Phân tích ảnh hưởng của thông số vận hành thiết bị NSV đến chất lượng cọc đất ximăng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

Cường độ và tính đồng nhất của cọc đất

ximăng bị ảnh hưởng lớn bởi thiết bị thi công và

thông số vận hành. Khoan lấy lõi lấy mẫu thí

nghiệm nén nở hông tự do từ hai đoạn đê (1) dài

60 m ở An Giang và (2) dài 30 m ở Đồng Tháp

được thi công bằng thiết bị NSV để đánh giá chất

lượng cọc hiện trường. Kết quả nghiên cứu cho

thấy cọc đất ximăng đạt cường độ và tính đồng

nhất cao khi số lần trộn tối thiểu 650 lần/m, thời

gian trộn 2,5-3,5 phút/m, tốc độ xoay cần 40-50

lần/m (xuống) và 70-80 lần/m (lên), tốc độ hạ cần

<= 0,5="" m/phút="" và="" nâng="" cần=""><= 1,2="">

pdf 12 trang kimcuc 5420
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ảnh hưởng của thông số vận hành thiết bị NSV đến chất lượng cọc đất ximăng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích ảnh hưởng của thông số vận hành thiết bị NSV đến chất lượng cọc đất ximăng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

Phân tích ảnh hưởng của thông số vận hành thiết bị NSV đến chất lượng cọc đất ximăng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ K3- 2016 
Trang 109 
Phân tích ảnh hưởng của thông số vận hành 
thiết bị NSV đến chất lượng cọc đất 
ximăng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long 
 Trương Đắc Châu 
 Trần Nguyễn Hoàng Hùng 
 Nguyễn Bình Tiến 
 Mai Anh Phương 
Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG-HCM 
(Bản nhận ngày 28 tháng 07 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 25 tháng 09 năm 2015) 
TÓM TẮT 
Cường độ và tính đồng nhất của cọc đất 
ximăng bị ảnh hưởng lớn bởi thiết bị thi công và 
thông số vận hành. Khoan lấy lõi lấy mẫu thí 
nghiệm nén nở hông tự do từ hai đoạn đê (1) dài 
60 m ở An Giang và (2) dài 30 m ở Đồng Tháp 
được thi công bằng thiết bị NSV để đánh giá chất 
lượng cọc hiện trường. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy cọc đất ximăng đạt cường độ và tính đồng 
nhất cao khi số lần trộn tối thiểu 650 lần/m, thời 
gian trộn 2,5-3,5 phút/m, tốc độ xoay cần 40-50 
lần/m (xuống) và 70-80 lần/m (lên), tốc độ hạ cần 
<= 0,5 m/phút và nâng cần <= 1,2 m/phút. 
Từ Khóa: cọc đất ximăng, cộng nghệ trộn sâu, NSV, đê bao, cường độ nén nở hông tự do. 
1. GIỚI THIỆU CHUNG 
Vỡ đê gây ra nhiều thiệt hại về người và vật 
chất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) 
[1, 2]. Đê được xây dựng bảo vệ lúa, hoa màu, và 
dân cư ngăn lũ, chống ngập, và đảm bảo an toàn 
cho người dân sinh sống và sản xuất. Trong tháng 
10/2011, lũ gây ngập 1.088 căn nhà, sập 1 căn, 
khoảng 10.000 m đường giao thông bị ảnh 
hưởng, thiệt hại 292 ha lúa thu đông, và 126 ha 
cây ăn trái tính đến ngày 14/10/2011, kinh phí gia 
cố lên đến 70 tỷ đồng [3]. Vỡ đê và sạt lở do nhiều 
nguyên nhân khác nhau như đất yếu hay giải pháp 
