Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí không gian đê phá sóng trong mô hình bể sóng
Trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp công nghệ chống xói lở
bờ biển, cửa sông phù hợp vùng từ TP. Hồ Chí Minh đến Kiên Giang”, nhóm tác giả đã nghiên
cứu hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí đê phá sóng xa bờ trong mô hình bể sóng cho
khu vực bờ biển Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Trong bài báo này trình bày tóm tắt kết quả nghiên
cứu với 78 kịch bản thí nghiệm về các phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ, các điều
kiện mực nước, tham số sóng (sóng ngẫu nhiên) khác nhau. Kết quả thí nghiệm sẽ phục vụ cho việc
nghiên cứu phương án bố trí công trình phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí không gian đê phá sóng trong mô hình bể sóng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí không gian đê phá sóng trong mô hình bể sóng
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 1 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM SÓNG CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ KHÔNG GIAN ĐÊ PHÁ SÓNG TRONG MÔ HÌNH BỂ SÓNG Lê Thanh Chương, Trần Bá Hoằng Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam Tóm tắt: Trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp công nghệ chống xói lở bờ biển, cửa sông phù hợp vùng từ TP. Hồ Chí Minh đến Kiên Giang”, nhóm tác giả đã nghiên cứu hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí đê phá sóng xa bờ trong mô hình bể sóng cho khu vực bờ biển Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Trong bài báo này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu với 78 kịch bản thí nghiệm về các phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ, các điều kiện mực nước, tham số sóng (sóng ngẫu nhiên) khác nhau. Kết quả thí nghiệm sẽ phục vụ cho việc nghiên cứu phương án bố trí công trình phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực. Summary: Within the framework of the ministerial-level research project: "To research and propose appropriate technology solutions to against coastal erosion and estuary for the region from Ho Chi Minh city to Kien Giang " the authors have studied the wave reduction effect of the of the offshore breakwater configuration in the wave basin model for coastal area of Vinh Chau, Soc Trang province. This paper presents a summary of the study results with 78 experimental scenarios for different offshore breakwater configuration with different water level and wave parameters (random waves). The experiment results will serve to define the layout of the offshore breakwaters in accordance with the natural conditions of the each area. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* Giải phá đê phá sóng xa bờ đã và đang được áp dụng nhiều nơi trên thế giới như: Anh, Mỹ , Nhật Bản, Singapore, Italia, , nhằm vừa giảm thiểu các tác động tiêu cực của sóng, chống xói lở bảo vệ bờ biển đồng thời tạo ra các các bãi bồi phía sau để phục vụ cho các mục đích khác nhau như: lấn biển tạo quỹ đất, phát triển du lịch, trồng rừng ngập mặn,. Ở nước ta cũng đã có một số công trình được thực hiện, với chủ yếu là dạng đê chắn sóng nối với bờ như: cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Dung Quất (Quảng Ngãi), cảng Phan Thiết, cảng Lagi (Bình Thuận), cửa Bến Lội (Bà Rịa – Vũng Tàu),, hay một số dạng mỏ hàn chữ T như ở Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), Ngày nhận bài: 06/11/2017 Ngày thông qua phản biện: 05/01/2018 Ngày duyệt đăng: 08/02/2018 hoặc gần đây một số dạng đê song song với bờ như dạng công trình ở Gò Công (Tiền Giang), Nhà Mát (Bạc Liêu), U Minh (Cà Mau) . Các thông số bố trí dạng công trình này trong không gian chủ yếu được xác định bằng các công thức thực nghiệm của nước ngoài, hoặc được bố trí theo kinh nghiệm, hoặc thử dần (dạng công trình thử nghiệm). Để cung cấp cơ sở khoa học cho việc tính toán xác định phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ phù hợp với điều kiện ở vùng ven biển ĐBSCL, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp mô hình vật lý để phân tích đánh giả hiệu quả của các phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ trong bể sóng ứng với các điều kiện mực nước, sóng đến khác nhau áp dụng cho khu vực bờ biển Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM SÓNG CỦA CÔNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 2 TRÌNH ĐÊ PHÁ SÓNG TRÊN MÔ HÌNH VẬT LÝ 2.1 Thiết lập mô hình thí nghiệm: Bể sóng sử dụng cho thí nghiệm có kích thước như trong hình 1-1. Độ sâu nước lớn nhất trong bể có thể đạt được trong thí nghiệm là 0.7m (chiều cao thành bể tình từ điểm đáy thấp nhất là 1m). Sóng đều hoặc sóng ngẫu nhiên được tạo ra từ máy tạo sóng có chiều cao tối đa là 15cm. Hình 2.1:Mặt bằng bể sóng thí nghiệm Hình 2.2: Mái hấp thụ sóng Mái hấp thụ sóng được xây dựng bằng đá xếp dọc theo bờ biển mô phỏng với đường kính Dn50=3cm. Hình 2.3: Mặt cắt địa hình bể sóng Địa hình bãi trước công trình có độ dốc 1:500 là đặc trưng bãi thoải của khu vực nghiên cứu. Mái dốc 1:20 được thiết kế với mục đích tạo sóng vỡ khi sóng truyền từ nước sâu vào trong khu vực nước nông trước công trình. Hình 2.4: Cấu kiện lắp đặt trong bể Cao trình đỉnh đê được đo chính xác bằng máy thủy bình chuyên dụng trong phòng thí nghiệm cho độ chính xác cao đến mm. Đê phá sóng xa bờ được thiết kế bằng gỗ, để dễ chế tạo và phù hợp với các thông số thí nghiệm trong bể sóng, hơn nữa tác dụng làm giảm năng lượng sóng của đê ngầm do quá trình sóng vỡ là chủ yếu, quá trình tiêu tán năng lượng do ma sát đáy gây ra ch ỉ là thứ yếu, như vậy độ nhám ảnh hưởng không lớn đến quá trình tiêu hao năng lượng sóng, do đó sử dụng vật liệu gỗ không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Đê phá sóng được xây dựng trên độ dốc bãi 1/500, với các kích thước: chiều cao 7.1cm, bề rộng đỉnh 1.7cm, bề rộng chân 8.6cm, chiều dài 22.9cm. Hình 2.5: Mặt đứng cấu kiện đê giảm sóng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 3 Hình 2.6: Mặt cắt cấu kiện đê giảm sóng Các kích thước hình học của mặt cắt ngang đê đã được lựa chọn tương ứng với tỷ lệ mô hình hóa về chiều dài NL = 35 và thời gian là Nt = 5.92 ( theo tiêu chuẩn tương tự Froude). Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm hiệu quả giảm sóng trong bể 3D được thể hiện trong hình 2-2. Tám đầu đo sóng được sử dụng để xác định chế độ sóng tại các vị trí trước và sau đê (cách vị trí chân đê một khoảng tối thiểu một nửa chiều dài con sóng). Tín hiệu từ các đầu đo sóng được truyền trực tiếp đến và lưu trữ trong máy tính chuyên dụng. Hình 2.7: Bể sóng thí nghiệm SIWRR Hình 2.8: Mặt bằng bố trí kim đo sóng 2.2 Chương trình thí nghiệm Qua đánh giá các tài liệu: thủy hải văn (sóng và mực nước), khảo sát địa hình trong nhiều năm gần đây, cho thấy bãi trước đê có nền đất yếu, nơi cần có giải pháp công trình bảo vệ bờ có độ sâu từ 2.0m đến 3.0m. Chiều cao sóng nước nông ở khu vực bãi đê với độ sâu này tối đa chỉ vào khoảng 1.5m đến 2.0m. Sóng ngẫu nhiên có phổ JONSWAP dạng chuẩn (tạo ra bởi máy tạo sóng) dùng cho thí nghiệm có chiều cao biển đổi từ Hs = 0.06m đến 0.11m và chu kỷ đỉnh phổ Tp = 6s đến 9s. Cụ thể được thể hiện trong bảng 2-1. Thời gian của một thí nghiệm ít nhất là 500 con sóng để đảm bảo dải tần số (chu kỳ) cơ bản của phổ sóng yêu cầu được tạo ra một cách hoàn chỉnh. Bảng 2.1.Giá trị chiều cao sóng Hs,0 (m) TP (s) P M P M 2.1 0.06 6.86 1.16 3.15 0.09 7.69 1.3 3.85 0.11 8.34 1.41 Tổng hợp chương trình thí nghiệm bao gồm 78 kịch bản (kết hợp từ 7 kịch bản đê x 2 cao trình đỉnh đê x 2 giá trị mực nước x 3 giá trị tham số sóng nước sâu và cộng thêm 6 kịch bản không công trình). Có thể nói rằng pham vi biến đổi của các kịch bản thí nghiệm đã bao quát phần lớn các điều kiện biên về sóng và mực nước trong khu vực biển Đông của ĐBSCL. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 4 Bảng 2.2:Phương án bố trí mô hình đê phá sóng tỉ lệ 1/35 Ls (m) GB (m) XB (m) Phương án P M P M P M MH0 Không công trình MH2 210 6.00 50 1.43 110 3.14 MH3 250 7.14 50 1.43 110 3.14 MH4 210 6.00 70 2.00 110 3.14 MH5 210 6.00 90 2.57 110 3.14 MH6 170 4.86 50 1.43 110 3.14 MH7 210 6.00 30 0.86 110 3.14 MH8 210 6.00 50 1.43 130 3.71 Giá trị cao trình mực nước gồm 2 giá trị MNTK1 = +1.0 m (+42 cm), MNTK2= +1.7m (+44cm), kết hợp với 2 giá trị cao trình đỉnh đê Z1 =+1.5m, Z2=+2m. Từ những giá trị trên, khi đó mô hình thí nghiệm sẽ có 4 giá trị chiều cao lưu không (RC>0 tương ứng với đê nhô, Rc<0 tương ứng với đê ngập) tương ứng như bảng 2-3: Bảng 2.3.Cao độ mực nước thiết kết kết hợp với cao trình đỉnh đê Cao độ MNTK và cao trình đê MNTTK1(m) MNTTK1 (m) Cao trình đê Z1 (m) Cao trình đê Z2 (m) P M P M P M P M Giá trị +1 +0.42 +1.7 +0.44 +1.5 +43.4 +2 +0.449 Kết hợp MNTK và cao trình đỉnh đê Chiều cao lưu không RC1(m) RC2(m) RC3(m) RC4(m) P M P M P M P M Giá trị Rc 0.5 0.014 1 0.029 -0.2 -0.006 0.3 0.009 Bảng 2.4:Ma trận các kịch bản thí nghiệm Phương án bố trí ĐPS Cao trình đê Mực nước Tham số sóng nước sâu MH2 MH3 MH4 MH6 MH7 x Cao trình đê Z1=+1.5 m Cao trình đê Z2=+2 m x Mực nước thấp D=42cm Mực nước cao D=44cm x Hs,0=6cm; Tp=1.16s Hs,0=9cm; Tp=1.30s Hs,0=11cm; Tp=1.41s MH0 x Không công trình x Mực nước thấp D=42cm Mực nước cao D=44cm x Hs,0=6cm; Tp=1.16s Hs,0=9cm; Tp=1.30s Hs,0=11cm; Tp=1.41s KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 5 MH5 x Cao trình đê Z1=+1.5 m x Mực nước thấp D=42cm Mực nước cao D=44cm x Hs,0=6cm; Tp=1.16s Hs,0=9cm; Tp=1.30s Hs,0=11cm; Tp=1.41s MH8 x Cao trình đê Z2=+2.0 m x Mực nước thấp D=42cm Mực nước cao D=44cm x Hs,0=6cm; Tp=1.16s Hs,0=9cm; Tp=1.30s Hs,0=11cm; Tp=1.41s 2.3 Phân tích hiệu quả giảm sóng của đê 2.3.1 Phân tích số liệu đo đạc Các tham số sóng (chiều cao, các chu kỳ đặc trưng) tại các vị trị nước sâu, trước đê và sau đê được tính toán từ các phổ sóng đo đạc sử dụng chương trình chuyên dụng. Việc tính toán phân tích sóng phản xạ từ kết quả đo đạc từ 4 đầu đo sóng được thực hiện theo phần mềm đo sóng HR Wallingford . 