm tòi học tập để hoàn thành kế hoạch và cũng từ đó khả năng làm đồ dùng đồ chơi được nâng dần. Chất lượng giờ dạy đã tiến bộ rõ rệt từng bước dứt điểm được tình trạng giờ dạy thiếu đồ dùng minh hoạ. Giải pháp 4: Bồi dưỡng qua các hội thi. Việc tổ chức cho giáo viên tham gia các hội thi là cơ hội để giáo viên tích cực đi sâu nghiên cứu chuyên môn , nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ hiểu biết, học tập được nhiều kinh nghiệm, nảy sinh được nhiều ý tưởng hay. Qua hội thi giáo viên có điều kiện để vận dụngvà phát huy năng lực, sáng tạo của mình trước các đồng nghiệp, giúp cho giáo viên “biết mình, biết ta” để có hướng phấn đấu tốt hơn. Hàng năm ở trường thường tổ chức các hội thi sau: + Hội thi giáo viên giỏi cấp trường. + Hội thi làm đồ dùng dạy học. + Thi viết sáng kiến kinh nghiệm. + Thi học sinh tập làm quen nét chữ.. Đây là những hội thi lớn trong năm nên được đưa vào kế hoạch ngay từ đầu năm học và được bàn bạc cụ thể trong hội nghị CCVC, giúp giáo viên chủ động trong việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng mang lại kết quả cao trong hội thi. Cuối mỗi hội thi chúng tôi đều có tổng kết, đánh giá, động viên, khen thưởng những các nhân đạt thành tích cao, góp ý phê bình những giáo viên chưa có sự cố gắng,có tổ chức rút kinh nghiệm để BGH có phương hướng chỉ đạo tốt hơn, đồng thời giúp cho giáo viên tự rút ra bài học cho bản thân mình. Giải pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên Đây là biện pháp không thiếu được đối với công tác giáo dục nói chung và trong mỗi nhà trường nói riêng. Kiểm tra bằng nhiều hình thức ( định kỳ, toàn diện, chuyên đề, đột xuất....) có kiểm tra mới phát hiện ra điểm mạnh, điểm hạn chế của từng giáo viên để từ đó có hướng giúp đỡ họ phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm, tuy nhiên khi kiểm tra phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, vô tư và công bằng. Việc đánh giá xếp loại giáo viên phải được thực hiện thường xuyên theo từng tháng, vì vậy nhà trường cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá đúng thực trạng năng lực của mối giáo viên. Việc làm chặt chẽ, đúng nguyên tắc giúp giáo viên tích cực bồi dưỡng những điểm mình hạn chế, từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tốt hơn. Giải pháp 6: Đổi mới công tác quản lý Là người lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn trong nhà trường tự chịu trách nhiệm trong quản lý và điều hành công việc, do đó người cán bộ quản lý phải hoàn thiện mình về mọi mặt, nhất là về năng lực quản lý chỉ đạo công tác chuyên môn cần phải bám sát các hệ thống văn bản để chỉ đạo, nắm vững nội dung chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ giúp chỉ đạo tốt công tác chuyên môn, tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giáo dục. Thường xuyên duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của nhà nước như: Phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” ; phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các hội thiNgoài ra chỉ đạo chuyên môn tổ chức thao giảng, Hội giảng chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như ngày nhà giáo việt nam 20/11, ngày quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3, qua các đợt thi đua đó lấy kết quả để đánh giá xếp loại giáo viên, do vậy mỗi giáo viên trong các nhà trường đều phấn đấu cố gắng để đạt được các tiết dạy khá, tốt. Giải pháp 7: Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ của ngành học Mầm non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói chung và vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng. Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về công tác thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, bằng nhiều hình thức. Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp luôn luôn sạch sẽ, không để bụi bẩn, có đủ dụng cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu chế biến theo thực đơn, theo số lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Giải pháp 8: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ Công tác tuyên truyền đóng vai trò rất quan trọng đối với ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng, đặc biệt ở vùng nông thôn, vungd đặc biệt khó khăn, phụ huynh nhận thức việc cho trẻ đến trường mầm non còn có hạn chế, một số phụ huynh kinh tế khó khăn chưa cho các cháu trong độ tuổi nhà trẻ đến trường, đa số trẻ ra lớp là ở độ tuổi tuổi mẫu giáo, vậy làm thế nào để đông đảo phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của công tác chăm sóc - giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm non là cần thiết, điều này đòi hỏi mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải tích cực, tăng cường công tác tuyên truyền những kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học tới toàn thể phụ huynh và cộng đồng, tuyên truyền để họ hiểu được trẻ ở lứa tuổi càng nhỏ thì sự tác động để phát triển trí tuệ, thể lực của trẻ sẽ tốt hơn so với trẻ lớn, từ đó họ sẽ phối kết hợp với nhà trường để giáo dục trẻ. Vì vậy, tôi đã chỉ đạo chuyên môn xây dựng tổ chức các hoạt động thông qua công tác tuyên truyền như: tổ chức Hội thi “ Bé với giao thông” “ Môi trường và vệ sinh cá nhân”.; tích cực công tác tuyên truyền tới phụ huynh và cộng đồng về nội dung chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; phương pháp nuôi dạy trẻ theo khoa học; các chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến Giáo dục mầm nonchỉ đạo chuyên môn, giáo viên trong trường tuyên truyền bằng cách: Lập sổ kế hoạch tuyên truyền, viết bài tuyên truyền hàng tháng, tuyên truyền trên thông tin đại chúng, xây dựng bảng tuyên truyền của nhà trường, xây dựng góc tuyên truyền của các nhóm lớp, tuyên truyền qua buổi họp phụ huynh 2 lần/năm, yêu cầu giáo viên thường xuyên trao đổi nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ với phụ huynh trong giờ đón, trả trẻ. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau trong quá trình giải quyết mọi vấn đề giúp người cán bộ quản lý, giáo viên có kế hoạch xây dựng nội dung phù hợp trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ và đưa vào vận dụng có hiệu quả. Trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho mỗi cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Chất lượng giảng dạy, chăm sóc giáo dục của giáo viên trong nhà trường ngày càng được nâng lên rõ rệt. Giáo viên nắm được phương pháp dạy học và cách thức tổ chức các hoạt động so với đầu năm tăng lên. Đa số giáo viên trong nhà trường đã linh hoạt hơn nhiều trong công tác giảng dạy và chăm sóc giáo dục trẻ. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ giáo viên có chuyên môn khá giỏi tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ trẻ đạt về các mặt phát triển được tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ trẻ chưa đạt yêu cầu giảm nhiều so với khi chưa áp dụng biện pháp. Những vấn đề đang nghiên cứu đã mang lại hiệu quả cho đội ngũ cán, giáo viên. Những giải pháp, biện pháp của đề tài đưa ra đã góp phần thiết thực giúp giáo viên nắm bắt về nội dung, phương pháp kịp thời, có tính sáng tạo trong việc xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ đáp ứng với yêu cầu phát triển của giáo dục mầm non hiện nay. Đối tượng Kết quả Khi chưa áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp Giáo viên Kiến thức Kỹ năng Kiến thức Kỹ năng Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB 20% 60% 20% 50% 45% 5% 70% 25% 5% 75% 20% 5% Học sinh Phát triển nhận thức Phát triển ngôn ngữ Phát triển nhận thức Phát triển ngôn ngữ Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt 80% 20% 85% 15% 97% 3% 98% 2% III. Kết luận, kiến nghị 1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu về lí luận và thực tiễn đưa ra một số biện pháp về công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường, giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một, chất lượng giáo dục trẻ tốt góp phần vào việc xây dựng và phát triển trẻ ở cấp học tiếp theo, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Muốn đạt được điều điều đó, người cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà trường phải luôn quan tâm việc đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách nào, như thế nào để đạt hiệu quả cao, chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non là rất cần thiết và không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại trường mầm non. Tích cực chủ động làm tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền địa phương nhằm tăng cường công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất trường học gắn với việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; đảm bảo các điều kiện trang thiết bị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Thực sự gương mẫu, giàu lòng nhân ái yêu thương tôn trọng gần gũi đồng nghiệp, tận tuỵ, trách nhiệm với công việc được giao trong nhiều năm phụ trách công tác giáo dục mầm non tôi tự rút ra được một bài học kinh nghiệm đưa ra những biện pháp thiết thực giúp cho những người làm quản lý có thêm một số kinh nghiệm trong việc quản lý, chỉ đạo nhằm đưa chất lượng nhà trường ngày một nâng cao. 2. Kiến nghị Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Tham mưu với UBND huyện tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán được đi thăm quan học hỏi, giao lưu một số trường ở một số thành phố lớn để rút kinh nghiệm phục vụ tốt cho công tác nâng cao chất lượng tại đơn vị. Đối với CBQL, giáo viên trong trường Làm tốt công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ tại đơn vị. Tích cực tham mưu xây dựng CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ dạy và học Tạo điều kiện giáo viên tham gia học lớp trên chuẩn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ trong trường mầm non. Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; hình thành và phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của trẻ. Trên đây là “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Mầm non Hoa Pơ Lang” tôi đã thực hiện và đạt hiệu quả tại đơn vị, rất mong được sự góp ý xây dựng từ các đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo giúp tôi hoàn thiện hơn trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm. Người viết Nguyễn Thị Xuân Nhi NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG TM CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tên tài liệu Tác giả 1 Quyết định số 02/2008/QĐ- BGDĐT ngày 22/1/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Thạc sĩ Hoàng Minh Đức Nguyễn Trí, Hồ Lam Hồng, Nguyễn Ngọc Ân.. 2 Thông tư 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non và Thông tư 26/2012/TT- BGĐT, ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế Bồi dưỡng thường xuyên, quy định các hình thức BDTX của giáo viên mầm non Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 3 Thông tư 17/2009/ QĐ- BGDĐT ngày 25 tháng 7năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nội dung nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 4 Tài luyện bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên năm học 2015-2016; 2016-2017. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam MỤC LỤC Trang I. Phần mở đầu.....1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài1 3. Đối tượng nghiên cứu.1 4. Giới hạn của đề tài..1 5. Phương pháp nghiên cứu. ..1 a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận..1 b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn1 c) Nhóm phương pháp thống kê thực tiễn2 II. Phần nội dung .....................................................................................................2 1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................2 2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu.................................................................................3 3. Nội dung và hình thức của giải pháp.....5 a. Mục tiêu của giải pháp.......5 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp .......5 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp..10 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng10 III. Phần kết luận, kiến nghị..11 1. Kết luận11 2. Kiến nghị..12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_nang_cao_chat.doc