gia cố tạm. Giải pháp khắc phục hiện nay là dùng 
tường chắn bêtông cốt thép (BTCT) và cọc bản 
BTCT nhưng các giải pháp này đòi hỏi chi phí 
xây dựng lớn [4]. 
Công nghệ cọc đất ximăng có nhiều ưu điểm 
phù hợp với việc gia cố đường đê, nhưng việc ứng 
dụng công nghệ còn gặp nhiều trở ngại do hạn 
chế về công nghệ. Gia cố thân đê bằng tường cọc 
đất ximăng làm tăng tính ổn định và chống thấm, 
giảm nguy cơ sạt lở, hoặc vỡ đê [5, 6, 7, 8]. Công 
nghệ cọc đất ximăng bằng cánh trộn kim loại ở 
nước ta chủ yếu trong các dùng gia cố nền móng 
công trình (như cầu đường, cảng biển, dân dụng, 
khu công nghiệp, tầng hầm, v.v.) với mục đích 
giảm lún, giảm sạt lở, tăng ổn định, và chống 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.19, No.K3 - 2016 
Trang 110 
thấm [9, 10]. Ứng dụng gia cố đê với mục đích 
chống sạt lở và chống thấm còn hạn chế do các 
thiết bị thi công cọc đất ximăng thường có kích 
thước, trọng lượng lớn so với kích thước đê bao 
(như bề rộng mặt đê khoảng 3 m). 
Công nghệ NSV được ứng dụng rộng rãi 
trong gia cố nền móng công trình ở Nhật nhưng 
chưa từng được ứng dụng cho đê bao. Thiết bị và 
thông số thi công (như tốc độ nâng hạ cần, tốc độ 
quay, và thời gian trộn) ảnh hưởng đến chất lượng 
cọc đất ximăng thi công ngoài hiện trường nên 
việc nghiên cứu ảnh hưởng của thông số vận hành 
đến chất lượng cọc đất ximăng là cần thiết. Thông 
số vận hành phù hợp giúp đất được trộn đều với 
ximăng, tạo ra cọc có chất lượng tốt với năng 
lượng trộn thấp nhất. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu là thực nghiệm hiện 
trường. (1) Thi công thử nghiệm gia cố hai đoạn 
đê dài 60 m (ở An Giang) và 30 m (ở Đồng Tháp). 
(2) Khoan lấy lõi đánh giá sơ bộ lõi, khả năng 
hình thành cọc và thí nghiệm nén nở hông tự do. 
(3) Phân tích và xác định mối quan hệ giữa chất 
lượng cọc đất ximăng với các thông số vận hành. 
2.1 Vị trí thử nghiệm 
Đoạn kênh Mười Cai, xã Vĩnh Trạch, huyện 
Thoại Sơn, tỉnh An Giang (chiều dài gia cố 60 m) 
và đoạn kênh 2/9, xã An Hoà, huyện Tam Nông, 
tỉnh Đồng Tháp (chiều dài gia cố 30 m) (Hình 1). 
Hai đoạn đê mang đặc trưng của đê bao ĐBSCL 
là được đắp bằng đất nạo vét từ kênh, mặt đê 3-5 
m, và cao 2.5-3 m so với mặt ruộng. 
a) Vị trí thi công thử nghiệm (Google Map) và hiện trạng đoạn đê gia cố ở An Giang 
b) Vị trí thi công thử nghiệm (Google Map) và hiện trạng đoạn đê gia cố ở Đồng Tháp 
Hình 1. Vị trí thi công thử nghiệm hiện trường 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ K3- 2016 
Trang 111 
2.2 Địa chất vị trí thử nghiệm 
Năm và bốn lớp đất dọc theo chiều sâu hố 
khoan 25 m tại vị trí nghiên cứu ở An Giang và 
Đồng Tháp. Kết quả thí nghiện hiện trường và 
trong phòng của hai vị trí nghiên cứu trong phạm 
vi gia cố được cho trong Bảng 1. 
2.3 Hệ thống thiết bị NSV 
Thiết bị NSV thi công cọc đất ximăng theo 