2.3.2 Chiều cao sóng momen Hm0 Chiều cao sóng Hm0 có giá trị xấp xỉ chiều cao sóng ý nghĩa Hs và được xác định từ mô-men 0 của phổ mật độ nặng lương sóng : ܪ௦ ൎ ܪ ൌ 4.004ඥ݉ ൌ 4.004ඩ න ܵሺ݂ሻ݂݀ ௫ Trong đó S(f) là giá trị mật độ năng lượng của phổ sóng tương ứng với tần số f, m0 là giá trị mô-men bậc 0 của phổ sóng. Trong thí nghiệm các giá trị Hm0 được xác định tại các v ị trí trước và sau đê. 2.3.3 Khái niệm hiệu quả giảm sóng của đê Mức độ giảm chiều cao sóng hay nói cách khác là hiệu quả giảm sóng của đê phá sóng xa bờ được đánh giá thông qua tỷ số giữa chiều cao sóng phía sau đê só với chiều cao sóng đến trước đê. Hiệu quả giảm sóng: ൌ 1െ ܭ௧ ; 0, 0, m t t m i H K H Hình 2.9: Mô phỏng mặt cắt ngang đê chắn sóng 2.4 Phân tích kết quả thí nghiệm Khi sóng truyền từ vùng nước sâu vào vùng nước nông thì sẽ trải qua các quá trình vật lý làm tiêu hao năng lượng sóng như khúc xạ, ma sát đáy, sóng vỡ. Ngoài ra còn có tán xạ làm phổ sóng biển đổi (chuyển dịch năng lượng sóng giữa các dải tần số), đặc biệt khi gặp vật cản (đê ngầm). Quá trình biến đổ i phổ sóng có ảnh hưởng gián tiếp đến mức độ tiêu hao năng lượng sóng ở vùng nước nông bởi vì với dải sóng dài (tần số thấp) thì mức độ tiêu hao năng lượng ít hơn so với dải sóng ngắn (tần số cao). Hình 2.10: Sự biến đổi sóng trước và sau công trình KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 6 Kim số 1 (nước sâu) Kim số 5 (trước công trình) Kim số 7 (sau công trình) Hình 2.11: Sự biến đổi hình dạng phổ sóng Trong quá trình tiêu hao năng lượng sóng thì sóng vỡ là quá trình tiêu tán năng lượng sóng lớn nhất. Hiện tượng sóng vỡ xảy ra khi sóng biến hình trong nước nông làm gia tăng chiều cao sóng và do đó độ dốc sóng vượt quá ngưỡng giời hạn ổn định hình dạng dẫn đến sóng vỡ (đặc biệt lưu ý trành nhầm lần giữa sóng vỡ với tiêu tán năng lượng do ma sát đáy, tiêu tán năng lượng do mát đáy chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, có thể nói không đáng kể trong toàn bộ quá trình tiêu hao năng lượng sóng). Hình 2.12: Tương quan giữa chiều cao sóng tới (Hm0,i) và sóng phản xạ (Hm0,r) Chiều cao sóng phản xạ thay đổi tùy thuộc vào sóng tới và chiều cao lưu không Rc. Xu hướng cho thấy chiều cao sóng phản xạ dao động trong khoảng 0.4 đến 0.7 lần chiều cao sóng tới. Trong tổng số 78 kịch bản thí nghiệm bao gồm sự thay đổi về 4 chiều cao lưu không, 4 khoảng cách khe hở G(m), 3 chiều dài đê L(m), 2 khoảng cách bờ X(m). Hình 2.13: Quan hệ Kt~Rc/Hm0,i của đê phá sóng ứng với các giá trị Rc khác nhau Trong trường hợp đê ngầm (Rc<0) thì việc thay đổi phương án bố trí đê ảnh hưởng chưa thực sự rõ ràng đến hiệu quả giảm sóng. Xu hướng kết quả cho thấy khi tương quan độ ngập tương đối (Rc/Hm0,i > 2) thì hiệu quả giảm sóng của đê không có xu hướng tăng nữa (dao động từ 70% đến 80%), nguyên nhân là do cao trình đỉnh đê lúc này đủ lớn để sóng không thể leo lên qua đỉnh đê giúp cho hiệu quả giảm sóng lớn và sóng được truyền qua các