Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng, đề xuất giải pháp sửa chữa mặt đường bê tông xi măng trên quốc lộ 1a – đoạn qua thành phố quảng ngãi (KM 1052-KM 1060)

Mặt đường bê tông xi măng (BTXM) trên Quốc lộ 1A,

đoạn qua thành phố Quảng Ngãi được thi công và đưa vào khai

thác vào đầu năm 2004. Đường thiết kế cấp III, vận tốc 60km/h và

thời hạn phục vụ yêu cầu của mặt đường là 20 năm. Sau khi đưa

đường vào khai thác một thời gian ngắn, mặt đường đã bắt đầu

xuất hiện các hư hỏng. Đến năm 2016 (sau 13 năm khai thác); mặt

đường BTXM đã hư hỏng nặng với số lượng lớn, nhiều dạng khác

nhau và Cục Quản lý đường bộ III đã tiến hành sửa chữa toàn

diện. Để có thể xác định các nguyên nhân gây hư hỏng của mặt

đường, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đo đạc và thí

nghiệm xác định các thông số cần thiết và kiểm toán lại khả năng

chịu lực của kết cấu mặt đường. Kết quả cho thấy, chiều dày không

đủ (24 cm) và chiều dài quá lớn (6,0 m) của tấm BTXM là nguyên

nhân chính dẫn đến phá hoại mỏi mặt đường BTXM dưới tác dụng

của tải trọng giao thông và chênh lệch nhiệt độ.

pdf 5 trang kimcuc 3000
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng, đề xuất giải pháp sửa chữa mặt đường bê tông xi măng trên quốc lộ 1a – đoạn qua thành phố quảng ngãi (KM 1052-KM 1060)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng, đề xuất giải pháp sửa chữa mặt đường bê tông xi măng trên quốc lộ 1a – đoạn qua thành phố quảng ngãi (KM 1052-KM 1060)

Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng, đề xuất giải pháp sửa chữa mặt đường bê tông xi măng trên quốc lộ 1a – đoạn qua thành phố quảng ngãi (KM 1052-KM 1060)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 1.2, 2019 37 
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬA CHỮA 
MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG TRÊN QUỐC LỘ 1A – ĐOẠN QUA 
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI (KM 1052-KM 1060) 
STUDYING ON CAUSES OF DISTRESSES, PROPOSING MEASURES TO REPAIR CEMENT 
CONCRETE PAVEMENT ON 1A NATIONAL HIGHWAY – ROAD SECTION THROUGH 
QUANG NGAI CITY (KM 1052-KM 1060) 
Hồ Văn Quân1, Phạm Thái Uyết2, Trần Thị Phương Huyền3 
1Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng; hvquan@ute.udn.vn 
2Phòng Thí nghiệm & Kiểm định - Trung tâm Kỹ thuật đường bộ 3 
3Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải TW V 
Tóm tắt - Mặt đường bê tông xi măng (BTXM) trên Quốc lộ 1A, 
đoạn qua thành phố Quảng Ngãi được thi công và đưa vào khai 
thác vào đầu năm 2004. Đường thiết kế cấp III, vận tốc 60km/h và 
thời hạn phục vụ yêu cầu của mặt đường là 20 năm. Sau khi đưa 
đường vào khai thác một thời gian ngắn, mặt đường đã bắt đầu 
xuất hiện các hư hỏng. Đến năm 2016 (sau 13 năm khai thác); mặt 
đường BTXM đã hư hỏng nặng với số lượng lớn, nhiều dạng khác 
nhau và Cục Quản lý đường bộ III đã tiến hành sửa chữa toàn 
diện. Để có thể xác định các nguyên nhân gây hư hỏng của mặt 
đường, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đo đạc và thí 
nghiệm xác định các thông số cần thiết và kiểm toán lại khả năng 
chịu lực của kết cấu mặt đường. Kết quả cho thấy, chiều dày không 
đủ (24 cm) và chiều dài quá lớn (6,0 m) của tấm BTXM là nguyên 
nhân chính dẫn đến phá hoại mỏi mặt đường BTXM dưới tác dụng 
của tải trọng giao thông và chênh lệch nhiệt độ. 
Abstract - Cement concrete pavement on 1A National Highway, 
road section through Quang Ngai city was constructed and put into 
operation in early 2004. The road is designed with standard category 
III, the speed is 60 km/h and service life of pavement is 20 years. 
After operating for a short time, the pavement began to suffer 
distresses. By 2016 (after 13 years of operation), the pavement was 
severely distressed in different types, and Road Management 
Department No.3 carried out a comprehensive repair. In order to 
determine causes of deterioration of the pavement, research team 
has conducted a survey, measured and experimented to determine 
required parameters and audited bearing capacity of pavement 
structure. The results have showed that insufficient thickness (24 cm) 
and excessive length (6.0 m) of cement concrete slab are main 
causes of fatigue failure of the pavement under the effect of traffic 
loads and temperature gradient. 
Từ khóa - Mặt đường bê tông xi măng; Hư hỏng mặt đường bê 
tông xi măng; Cường độ kéo uốn; Tải trọng giao thông; Chênh lệch 
nhiệt độ. 
Key words - Cement concrete pavement; Cement concrete 
pavement distresses; Flexural tensile strength; Traffic load; 
Temperature gradient. 
1. Giới thiệu 
Quốc lộ 1A đoạn từ Km 1052 – Km 1060 đi qua địa 
phận thành phố Quảng Ngãi là tuyến tránh đông được xây 
dựng và đưa vào khai thác đầu năm 2004. Đường thiết kế 
theo tiêu chuẩn cấp III, vận tốc 60km/h, có 4 làn xe cơ giới 
4x3,75m và 2 làn xe thô sơ 2x2,0m, dải phân cách giữa rộng 
1,5m. Tấm BTXM có chiều rộng 4,5 m, chiều dài 
(LBTXM)chủ yếu là 6,0m, một vài tấm cá biệt dài 3,5m - 4,5m. 
Phần lề gồm 2 tấm rộng 0,5m, ở nơi quay đầu xe không có 
dải phân cách bố trí tấm BTXM rộng 1,5m. Kết cấu mặt 
đường (KCMĐ) thiết kế gồm tầng mặt là tấm BTXM dày 
24 cm, cường độ nén 35 MPa (cường độ kéo uốn thiết kế là 
4,5 MPa); lớp móng là cấp phối đá dăm (CPĐD) dày 22 cm; 
Nền đất đồi đỏ có mô đun đàn hồi là 50 MPa. 
Đối với Đường cấp III tầng mặt là BTXM, theo [1] thì 
thời hạn phục vụ của KCMĐ yêu cầu là 20 năm. Tuy nhiên, 
sau khi đưa đường vào khai thác một thời gian ngắn khoảng 
6 năm (đến năm 2010), mặt đường BTXM đã bắt đầu xuất 
hiện các hư hỏng và đã được đơn vị quản lý đường sửa 
chữa. Đến năm 2016, sau 13 năm khai thác, mặt đường 
BTXM phát sinh hư hỏng với số lượng lớn, nhiều dạng 
khác nhau như nứt vỡ hoàn toàn tấm, nứt dọc tấm, nứt 
ngang tấm, nứt ở góc, cạnh tấm,... và Cục Quản lý Đường 
bộ III đã tiến hành sửa chữa toàn diện. 
Nghiên cứu này tiến hành khoan các mẫu BTXM mặt 
đường và đào các hố đào qua lớp móng để xác định kích 
thước hình học và các đặc trưng cơ học của các lớp vật liệu; 
Kiểm toán khả năng chịu lực của KCMĐ và đề xuất các 
biện pháp sửa chữa các hư hỏng mặt đường BTXM. 
Hình 1. Hư hỏng (phá hoại mỏi) mặt đường BTXM trên 
Quốc lộ 1A, đoạn qua thành phố Quảng Ngãi 
2. Xác định các thông số của kết cấu mặt đường và thu 