phương pháp trộn sâu-trộn ướt bằng cánh trộn 
kim loại của Tập đoàn Something (Hình 2). Quy 
trình công nghệ NSV được Trung tâm kiến trúc 
Nhật Bản chứng nhận số BCJ – 149. Thiết bị 
NSV thích hợp với đất cát, đất sét, và đất bùn 
[11]. 
Thiết bị NSV có kích thước (2.5 x 2.0 x 
8.38) m, nặng 7,8 tấn, áp lực tiếp đất 65,2 kN/m2, 
và thao tác linh hoạt nên hoạt động dễ dàng trên 
đường đê có bề rộng hẹp và sức chịu tải thấp. 
Thiết bị tạo cọc đường kính 600 mm,có moment 
xoắn lớn nhất 4.0 kN.m, áp lực khoan lớn nhất 
29.0 kN, tốc độ nâng hạ cần 0÷9 m/phút, tốc độ 
quay của cánh trộn 0÷80 vòng/phút. Chiều dài 
trục trộn tối đa 12.0 m và được lắp ghép bởi các 
đoạn có chiều dài 2.0 m. 
Trạm trộn vữa gồm phễu cấp liệu, bồn trộn, 
bồn khuấy và buồng điều khiển. Vữa được trộn 
tự động theo tỷ lệ nước/ximăng được cài đặt từ 
bảng điều khiển. Vữa sau khi trộn được đổ xuống 
bồn khấy (thể tích 1000 lít, có các cánh khuấy 
giúp cho vữa không bị lắng đọng). 
Bảng 1. Chỉ tiêu cơ lý hoá các lớp đất tại hai vị trí thử nghiệm 
Vị trí thi công / Tên đất 
An Giang Đồng Tháp 
Sét pha 
dẻo mềm 
(4.1 m) 
Bùn sét 
(6.4m) 
Sét pha 
dẻo cứng 
(4.6 m) 
Bùn sét kẹp 
cát bụi 
(2.9 m) 
Sét pha 
dẻo cứng 
(7 m) 
Dung trọng tự nhiên, w (kN/m3) 17.95 15.64 19.36 16.03 20.26 
Độ ẩm, W (%) 37.7 65.6 27.6 61.5 22 
Hệ số rỗng, e 1.06 1.76 0.77 1.63 0.6 
Chỉ số dẻo, PI 28 26.4 14.7 27.5 13 
Cường độ nén nở hông tự do, qu (kN/m2) 73.95 29.04 151.27 33.92 77.46 
Lực dính, c (kN/m2) 20.05 6.21 23.87 7.64 14.8 
Số búa SPT 7 1 9 1 14 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.19, No.K3 - 2016 
Trang 112 
Hình 2. Quy trình thi công cọc đất ximăng 
(a) Màn hình điều khiển và hiển thị thông số vận hành thiết bị NSV (b) Bảng điều khiển máy bơm 
Hình 3. Màn hình theo dõi và điều khiển quá trình thi công cọc đất ximăng của thiết bị NSV 
(a) Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi ở An Giang 
(b) Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi ở Đồng Tháp 
Hình 4. Mặt bằng bố trí cọc đất ximăng và vị trí khoan lấy lõi 
1 
 2 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ K3- 2016 
Trang 113 
Hệ thống hiển thị và lưu trữ các thông số vận 
hành thiết bị NSV được tập đoàn Some Thing 
nghiên cứu và chế tạo. Các thông số vận hành 
trong quá trình thi công được ghi lại như: độ sâu 
thi công (m), tốc độ thanh cần xuống/lên 
(m/phút), tốc độ quay cánh trộn (vòng/phút), số 
vòng trộn (vòng/m), lưu lượng vữa (lít/m). Các 
thông số vận hành được thể hiện trên màn hình 
điện tử, được kiểm soát nhờ bảng điều khiển và 
truyền tín hiệu về bộ xử lý trung tâm (Hình 3). 
2.4 Vật liệu thử nghiệm 
Ximăng sử dụng là ximăng PCB40 theo 
TCVN 6260:2009. Vữa ximăng có tỷ lệ nước: 
ximăng là 0.7:1 theo kết quả thí nghiệm trong 
phòng của đất An Giang và Đồng Tháp gia cố 
ximăng [12, 13]. 
Nước trộn vữa được lấy trực tiếp từ dưới 