lỗ rỗng của cấu kiện và khe hở G nên khi có tăng chiều cao đỉnh đê lên bao nhiêu đ i nữa thì chiều cao sóng phía sau vẫn không giảm. Khi Rc/Hm0,i < -0.5 thì hiệu quả giảm sóng đê rất thấp và đê gần như lúc này không còn tác dụng giảm sóng. Độ ngập sâu tương đối càng lớn thì hiệu quả giảm sóng của đê càng lớn, quá trình thí nghiệm quan sát thấy khi Rc=+2.9cm (1.01m thực tế) thì gần như sóng 0.10 0.30 0.50 0.70 0.90 1.10 1.30 H m 0, r ( m ) Hm0,i (m) Tương quan giữa chiều cao sóng tới (Hm0,i) và sóng phản xạ (Hm0,r)Rc=+1.0m Rc=+0.5m Hm0=10.6cm Tp=1.33s Hm0=3.10cm Tp=5.18s Hm0=1.60cm Tp=19.05s KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 7 không leo được qua đỉnh đê và sóng được truyền vào khu vực sát bờ thông qua khoảng hở G cộng thêm hiện tượng nhiễu xạ, lúc này hiệu quả giảm sóng lên đến 0.7-0.8. Hình 2.14: Quan hệ ࡷ࢚ ~ GxHmo,i ứng với các độ ngập đê khác nhau cho các vị trí kim đo 8 Hình 2.15: Quan hệ ࡷ࢚ ~ GxHmo,i ứng với các độ ngập đê khác nhau cho các vị trí kim đo 7 Kết quả quan hệ ߝ ~ G/Hmo,i cho thấy độ rộng khoảng hở G tỷ lệ nghịch với hiệu quả giảm sóng của đê tại vị trí kim đo số 7. Trong trường hợp đê bị ngập (đê ngầm) nếu (G>Hm0,i x 100 ) thì độ rộng khoảng hở G gần như không còn ảnh hưởng đến hiệu quả giảm sóng của đê ngầm. Hình 2.16: Quan hệ ࢿ ~ L/Hmo,i ứng với các độ ngập đê khác nhau Quan hệ ߝ ~ L/Hmo,i có xu hướng tuyến tính và đồng biến khi L/Hmo,i càng lớn thì hiệu quả giảm sóng của đê càng lớn. Đặc biệt khi L/Hmo,i < 150 thì hiệu quả giảm sóng của đê tương đối bé. 2.5 Lựa chọn phương án bố trí đê cho vùng nghiên cứu Việc xây dựng đê giảm sóng xa bờ ngoài chức năng giảm sóng gây bồi, chống xói lở thì đối với dạng công trình có kết cấu rỗng đặc biệt này thì chức năng tái sinh rừng ngập mặn là hoàn toàn khả thi. Trong việc tái sinh rừng ngập mặn thì đê giảm sóng xa bờ phải hoàn thành tối thiểu được hai nhiệm vụ: - Giảm sóng phía sau công trình trong điều kiện nhỏ hơn 0.4m thì cây con mới có thể phát triển; - Tạo ra sự trao đổi bùn cát mịn giữa trong và ngoài công trình. Trong thí nghiệm này sẽ phân tích và tính toán phương án bố trí công trình phù hợp cho điều kiện giảm sóng tái sinh rừng ngập mặn cho vùng nghiên cứu. Phạm vi áp dụng: െ0.5 ൏ ܴ/ܪ, ൏ 2; 15 ൏ ܩ ൈܪ, ൏ 100; 1.5 ൏ ܮ/ሺܪ, ൈ 100ሻ൏ 4.4; Số liệu sóng sau công trình dùng cho tính toán truyền sóng xác định tại vị trí cách điểm cách điểm giữa khoảng hở 110m về phía vuông góc với bờ. Đặc điểm về tham số sóng trước công trình được lấy dựa theo kết quả thí nghiệm ứng với trường hợp sóng gió mùa (với chiều cao sóng nước sâu 3m thì chiều cao sóng tới trước công trình lớn nhất là 1m và chiều cao sóng phản xạ khoảng 0.5m). Để đạt được chiều cao sóng mong muốn sau công trình (nhỏ hơn 0.6m) trong trường hợp sóng lớn nhất thì: 0.00 0.50 1.00 0 20 40 60 80 100Hệ số tru yền só ng Kt GxHm0,i Tương quan Kt~GxHmo,i tại vị trí kim số 8 Rc=+ 0.3m Rc=+ 1.0m 0 0.5 1 0 20 40 60 80 100 Hệ số tru yền só ng Kt GxHm0,i Tương Quan Kt ~ GxHm0,i tại vị trí kim số 7 Rc=+ 1.0m KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 8 ܭ௧ ൏ 0.61.5 ܭ௧ ൏ 0.4 ݁ 0.6 (*) Tra điều kiện (*) ứng với các biểu đồ tương quan 2-13, 2-14, 2-16 kết quả thu được như sau: 0.7 ൏ ܴ/ܪ, ௫ ൏ 0.8 (5) 30 ൏ ܩ ൈܪ, ௫ ൏ 35 (6) 3.0 ൏ ܮ/ሺܪ, ௫ൈ 100ሻ൏ 3.3 (7) Hm0,i max (m) là giá trị chiều cao sóng tới lớn nhất trước công trình (lưu ý phân biệt Hm0,i với H s,i là chiều cao sóng tổng hợp trước công trình). Áp dụng cho thông số sóng tại khu vực Vĩnh Châu- Sóc Trăng với Hm0,i = 1.0m ứng với cao trình mực nước biển +1.7m: Chiều cao lưu không Rc(m): 0.7݉ ൏ ܴሺ݉ሻ ൏ 0.8݉; Khoảng hở G(m): 30݉ ൏ ܩሺ݉ሻ ൏ 35݉; Chiều dài tuyến đê L(m): 300݉ ൏ ܮሺ݉ሻ ൏ 330݉; 3. KẾT LUẬN Một chương trình thí nghiệm mô hình vật lý 3D bao gồm 78 thí nghiệm về hiệu quả giảm sóng của đê phá sóng đã được thực hiện với phạm vi bao quát rộng của các điều kiện biên về tham số sóng, mực nước và kích thước hình học tuyến đê. Kết quả thí nghiệm đã cho thấy rõ sự ảnh hưởng của các tham số và quá trình vật lý chi phối đến hiệu quả giảm sóng của đê ngầm, từ đó đưa ra được các đánh giá và so sánh hiệu quả giảm sóng giữa các phương án bố trí đê. Có thể nói bên cạnh các tham số độ ngập sâu tương đối Rc/Hm0,i , chiều dài, khoảng cách bờ và khoảng hở đê ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảm sóng của đê phá sóng thì tích chất biến đổi của phổ do ảnh hưởng của bãi trước đê (đặc thù bãi thoải của khu vực ĐBSCL) và tương tác với đê cũng đóng một vai trò quan trọng. Kết quả thí nghiệm được sử dụng cho việc lựa chọn các phương án bố trí đê cấu kiện lỗ rỗng ứng với các hiệu quả giảm sóng xác định trước. Và ngược lại đánh giá được hiệu quả giảm sóng ứng với các phương án bố trí đê cho trước. Một số kết luận được rút ra từ các kết quả thí nghiệm trên: - Trong điều kiện đê nhô và cùng điều kiện mực nước, thông số sóng, cao trình đỉnh thì ảnh hưởng của chiều dài đê L đến hiệu quả giảm sóng của đê phá sóng rõ ràng hơn ảnh hưởng của khe hở G thể hiện trong biểu đồ quan hệ ߝ ~ G/Hmo,i và ߝ ~ L/Hmo,i . Điều ngược lại xảy ra khi trong điều kiện đê ngầm. Đê càng nhô cao thì ảnh hưởng của việc lựa chọn phương án bố trí đê đến hiệu quả giảm sóng của đê càng lớn. - Sóng tại vị trí kim đo số 6 và 8 bị ảnh hưởng lớn bởi sự thay đổi khoảng hở G. Trong khi sóng tại vị trí kim đo số 7 ảnh hưởng bởi cả 3 yếu tố G, L, X. - Các điều kiện biên giúp đê phá sóng hoạt động hiệu quả: Rc > -0.5 Hm0,i ; L > 150 Hmo,i; trong trường hợp đê ngầm G < 100/Hm0,i. - Đê đảm bảo mục đích t ái s inh rừng ngập mặn phía trong thì các nguyên tắc bố trí đê cần thiết đảm bảo những điều kiện: 0.7 ൏ ܴ/ܪ, ௫ ൏ 0.8 30 ൏ ܩ ൈܪ, ௫ ൏ 35 3.0 ൏ ܮ/ሺܪ, ௫ ൈ 100ሻ൏ 3.3 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 9 Phạm vi áp dụng: െ0.5 ൏ ܴ/ܪ, ൏ 2; 15 ൏ ܩ ൈܪ, ൏ 100; 1.5 ൏ ܮ/ሺܪ, ൈ 100ሻ൏ 4.4; TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy Lợi và Môi trường số 4100011 “Nghiên cứu ảnh hưởng của đê ngầm và bão đê đến hiệu quả giảm sóng trên mô hình vật lý 2D - Nguyễn Viết Tiến; Thiều Quang Tuấn; Lê Kim Truyền” [2] Design of low-crested (submerged) structures – an overview –Krystian W. Pilarczyk, Rijkswaterstaat, Road and Hydraulic Engineering Division,P.O. Box 5044, 2600 GA Delft, the Netherlands; k.w.pilarczyk@dww.rws.minvenw.nl [3] Environmental Design of Low Crested Coastal Defence Structures “D31 Wave basin experiment final form-3D stability tests at AUU- by Morten kramer and Hans Burcharth”.
File đính kèm:
- nghien_cuu_danh_gia_hieu_qua_giam_song_cua_cac_phuong_an_bo.pdf