thập số lıệu đếm xe 
2.1. Xác định các thông số cần thiết của KCMĐ 
- Đối với tấm BTXM, khoan 6 vị trí khác nhau, mỗi vị 
trí khoan 6 mẫu trụ đường kính 100 mm hết chiều dày tấm 
BTXM. Vị trí khoan phải đảm bảo nguyên vẹn, không bị 
nứt và nằm trên phần xe chạy. Các mẫu BTXMđược đo 
chiều cao và thí nghiệm cường độ nén theo [2], cường độ 
ép chẻ theo [3]. Cường độ nén (Rn) và ép chẻ (Rech) là giá 
trị trung bình của 3 mẫu. Theo [4], cường độ kéo uốn (Rku) 
có thể suy ra từ cường độ ép chẻ theo (1): 
Rku = 1,35.Rech (MPa) (1) 
- Đối với móng và nền đường, tiến hành đào 4 vị trí trên 
mặt đường trùng với các vị trí khoan mẫu BTXM để xác 
định chiều dày (H) lớp móng CPĐD và đo mô đun đàn hồi 
38 Hồ Văn Quân, Phạm Thái Uyết, Trần Thị Phương Huyền 
(MĐĐH) trên mặt nền đường. MĐĐH trên mặt nền đường 
được đo bằng phương pháp tấm ép cứng theo [5]. Kết quả 
thí nghiệm được ghi trong Bảng 1 và 2. 
Bảng 1. Chiều dày, cường độ nén, cường độ ép chẻ và 
cường độ kéo uốn của mẫu BTXM 
TT Vị trí khoan mẫu 
Làn 
xe 
Cách 
tim (m) 
Kết quả 
hBTXM 
(cm) 
Rn 
(MPa) 
Rech 
(MPa) 
Rku 
(MPa) 
1 Km1056+747,3 m Trái 8,0 24,0 40,02 3,65 4,93 
2 Km1057+185 m Trái 7,1 25,0 38,49 3,46 4,67 
3 Km1057+1017 m Trái 1,8 24,5 42,19 3,24 4,28 
4 Km1058+265 m Phải 2,0 24,0 37,60 3,75 5,06 
5 Km1059+360 m Trái 7,2 24,5 35,53 3,25 4,39 
6 Km1059+376 m Phải 2,1 24,0 33,87 3,76 5,08 
Trung bình 24,33 37,95 3,47 4,67 
Bảng 2. Chiều dày lớp móng CPĐD và mô đun đàn hồi của 
nền đường tại các vị trí hố đào 
TT Vị trí đo Làn xe 
Cách tim 
(m) 
Kết quả 
hcpđd (cm) En (MPa) 
1 KM1056+747,3 m Trái 8,0 20,0 52,42 
2 KM1058+265 m Phải 2,0 21,0 50,32 
3 KM1059+360 m Trái 7,2 23,7 48,23 
4 KM1059+376 m Phải 2,1 23,0 50,77 
Trung bình 21,9 50,44 
Kết quả ở Bảng 1 và 2 cho thấy các đặc trưng vật liệu 
phù hợp với các thông số yêu cầu thiết kế của KCMĐ. 
Hình 2. Công tác khoan các mẫu BTXM mặt đường và 
đào các hố đào phục vụ thí nghiệm 
2.2. Thu thập số liệu đếm xe trên đường 
Số liệu đếm xe thu thập từ Cục Quản lý đường bộ III 
trong Quý 2 năm 2018 trung bình một ngày đêm theo 
2 hướng (ADTT2018) trên Quốc lộ 1A tại km1040 + 00 m 
với tất cả các thành phần xe. Ở đây chỉ tính các loại xe tải 
nhẹ 2 trục 6 bánh trở lên và được ghi trong Bảng 3. Đối với 
tải trọng trục nặng nhất PS không có số liệu điều tra, đường 
QL 1A nên lấy PS = 240 kN [1]. 
Bảng 3. Số liệu đếm xe trung bình một ngày đêmtrong quý 2 
(tháng 4, 5 và 6) năm 2018 theo cả hai chiều 
TT Loại xe 
Loại xe 
Tải, khách 
nhỏ 2 trục 
Khách 
lớn 2 
trục 
Tải 
trung 2 
trục 
Tải nặng 
3 trục 
Tải nặng 
4 trục 
Tải nặng 
5 trục 
trở lên 
ADTT 
(2018) 
Số xe 
(xe/ng.đ) 
1865 944 943 871 421 632 5657 
P (kN) 70 150 140 240 340 440 -- 
3. Kiểm toán khả năng chịu lực của kcmđ dưới tác dụng 
của tải trọng giao thông và chênh lệch nhiệt độ 
3.1. Các thông số vật liệu đầu vào 
Các thông số của vật liệu đầu như chiều dày, Rku, 
MĐĐH (E), hệ số poát xông(µ), gradien nhiệt độ lớn nhất 
(Tg), hệ số giãn nở nhiệt của BTXM (αc), hệ số độ tin cậy 
(γr) lấy theo số liệu của vật liệu thiết kế ban đầu và điều 
kiện địa phương theo [1] và được thể hiện trong Bảng 4. 
Bảng 4. Các thông số vật liệu đầu vào của KCMĐ 
Các thông số 
vật liệu 
H 
(cm) 
tk
kuR
(MPa) 
E(MPa) µ 
Tg 
(0C/cm) 
αc 
(10-6/0C) 
γr 
Tấm BTXM 24 4,50 29000 0,15 0,89 10 
1,1 Móng CPĐD 22 -- 350 0,30 -- -- 
Nền đường -- -- 50 - -- -- 
3.2. Xác định số trục xe qui đổi về trục tiêu chuẩn tích 
lũy trong thời hạn phụcvụ thiết kế 
Số trục xe qui đổi về trục tiêu chuẩn tích lũy trong thời 
hạn thiết kế Ne xác định theo trình tự như sau [1]: 
- Lưu lượng xe tải và xe khách loại nặng tính toán cho 
một làn xe ở năm đầu tiên được tính theo (2): 
=1lanADTT
1
chieu2ADTT .kch.klan (2) 
Trong đó, 1chieu2ADTT là lưu lượng xe tải và xe khách 
loại nặng trung bình năm cho cả hai chiều ở năm đầu tiên 
(xe/ngđ); kch là hệ số phân phối xe cho mỗi chiều xe chạy, 
kch = 0,5-0,6, lấy kch = 0,6; klan là hệ số phân phối xe cho 
làn xe thiết kế, klan= 0,5-0,75, lấy klan= 0,6. 
- Quy đổi các trục đơn loại I có trọng lượng trục Pi (kN) 
gồm trục trước (Tr) và trục sau (S) về tải trọng trục đơn 
tiêu chuẩn Ps = 100kN theo (3): 
16
S
i
pi
P
P
k 
= (3) 
- Số trục xe nặng ngày đêm trung bình năm quy đổi về 
trục tiêu chuẩn trên làn xe thiết kế ở năm đầu tiên đưa 
đường vào khai thác NS1 (lần trục/ngày.làn) tính theo (4): 
ipi
1
lan
1
S p.k
3000
n
ADTTN  
= (4) 
Với n là tổng số trục đơn thông qua trong 3000 xe điều 
tra (loại xe có 2 trục, 6 bánh); pi là số trục đơn có trọng 
lượng trục Pi (kN) trong phổ trục xe nặng điều tra (%); 
- Số lần trục xe quy đổi về trục tiêu chuẩn tích lũy trong 
thời hạn thiết kế tác dụng lên vị trí giữa cạnh dọc tấm 
BTXM trên làn xe thiết kế Ne được tính theo (5): 