kênh và được lọc qua lưới nhằm loại bỏ tạp chất. 
Kết quả thử nghiệm hoá nước có độ pH = 7.98 
(An Giang) và pH = 7.8 (Đồng Tháp) và không 
với ăn mòn bêtông và kim loại (TCVN 3994-85). 
2.5 Thi công thử nghiệm 
Chi tiết gia cố hai đoạn đường đê ở An 
Giang và Đồng Tháp được thể hiện ở Hình 4. Mỗi 
cọc soilcrete được thi công theo trình tự “chữ V” 
(Hình 5). Các thông số thi công cọc và vận hành 
thiết bị được lưu trữ tự động. Để cọc đạt độ đồng 
nhất phải đảm bảo số lần trộn xuyên xuống > 240 
lần/m, số lần trộn khi rút lên > 360 lần/m và số 
lần trộn ở mũi cọc (0.5 m gia cố dưới cùng) > 600 
lần/m [11]. 
2.6 Đánh giá chất lượng cọc thử nghiệm 
Chất lượng cọc thử nghiệm được đánh giá 
bằng cách đào lộ đầu cọc, khoan lấy lõi, và thí 
nghiệm nén nở hông tự do (UCS). 
Hình 5. Phương pháp thi công “chữ V” [11] 
(1) Đào lộ đầu cọc với chiều sâu đào 1.0 m 
nhằm kiểm tra kích thước và hình dạng đầu cọc. 
(2) Khoan lấy lõi mẫu soilcrete suốt chiều sâu 
thi công cọc nhằm kiểm tra tính liên tục và đồng 
nhất của cọc (Hình 6). 
(3) Thí nghiệm UCS nhằm xác định cường độ 
nén nở hông tự do (qu) của mẫu soilcrete theo tiêu 
chuẩn ASTM D 2166, ASTM D 1633, và TCVN 
9403:2012. Thiết bị TSZ30-2.0 dùng cho UCS 
(Hình 7) với tốc độ gia tải không quá 1 mm/phút. 
Hình 6. Thiết bị khoan lõi lấy mẫu hiện trường 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.19, No.K3 - 2016 
Trang 114 
Hình 7. Thí nghiệm UCS mẫu soilcrete 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Kết quả phân tích với 56 mẫu tại 8 vị trí ở 
An Giang và 61 mẫu tại 6 vị trí ở Đồng Tháp thể 
hiện ở Hình 4. 
3.1 Ảnh hưởng của tổng số lần trộn 
Năng lượng trộn lớn tăng cường độ cao với 
cùng loại đất và hàm lượng ximăng. qu ở An 
Giang nhìn chung thấp hơn Đồng Tháp có thể do 
năng lượng trộn thấp hơn (Hình 8). Ở Đồng Tháp 
với số lần trộn từ 800-1000 lần/m, qu đạt từ 1-2.5 
MPa. Ở An Giang, qu đạt 0.7-1.7 MPa với số lần 
trộn từ 600-800 lần/m. 
Cường độ UCS tại vị trí chồng nối lớn hơn 
vị trí tim cọc do công trộn nhiều hơn. Các cọc có 
hàm lượng 300 kg/m3 cho cường độ tại vị trí 
chồng nối giữa hai cọc (C2, VT2) 1.50-2.7 MPa, 
cao hơn vị trí giữa cọc (C1, VT1) từ 0.8-1.7 MPa 
(Hình 9). 
3.2 Ảnh hưởng của quá trình trộn 
Mức độ trộn càng lớn thì cọc có tính đồng 
nhất và cường độ cao. Mức độ trộn được đánh giá 
dựa trên tổng số lần cánh trộn đi qua trong 1 m 
cọc. Cường độ mẫu tăng khi số lần trộn trong quá 
trình xuống và lên tăng (Hình 10). Với mức độ 
trộn từ 650-750 lần/m cho một chu kỳ (xuống và 
lên), cường độ tương đối đồng đều trong khoảng 
1-2 MPa với bất kể loại đất và hàm lượng ximăng. 
Số lần trộn tăng vượt quá mức độ trộn hiệu quả 
thì cường độ tăng không đáng kể. Kết quả cũng 
phù hợp với nghiên cứu của Something cho thiết 
bị NSV [11]. 
3 