−+
=
r
t
r
1
S
e
g
365].1)g1[(N
N (lần) (5) 
Trong đó, t là thời hạn phục vụ thiết kế yêu cầu; 
t= 20 năm; gr là suất tăng trưởng trung bình năm của các 
xe nặng trong thời hạn phục vụ thiết kế, lấy gr= 10%;η là 
hệ số phân bố vệt bánh xe theo chiều ngang tác dụng lên vị 
trí giữa cạnh dọc tấm BTXM, η = 0,34-0,39; bề rộng mặt 
đường 19 m lấy η = 0,34. 
Trong nghiên cứu này, xác định được lưu lượng xe 
trung bình ở năm 2018 cho cả hai chiều (năm khai thác 
thứ 15, 15chieu2ADTT ) nên phải qui đổi về lưu lượng xe trung 
bình ở năm đầu tiên cho cả hai chiều theo (6): 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 1.2, 2019 39 
1
chieu2ADTT = 14
r
15
chieu2
)g1(
ADTT
+
 (6) 
Tổng số trục đơn n thông qua trong 3000 xe chưa có số 
liệu điều tra, ở đây giá trị n được suy ra từ lưu lượng xe 
trung bình ở năm 2018 cho cả hai chiều xe chạy. Kết quả 
tính toán được thể hiện ở Bảng 5 và 6. 
Bảng 5. Tính toán qui đổi về trục tiêu chuẩn trên 
làn xe thiết kế ở năm đầu tiên 
Loại xe 
Tải trọng 
trục (kN) 
1
chieu2ADTT
(Xe/ngđ) 
Số trục 
(trục) 
kch klan 
1
lanADTT
(Xe/ngđ.lan) 
Tải, khách 
nhẹ hai trục 
Tr 20 491,1 491,1 0,6 0,6 177 
S 50 491,1 491,1 0,6 0,6 177 
Khách nặng 
hai trục 
Tr 50 248,6 248,6 0,6 0,6 89 
S 100 248,6 248,6 0,6 0,6 89 
Tải trung 
hai trục 
Tr 40 248,3 248,3 0,6 0,6 89 
S 100 248,3 248,3 0,6 0,6 89 
Tải nặng ba 
trục 
Tr 40 229,4 229,4 0,6 0,6 83 
S 100 229,4 458,7 0,6 0,6 83 
Tải nặng 
bốn trục 
Tr 40 110,9 110,9 0,6 0,6 40 
S 100 110,9 332,6 0,6 0,6 40 
Tải nặng 
năm trục 
Tr 40 166,4 166,4 0,6 0,6 60 
S 100 166,4 665,7 0,6 0,6 60 
Σ 1495 3940 538 
Bảng 6. Tính toán qui đổi về trục tiêu chuẩn tích lũy trong 
thời hạn phục vụ thiết kế 20 năm 
Loại xe 
Tải trọng 
trục (kN) 
1
lanADTT
(Xe/ngđ.lan) 
Số trục 
(trục) 
ni (3000) pi (%) kpi kpi.pi 
Tải và khách 
nhẹ hai trục 
Tr 20 177 177 
1971 
12,47 0 0 
S 50 177 177 12,47 0 0 
Khách nặng 
hai trục 
Tr 50 89 89 
998 
6,31 0 0 
S 100 89 89 6,31 1,0 6,31 
Tải trung hai 
trục 
Tr 40 89 89 
997 
6,30 0 0 
S 100 89 89 6,30 1,0 6,30 
Tải nặng ba 
trục 
Tr 40 83 83 
1381 
5,82 0 0 
S 100 83 166 11,64 1,0 11,64 
Tải nặng bốn 
trục 
Tr 40 40 40 
890 
2,81 0 0 
S 100 40 120 8,44 1,0 8,44 
Tải nặng 
năm trục 
Tr 40 60 60 
1670 
4,22 0 0 
S 100 60 240 16,90 1,0 16,90 
Tổng 538 7906 100,0 49.60 
NS
1(Trục/ngđ.lan) 70341 
Ne
20(lần) 5,0x108 
Ghi chú: Ne
20= 5,0x108, Đường thuộc qui mô giao thông rất nặng [1]. 
3.3. Kết quả kiểm toán và thảo luận 
Kiểm toán mặt đường BTXM được thực hiện theo [1]. 
Trong quá trình tính toán, chiều dài tấm BTXM thay đổi từ 
4,0-6,0 m để quan sát sự thay đổi ứng suất trong tấm 
BTXM, đồng thời chiều dày của tấm BTXM cũng được xác 
định tương ứng với các chiều dài thay đổi. Kết quả tính 
toán được ghi trong Bảng 7. 
Bảng 7. Kết quả tính toán kết cấu mặt đường BTXM 
Các thông số tính toán 
Đơn 
vị 
LBTXM (m) 
4,0 5,0 6,0 
Chiều dày tấm BTXM, HBTXM = 24 cm 
Ứng suất do xe thiết kế và nhiệt độ gây ra 
trong tấm BTXM: γr.(σpr+σtr) 
MPa 5,51 5,99 6,26 
Ứng suất do xe nặng nhất và nhiệt độ lớn nhất 
gây ra trong tấm BTXM, γr.(σpmax+σtmax); 
MPa 4,66 5,29 5,61 
Tỉ số Rkumax/ Rkutk (4,5 MPa); % 122,4 133,1 139,1 
Chiều dày tấm BTXM, HBTXM = 30,5 cm 
Ứng suất do xe thiết kế và nhiệt độ gây ra 
trong tấm BTXM: γr.(σpr+σtr) 
MPa 3,62 4,02 4,41 
Ứng suất do xe nặng nhất và nhiệt độ lớn nhất 
gây ra trong tấm BTXM, γr.(σpmax+σtmax); 
MPa 2,90 3,57 4,12 
Tỉ số Rkumax/ Rkutk(4,5 MPa); % 80,44 89,33 98,0 
Chiều dày tối thiểu của tấm BTXM ứng với 
chiều dài thay đổi của tấm BTXM; 
cm 27,0 29,0 30,5 
Kết quả ở Bảng 7 cho thấy, ứng suất do xe thiết kế và nhiệt 
độ gây ra trong tấm BTXM là bất lợi hơn so với ứng suất do 
xe nặng nhất và nhiệt độ lớn nhất gây ra, chiều dày của tấm 
BTXM hiện tại là 24cm là quá bé không đáp ứng được tải 
trọng giao thông và chênh lệch nhiệt độ, chiều dày tấm BTXM 
phải tăng lên tối thiểu là 30,5 cm mới đảm bảo yêu cầu. Khi 
chiều dài của tấm BTXM giảm từ 6,0 m xuống 5,0 và 4,0 m 
thì ứng suất lớn nhất do xe thiết kế và nhiệt độ gây ra trong 
tấm BTXM giảm lần lượt là 6,0% và 16,67% khi hBTXM = 24 
cm; giảm 8,67% và 17,56% khi hBTXM = 30,5 cm. Chiều dày 
của tấm BTXM cũng giảm xuống đáng kể lần lượt là 30,5; 
29,0 và 27,0 cm tương ứng với chiều dài của tấm BTXM là 
6,0 m; 5,0 m và 4,0 m và được thể hiện trong Hình 3. 
a.Chiều dài tấm LBTXM(m) b.Chiều dài tấm LBTXM(m) 
Hình 3. Quan hệ giữa chiều dài tấm (LBTXM) với ứng suất do 
xe thiết kế và nhiệt độ gây ra trong tấm BTXM và 
chiều dày tấm BTXM (hBTXM) 
4. Đề xuất biện pháp sửa chữa các hư hỏng mặt đường 
BTXM 
Chiều dày của tấm BTXM không đảm bảo khả năng 
chiu tải, tốt nhất là thay thế toàn bộ mặt đường hoặc tăng 
cường thêm tấm BTXM mới lên trên mặt đường cũ, tuy 
nhiên trong điều kiện nước ta hiện nay có thể tận dụng mặt 
đường cũ bằng cách sữa chữa các hư hỏng. Việc lựa chọn 
biện pháp sửa chữa các hư hỏng mặt đường BTXM là rất 
quan trọng, nếu các biện pháp sửa chữa hợp lý và triệt để 
sẽ làm tăng chất lượng khai thác và kéo dài đáng kể tuổi 
thọ của mặt đường BTXM. Một số hư hỏng nhỏ như nứt 
nhẹ với bề rộng khe nứt ≤ 3 mm và hư hỏng vật liệu chèn 
khe thì dùng giải pháp bảo dưỡng thường xuyên như trong 
[6]. Có một số phương pháp khác nhau để sửa chữa các hư 
hỏng mặt đường BTXM [8, 9, 10], sau đây đề xuất một số 
biện pháp sửa chữa các hư hỏng phổ biến của các tấm 
BTXM ở mức độ vừa trở lên. 
4.1. Nứt vừa 
Hai mép khe nứt sứt mẻ ít, chêch cao hai mép khe nứt 
 10mm; bề rộng khe nứt 5-15 mm; 
4,0 5,0 6,0
4,0
5,0
6.0
6.5
0
3,0
BTXM
h = 24,0 cm
BTXMh = 30,5 cm2,0
4,0 5,0 6,00
27
28
29
30
31
26
Ứ
n
g
 s
u
ất
 (
M
P
a)
C
h
iề
u
 d
ày
 h
B
T
X
M
 (
cm
) 
40 Hồ Văn Quân, Phạm Thái Uyết, Trần Thị Phương Huyền 
a. Trường hợp khe nứt rộng 5-10 mm, sử dụng phương 
pháp mở rộng khe nứt và trám khe bằng matic nhựa rót 
nóng như Hình 4. Trình tự thi công: Dùng máy xẻ khe 
rộngđến 15-20 mm với chiều sâu 40-50 mm; Vệ sinh sạch 
và khô khe: Dùng dải đệm lót hoặc cát khô chèn vào khe 
đến cách mép khe 20 - 25 mm, rót matic nhựa nóng vào 
khe thấp hơn bề mặt 3-4 mm. Bảo dưỡng để matic trong 
khe hoàn toàn cứng mới được thông xe. 
Hình 4. Sửa chữa khe nứt theo cách mở rộng khe và 
trám lại bằng matic rót nóng 
b. Trường hợp khe nứt rộng 10-15 mm và phát triển hết 
chiều dày tấm BTXM, sử dụng phương pháp sửa chữa một 
phần bề dày tấm BTXM như Hình 5. Trình tự thi công: 
Cắtvà đục bỏ 1/3 chiều dày của tấm BTXM trong phạm vi 
25 cm mỗi bên khe nứt. Cách mép cắt khe 10 cm khoan mỗi 
bên một hàng lỗ để đặt thép neo, khoảng cách giữa các lỗ 