Hình 8. Quan hệ giữa năng lượng trộn và cường độ, qu với loại đất và hàm lượng ximăng khác nhau 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ K3- 2016 
Trang 115 
Với số lần trộn từ 450-550 lần/m cho mỗi chu 
kỳ xuống/lên sẽ tạo cọc có cường độ cao và ổn 
định (Hình 11). Sự biến thiên cường độ nhỏ của 
các mẫu đất ximăng ở lớp sét pha (Đồng Tháp) 
do công trộn trong lớp đất này lớn. Trong quá 
trình thi công, lớp đất sét pha có cường độ cao 
(0.15 MPa), quá trình xuống gặp khó khăn nên 
lớp đất này được khoan trước nhằm làm tơi đất. 
3.3 Ảnh hưởng của tốc độ quay cánh trộn 
Tốc độ quay cánh trộn xuống/lên lớn sẽ tăng 
khả năng tiếp xúc giữa đất và ximăng. Tốc độ 
quay khi xuống 40-50 vòng/m và lên 70-80 
vòng/m giúp trộn đều đất với xi măng (Hình 12, 
13). Khi xuống, đất nguyên thổ làm giảm tốc độ 
cánh trộn nên có thể ước lượng sức kháng thực tế 
tại vị trí cọc. Khi lên, tốc độ quay cánh tăng giúp 
trộn đều và rút ngắn thời gian thi công [14]. 
3.4 Ảnh hưởng của tốc độ thanh cần 
xuống/lên 
Tốc độ thanh cần xuống ở khoảng 0.4÷0.6 
m/phút và lên từ 1-1.5 m/phút tạo cọc có cường 
độ cao (Hình 14, 15) [3, 13]. Với cùng năng 
lượng trộn, thanh cần xuống/lên chậm cùng với 
tốc độ quay chậm thì mức độ trộn đều của hỗn 
hợp thấp. Tuy nhiên, tốc độ xuống/lên của thanh 
cần còn phụ thuộc vào độ cứng của đất và năng 
lực thiết bị trộn. Tốc độ xuống <= 0.5 m/phút và 
lên <= 1.2 m/phút là phù hợp với thiết bị NSV 
nhằm tạo ra cọc chất lượng và hiệu quả cao. 
3.5 Ảnh hưởng thông số vận hành đến sự tiếp 
xúc giữa đất và ximăng 
Với cùng số lần trộn, cọc có hàm lượng 
ximăng lớn (lượng vữa nhiều) thì đất được trộn 
đều với ximăng hơn. Cọc có hàm lượng 300 
kg/m3 (85 lít/m) có cường độ cao hơn cọc có hàm 
lượng 250 kg/m3 (71 lít/m) (Hình 16). Xi măng 
tiếp xúc với đất đều giúp cho các phản ứng hóa 
lý giữa đất và xi măng diễn ra nhanh. Ngoài ra, 
lượng vữa làm tăng hàm lượng nước ban đầu 
trong hỗn hợp đất ximăng, tăng tính nhão của hỗn 
hợp, việc trộn dễ dàng hơn, và cánh trộn có thể 
đạt được vận tốc cao, dẫn đến hỗn hợp đất ximăng 
trộn nhiều hơn và tăng khả năng tiếp xúc giữa đất 
với ximăng [14]. 
Hình 9. Cường độ, qu tại vị trí tim cọc (C1, VT1) và vị trí mối nối giữa hai cọc (C2,VT2) 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.19, No.K3 - 2016 
Trang 116 
Hình 10. Quan hệ giữa cường độ nén và số lần trộn (Ac = 250 kg/m3) 
Hình 11. Quan hệ giữa cường độ nén và số lần trộn (Ac = 300 kg/m3) 
Hình 12. Quan hệ giữa cường độ nén và tốc độ quay của cánh trộn (Ac = 250 kg/m3) 
Hình 13. Quan hệ giữa cường độ nén và tốc độ quay của cánh trộn (Ac = 300 kg/m3) 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ K3- 2016 
Trang 117 
Hình 14. Quan hệ giữa cường độ nén và tốc độ quay của cánh trộn (Ac = 250 kg/m3) 
Hình 15. Quan hệ giữa cường độ nén và tốc độ nâng hạ cánh trộn (Ac = 300 kg/m3) 
a) An Giang 
b) Đồng Tháp 