neo bằng 30 cm, chiều sâu lỗ khoan bằng 1/3 bề dày tấm, 
đường kính lỗ khoan lớn hơn đường kính thép neo 2-4 mm. 
Giữa hai lỗ tương ứng ở hai bên khe nứt đục một rãnh rộng 
bằng đúng đường kính lỗ khoan; dùng thép gờ 18 mm, hai 
đầu uốn vuông góc để cắm vào lỗ neo, chiều sâu cắm vào lỗ 
bằng 7 cm; Vệ sinh sạch bụi bẩn phần đục bỏ, đổ đầy vữa 
vào lỗ neo và cắm thép neo vào lỗ. Quét 1 lớp keo epoxy ở 
đáy và thành miếng vá, đổ BTXM có phụ gia cứng nhanh 
với độ sụt 2-3 cm và cường độ nén 40 MPa vào miếng vá, 
đầm lèn và hoàn thiện. BTXM vá phải được bảo dưỡng 
bằng bao tải hoặc bằng vải địa kĩ thuật (ĐKT) kết hợp tưới 
cho đến khi đạt 80% cường độ yêu cầu mới thông xe. Các 
khe co của BTXM miếng vá trùng với các khe co của các 
tấm BTXM cũ phải được xẻ khe và chèn lại bằng vật liệu 
chèn khe như khi thi công mặt đường BTXM mới [7]. 
Mặt bằng Mặt cắt A-A 
Hình 5. Sửa chữa khe nứt theo công nghệ vá nối 
một phần bề dày tấm BTXM 
4.2. Nứt nặng 
Hai mép khe nứt sứt mẻ nhiều, chênh cao ở hai mép khe 
nứt > 10 mm, bề rộng khe nứt > 15 mm. 
a. Trường hợp vết nứt đơn và hai bên vết nứt tấm 
BTXM không bị lún, sử dụng phương khâu tấm BTXM 
bằng cách đặt thanh liên kết (TLK) xiên kết hợp với trám 
khe nứt như Hình 6. Trình tự thi công: Khoan các lỗ xiên 
qua vết nứt ở vị trí giữa chiều sâu vết nứt. Góc nghiêng lỗ 
khoan 350 và khoảng cách từ lỗ khoan đến vết nứt là 17-18 
cm. Các lỗ khoan được bố trí hai bên vết nứt với khoảng 
cách 60 cm. Lỗ khoan phải cách đáy 2,5-3,0 cm để tránh 
thủng đáy tấm và giữ keo epoxy không bi chảy ra ngoài. 
Thổi sạch bụi trong lỗ khoan; Bơm keo bịt khe nứt ở hai 
bên lỗ khoan để keo không tràn vào lấp đầy khe nứt; Bơm 
keo epoxy vào lỗ đã khoan vừa đủ để chừa lại thể tích trống 
cho thanh xiên chiếm chỗ. Ðặt TLK xiên bằng thép gờ 18 
mm vào lỗ khoan đã bơm keo epoxy. Dọn sạch keo epoxy 
thừa và hoàn thiện mặt lỗ khoan bằng mặt tấm BTXM; 
Thực hiện việc trám khe nứt như Mục 4.1.a. 
b. Trường hợp tấm BTXM bị nứt, vỡ thành nhiều mảnh 
nhưng vẫn còn một mảnh không bị nứt có diện tích 60% 
diện tích tấm BTXM cũ; sử dụng phương pháp sửachữa cục 
bộ toàn bề dày tấm BTXM cũ dùng thanh truyền lực (TTL) 
và TLK nằm ngang như Hình 7. Trình tự như sau: Cắt, đục 
bỏ phạm vi nứt, vỡ tấm BTXM cũ rộng hơn vùng nứt, vỡ 
mỗi phía 30 cm; nếu vùng nứt, vỡ cách các khe nối 150 
cm thì phạm vi cắt, đục bỏ luôn đến hết các khe nối. Phạm 
vi cắt, đục phải có các cạnh song song với các khe nối tấm 
BTXM cũ; 
Mặt bằng Mặt cắt A-A 
Hình 6. Khâu nứt tấm BTXM bằng cách đặt thanh liên kết xiên 
kết hợp với trám khe nứt 
Mặt bằng Mặt cắt A-A 
Hình 7. Vá cục bộ toàn bộ bề dày tấm BTXM cũ sử dụng 
thanh tryền lực và thanh liên kết ngang 
- Xử lý lại lớp móng: Nếu móng bị nứt, lún phải thay 
móng cũ bằng BTXM nghèo có cường độ nén ở 28 ngày 
là 10 MPa, khi rải BTXM lớp móng phải đầm kĩ và tạo 
phẳng mặt móng; Nếu móng chỉ bị nứt nhẹ nhưng vẫn 
bằng phẳng thì xử lý bằng cách tưới bitum bịt kín vết nứt. 
Trải lớp ngăn cách bằng giấy dầu hoặc vải ĐKT trên lớp 
móng đã sửa chữa. 
- Khoan lỗ nằm ngang trên vách đứng của tấm BTXM 
cũ để đặt các TTL (các vách đứng song song với phương 
ngang) và đặt các TLK (các vách đứng song song với 
phương dọc). TTLlà thép tròn trơn 25 mm dài 50 cm bố 
trí cách nhau 30 cm, trường hợp vách đứng theo phương 
ngang trùng với khe co ngang cũ thì đường kính, chiều dài 
và khoảng cách của TTL tại đó phải bố trí đúng như mặt 
đường cũ đang khai thác. Các TLK theo phương dọc dùng 
thép gờ 20 mm, dài 70 cm bố trí cách nhau 60 cm; Lỗ 
khoan đặt chính giữa bề dày tấm BTXM, lỗ khoan có 
đường kính lớn hơn đường kính TTL hoặc TLK 2-4 mm và 
ấn sâu vào BTXM cũ đúng bằng 1/2 chiều dài TTLhoặc 
TLK. Các lỗ khoan phải nằm trên cùng một mặt nằm 
ngang, các lỗ ở vách đứng ngang phải song song với 
phương dọc, các lỗ ở vách đứng dọc phải song song với 
4
0
-
5
0
 m
m
15-20 mm 15-20 mm
3
0
 c
m
3
0
 c
m
10 cm 25 cm 10 cm
7 cm
h/3
A A
60 cm 60 cm
A
A
35
0
17-18 cm
2-3 cm
h
A A
h
h/2
h/2
Mat
ic 
chè
n 
khe 
Thép neo 
chữ U 
Thép neo 
chữ U 
TTL 
TLK 
Tấm 
BTXM 
TTL TTL 
Miếng vá 
BTXM 
Dải 
đệm lót 
Matic 
chèn khe 
Cát 
chèn 
Lỗ khoan 
xiên 
Lỗ khoan 
xiên 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 1.2, 2019 41 
phương ngang; 
- Vệ sinh sạch bụi bẩn các lỗ khoan và bơm vữa xi măng 
trộn keo epoxy vào các lỗ khoan; Chèn các TTL và TLK 
vào các lỗ khoan, lượng vữa xi măng tràn ra các lỗ khoan 
phải được vệ sinh sạch. Quét vật liệu chống dính (nhựa 
đường, dầu nhờn,...) lên phần còn lại của các TTL (TLK 
không quét); Vệ sinh sạch bụi bẩn và đổ BTXM mới vào 
phần BTXM cắt bỏ. Việc thi công đổ, đầm, bảo dưỡng, 
phần BTXM mới thực hiện tương tự như mục 4.1.b, Các 
mép xung quanh miếng BTXM mới vá phải được xẻ khe 
giả và chèn lại bằng vật liệu chèn khe đồng thời phải tạo 
nhám trên bề mặt phần BTXM mới vá như thi công mặt 
dường BTXM mới [7]. 
4.3. Sứt mẻ, nứt mép và góc tấm BTXM 
a. Trường hợp sứt mẻ, nứt mép và góc tấm vừa: Khi 
chiều sâu vết nứt chưa hết bề dày tấm, sử dụng phương 
pháp xẻ mở rộng khe nứt và trám khe như mục 4.1.a; Khi 
nứt hết bề dày tấm, sử dụng phương pháp sửa chữa một 
phần bề dày tấm bằng BTXM như mục 4.1.b; 
b. Trường hợp sứt mẻ, nứt vỡ nặng: Sử dụng phương 
pháp sửa chữa như ở mục 4.2.b. Phạm vi cắt, đục bỏ BTXM 
phải có các cạnh song song với các khe nối, cạnh theo chiều 
dọc không được trùng với vệt bánh xe; Miếng vá, sửa góc 
tấm nên có cạnh theo chiều ngang và chiều dọc tối thiểu là 
0,5 m. Khi cắt, đục BTXM cũ phải tránh làm hư hỏng các 
TTL ở khe ngang và TLK ở khe dọc của tấm BTXM cũ. 
Nếu các khe ngang, dọc cũ có một số TTL và TLK cũ bị 
hư hỏng (mục rỉ, cong vênh) thì phải cắt bỏ các thanh hỏng 
và bổ sung các thanh mới theo qui định như mục 4.2.b. 
4.4. Thay thế các tấm BTXM cũ bị hư hỏng nặng 
Áp dụng cho các tấm BTXM bị đồng thời nhiều loại hư 
hỏng ở mức độ nặng. Trình tự như sau:Loại bỏ tấm BTXM 
cũ: Dùng máy cắt tấm BTXM rồi cẩu nhấc ra ngoài hoặc 
có thể dùng búa để đục bỏ. Thao tác cẩn thận tránh làm hư 
hại các khe nối, TTL hoặc TLK với các tấm BTXM cũ 
xung quanh; Xử lý lại nền, móng như Mục 4.2.b. Nếu hệ 
thống thoát nước khu vực lân cận tấm BTXM cần thay thế 
bị tắc, hư hỏng thì phải sửa chữa lại; Nếu có một số TTL 
và TLK bị hỏng thì cắt bỏ và bổ sung các thanh mới theo 
qui định như mục 4.2.b; Thi công đổ, đầm, bảo dưỡng, tạo 
nhám, xẻ và chèn khe các tấm BTXM mới thực hiện tương 
tự như Mục 4.2.b. 
5. Kết luận và kiến nghị 
Từ các kết quả khảo sát, tính toán có thể đưa ra một số 
kết luận sau: 
- Các thông số của các loại vật liệu như nền đường, 