Hình 16. Quan hệ giữa cường độ nén, qu và số lần trộn, hàm lượng xi măng 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.19, No.K3 - 2016 
Trang 118 
3.6 Ảnh hưởng của thời gian trộn 
Thời gian trộn ảnh hưởng đến tính đồng đều 
hỗn hợp. Với cùng năng lượng trộn (tổng số lần 
trộn/m), thời gian trộn tăng dẫn đến tốc độ nâng 
hạ cần và tốc độ quay cánh trộn giảm, thì cường 
độ cọc tăng không đáng kể. Thời gian trộn và tốc 
độ quay cánh tăng sẽ tăng hiệu quả trộn. Cường 
độ cọc cao ứng với thời gian trộn từ 2.5-3.5 
phút/m khi trộn đất An Giang và Đồng Tháp bằng 
thiết bị NSV (Hình 17). 
Hình 17. Quan hệ giữa cường độ và thời gian trộn 
4. KẾT LUẬN 
Ảnh hưởng của thông số vận hành đến chất 
lượng cọc đất ximăng thi công bằng thiết bị NSV 
được đánh giá thông qua thử nghiệm hiện trường 
hai đoạn đường đê ở An Giang và Đồng Tháp. 
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: 
- Cọc đất xi măng thi công bằng công nghệ 
NSV có cường độ phù hợp và tính đồng nhất. 
- Năng lượng trộn lớn sẽ tạo ra cọc có cường 
độ và độ đồng nhất cao. Cường độ cọc tại các vị 
trí chồng nối cho cường độ cao hơn các vị trí 
trong cọc. 
- Tổng số lần trộn >= 650 vòng/m sẽ tạo cọc 
có cường độ tương đối đều từ 1-2 MPa và ổn 
định. 
- Tốc độ quay cánh trộn 40-50 vòng/m 
(xuống) và 70-80 vòng/m (lên) giúp tăng cường 
độ đồng đều. 
- Thời gian trộn hiệu quả là 2.5-3.5 phút/m 
đối với công nghệ NSV nhằm tạo ra cọc có chất 
lượng. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ K3- 2016 
Trang 119 
Effects of operating parameters of the NSV 
system on soilcrete characteristics in the 
Mekong Delta 
 Truong Dac Chau 
 Tran Nguyen Hoang Hung 
 Nguyen Binh Tien 
 Mai Anh Phuong 
Ho Chi Minh city University of Technology, VNU-HCM 
ABSTRACT 
Unconfined compressive strength (UCS) 
and uniformity of soilcrete are strongly 
influenced by deep mixing equipment and its 
operating parameters. Soilc cement mixing was 
applied to reinforce the two sections of earth 
levees (1) 60 m long in An Giang and (2) 30 m 
long in Dong Thap using the NSV system. Core 
boring was employed to take field soilcrete 
samples and UCS tests were conducted to 
investigate soilcrete characteristics. The results 
indicate that the field soilcrete achieved high 
UCS and uniformity along soilcrete columns with 
blade rotations of 650 times/m, mixing time of 
2.5-3.5 minutes/m, rod rotations of 40-50 times/m 
(penetration) and 70-80 times/m (lift), 
penetrating speed of 0.5 m/minute and lifting 
speed of 1.2 m/minute 
Keywords: Soilcrete, deep mixing method, NSV, earth levee, unconfined compressive strength. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Báo Thanh niên Online. “Hàng loạt đê vỡ 
nghiêm trọng ở An Giang”, 
 28/09/2011. 
[2]. Báo Lao động. “Vỡ đê đầu mùa, nước lũ đe 
doạ 400 ha lúa đầu nguồn”. 
 10/08/2014. 
[3]. Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang. 