móng CPĐD và tấm BTXM phù hợp với hồ sơ thiết kế. 
- Mặt đường BTXM chủ yếu bị phá hoại mỏi do chiều 
dày của tấm BTXM quá mỏng (24 cm) không đủ khả năng 
chịu tải, đồng thời chiều dài của tấm BTXM quá lớn 
(hBTXM = 6,0 m) cũng góp phần làm tăng ứng suất trong các 
tấm BTXM([1] qui định chiều dài đối đa của tấm BTXM 
là 5,0m). 
- Chiều dày của tấm BTXM phải tăng lên tối thiểu là 
30,5 cm mới đáp ứng yêu cầu do tải trọng giao thông và 
chênh lệch nhiệt độ gây ra trong tấm BTXM. 
- Việc tổ chức phân làn trên đường gồm 4 làn cơ giới 
4x3,75m và 2 làn xe thô sơ 2x2,0m dẫn đến vị trí khe dọc 
trùng dưới vệt bánh xe (khe dọc cách vạch sơn phân làn là 
0,75 m), hơn nữa Đường không có hệ thống thoát nước 
dành cho mặt đường ([1] qui định Đường có qui mô giao 
thông rất nặng phải bố trí hệ thống thoát nước). Đây cũng 
là các nguyên nhân góp phần làm gia tăng hư hỏng của mặt 
đường BTXM. Vì vậy cần có giải pháp tổ chức phân làn 
trên đường phù hợp hơn để khe dọc không được trùng dưới 
vệt bánh xe (khe dọc nên trùng với vạch sơn phân làn), 
đồng thời cần phải bố trí thêm hệ thống thoát nước dành 
cho mặt đường ở hai bên lề đường bằng vật liệu thấm nước 
kết hợp với ống thoát nước [1] để đảm bảo thoát hết lượng 
nước tự do thấm qua các khe nối và cáckhe nứt trên mặt 
đường xuống móng. 
- Chiều dài tấm BTXM ảnh hưởng đáng kể đến chiều 
dày và ứng suất trong tấm BTXM, chiều dài tấm càng nhỏ 
thì chiều dày và ứng suất trong tấm BTXM càng giảm. 
Trong điều kiện khí hậu nắng nóng ở khu vực các tỉnh Miền 
trung nước ta thì khi thiết kế mặt đường BTXM nên hạn 
chế LBTXM ≤ 5,0 m. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Giao Thông Vận Tải, QĐ-BGTVT số 3230 “Qui định tạm thời 
về thiết kế mặt đường bê tông xi măng thông thường có khe nối trong 
xây dựng công trình giao thông” ngày 14/12/2012. 
[2] Bộ Khoa học và công nghệ, TCVN 3118, Bê tông nặng - Phương 
pháp xác định cường độ chịu nén, 1993. 
[3] ASTM C496/C496M, Standard Test Method for Splitting Tensile 
Strength of Cylindrical Concrete Specimens, 2004. 
[4] Bamforth P., Chisholm D., Gibbs J., Harrison T., Properties of 
Concrete for use in Eurocode 2, January, 2008. 
[5] Bộ Khoa học và công nghệ, TCVN 8861, Áo đường mềm – Phương 
pháp xácđịnh mô đun đàn hồi của nền đất và các lớp áo đường bằng 
phương pháp sử dụng tấm ép cứng, 2011. 
[6] Bộ Giao Thông Vận Tải, TCCS 07, Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng 
thường xuyên đường bộ, 2013. 
[7] Bộ Giao Thông Vận Tải, QĐ-BGTVT số 1951 “Qui định tạm thời 
về kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong 
xây dựng công trình giao thông” ngày 17/08/2012. 
[8] Bộ Giao Thông Vận Tải, TCCS 12, Sửa chữa mặt đường bê tông xi 
măng thông thường có khe nối - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, 
2016. 
[9] Daniel P.F., Dale S.H., Institute for Transportation, Iowa State 
University, Guide for Partial Depth Repair of Concrete Pavements, 
April, 2012. 
[10] Kurt S. and Dale H., Institute for Transportation, Iowa State 
University, Concrete Pavement Preservation Guide, Second Edition, 
September, 2014. 
(BBT nhận bài: 27/11/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 19/01/2019)

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nguyen_nhan_hu_hong_de_xuat_giai_phap_sua_chua_ma.pdf