“Thường xuyên tổ chức kiểm tra, gia cố đê, 
đập để bảo vệ sản xuất vụ Thu Đông và 
tuyên truyền đến hộ gia đình, quan tâm bảo 
vệ tính mạng trẻ em”. 
 15/10/2013. 
[4]. Lê Xuân Việt và Trần Nguyễn Hoàng Hùng. 
“Nghiên cứu chống sạt lở tại km88+937 trên 
QL.91, Bình Mỹ, An Giang,” Tạp chí GTVT, 
số 6, trang 17-20, 2011. 
[5]. M.Kitazume and M.Terashi. The Deep 
Mixing Method. CRC Press, Balkema Book, 
UK, 2013, 405 pp. 
[6]. Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, và Trần Nguyễn 
Hoàng Hùng. “Ảnh hưởng của tường đất-xi 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.19, No.K3 - 2016 
Trang 120 
măng đến dòng thấm và ổn định của đê bao 
chống lũ ở Đồng Tháp”. Tạp chí xây dựng, 
số 12, trang 66-70, 12/2014. 
[7]. Lê Phi Long, Lê Khắc Bảo, Trần Nguyễn 
Hoàng Hùng, và Quách Hồng Chương. 
“Phân tích chất lượng cọc xi măng - đất hiện 
trường từ công nghệ trộn sâu - ướt để gia cố 
đường đê ven sông ở Đồng Tháp”, Tạp chí 
Xây dựng, số 1, trang. 21-28, 1/2015. 
[8]. Nguyễn Quốc Dũng và Phùng Vĩnh An. 
“Công nghệ trộn sâu tạo cọc ximăng đất và 
khả năng ứng dụng gia cố nền đê đập”, Viện 
khoa học thủy lợi, 2005, 7 trang. 
[9]. Bộ Xây dựng. “Gia cố đất nền yếu – Phương 
pháp trụ đất ximăng.” TCVN 9403:2012, 42 
trang, 2012. 
[10]. Đoàn Thế Mạnh. “Phương pháp gia cố nền 
đất yếu bằng trụ đất-ximăng,” Tạp chí Khoa 
học Công nghệ Hàng hải, số 19, trang 53-
58, 8/2009 
[11]. Kamimura Makoto và Trương Thiên Khang. 
“Gia cố nền nhà dân dụng bằng bằng cọc 
ximăng đất tại TP. Hồ Chí Minh-1 Thử 
nghiệm”, in Proc. 13th Conference on 
Science and Technology, HCMUT Vietnam, 
2013, pp. 1-9. 
[12]. Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, Đỗ Thị Mỹ 
Chinh, và Trần Nguyễn Hoàng Hùng. 
“Nghiên cứu ứng xử của đất Đồng Tháp trộn 
xi măng, trộn ướt - sâu ứng dụng gia cố đê 
bao chống lũ ở Đồng Tháp”, Tạp chí Xây 
dựng, số 6, trang. 77-83, 6/2014. 
[13]. Mai Anh Phương, Nguyễn Bình Tiến, 
Trương Đắc Châu, và Trần Nguyễn Hoàng 
Hùng. “Nghiên cứu ứng xử của đất ở An 
Giang trộn xi măng bằng công nghệ trộn ướt 
và trộn sâu”, Tạp chí Địa Kỹ Thuật, số 2, 
trang 34-43, 7/2014. 
[14]. Stefan Larsson. “Mixing Processes for 
Ground Improvement by Deep Mixing,” 
Swedish Deep Stabilization Research 
Centre, Report 12, 2004, 244 p. 
[15]. S.Horpibulsuk, R.Rachan, A.Suddeepong, 
and A.Chinkulkijniwat. “Strength 
Development In Cement Admixed Bangkok 
Clay: Laboratory and Field Investigations,” 
Soils and Foundations. Vol. 51, pp. 239-
251, 4/2011. 
[16]. M.Chan, Y.Kikuchi, and T.Mizutani. 
“Correlation between Unconfined 
Compressive Strength and Mixing Quality 
of Solidified Clay,” International Journal of 
Civil and Structural Engineering, vol. 3, pp. 
408-417, 10/2012.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_anh_huong_cua_thong_so_van_hanh_thiet_bi_nsv_den_c.pdf