Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

Kết quả thực nghiệm (TN) được trình bày trong bài viết cho thấy mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ trên nhóm TN cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (ĐC). Cụ thể, tỉ lệ trẻ có biểu hiện kĩ năng hợp tác ở 6 tiêu chí đạt mức độ cao tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ các biện pháp áp dụng trong quá trình TN đã có tác dụng tích cực đối với việc phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo (MG) 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ).

pdf 11 trang thom 06/01/2024 3340
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

Một số biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
185 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỢP TÁC 
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI 
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 
BÙI THỊ XUÂN LỤA* 
TÓM TẮT 
Kết quả thực nghiệm (TN) được trình bày trong bài viết cho thấy mức độ biểu hiện kĩ 
năng hợp tác của trẻ trên nhóm TN cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng (ĐC). Cụ thể, tỉ lệ 
trẻ có biểu hiện kĩ năng hợp tác ở 6 tiêu chí đạt mức độ cao tăng đáng kể. Điều này chứng 
tỏ các biện pháp áp dụng trong quá trình TN đã có tác dụng tích cực đối với việc phát 
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo (MG) 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề 
(ĐVTCĐ). 
Từ khóa: biện pháp, phát triển kĩ năng hợp tác, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, trò chơi đóng 
vai theo chủ đề. 
ABSTRACT 
Some measures to develop collaboration skill 
for 5- and 6-year-old kindergarteners in therole-playing game 
The experimental result shows that the expressional level of collaboration skill of the 
experimental group is significantly higher than the control group. Specifically, the 
percentage of children withhigh demonstration of collaboration skill in six criteria has 
risen remarkably. This proves that the measures applied in the experimental process has 
had a positive effect on the development of collaboration skill for 5- and 6-year-old 
kindergarteners in therole-playing game. 
Keywords: measures, developing collaboration skill, 5- and 6-year-old 
kindergarteners, the role-play game. 
* ThS, Trường Đại học Sài Gòn; Email: thongreoxl@yahoo.com 
1. Đặt vấn đề 
Hoạt động vui chơi là hoạt động 
chủ đạo ở trẻ MG, trong đó trò chơi 
ĐVTCĐ là trung tâm. Qua trò chơi, trẻ 
bắt đầu hiểu được những mối quan hệ 
qua lại với nhau trong xã hội (mẹ - con, 
bác sĩ - bệnh nhân), những tri thức, 
kinh nghiệm của xã hội loài người. Qua 
trò chơi, trẻ học cách chia sẻ, hợp tác 
cùng nhau. Có thể nói trò chơi là phương 
tiện ưu việt nhất trong quá trình thành 
người của trẻ MG. 
Nhu cầu hợp tác của trẻ MG với 
mọi người xung quanh phát triển rất 
mạnh mẽ, ở lứa tuổi này trẻ phải biết hợp 
tác làm việc và chơi với nhau, trẻ cần 
phải sống hòa thuận, thông cảm và giúp 
đỡ những trẻ khác trong nhóm Chính 
nhờ sự hợp tác của trẻ thông qua các hoạt 
động ở trường mầm non, mà đặc biệt là 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
186 
thông qua chơi, đã giúp trẻ có cơ hội 
được gần gũi bạn bè, chia sẻ kinh 
nghiệm, cùng nhau thỏa thuận, đàm phán, 
thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi 
một cách chân thực và rõ nét nhất. Như 
vậy có thể khẳng định rằng: Phát triển kĩ 
năng hợp tác cho con người là cần thiết 
và phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi MG, đặc 
biệt là trẻ MG 5-6 tuổi, đây chính là thời 
điểm giáo dục thuận lợi và có hiệu quả. 
Từ đó, có thể thấy việc đề xuất và thử 
nghiệm một số biện pháp phát triển kĩ 
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề là 
một vấn đề cần được nghiên cứu và ứng 
dụng. 
2. Giải quyết vấn đề 
Biện pháp phát triển kĩ năng hợp 
tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi 
ĐVTCĐ được xem là cách thức tổ chức 
cụ thể trong hoạt động chơi cùng nhau 
của cô và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu 
giáo dục đã đặt ra trong trò chơi. 
2.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp phát 
triển kĩ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ 
Việc đề xuất các biện pháp dựa trên 
cơ sở lí luận về kĩ năng hợp tác, trò chơi 
ĐVTCĐ; thực trạng nhận thức về kĩ năng 
hợp tác của giáo viên (GV), thực trạng sử 
dụng biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác 
cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi 
ĐVTCĐ, thực trạng mức độ biểu hiện kĩ 
năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi. 
2.2. Đề xuất một số biện pháp phát 
triển kĩ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề 
 Biện pháp 1. Xây dựng môi trường 
thân thiện trong lớp giữa GV với trẻ và 
các trẻ với nhau 
a. Mục tiêu và ý nghĩa 
Sự thân thiện, cởi mở giữa GV với 
trẻ và giữa các trẻ với nhau trong khi 
chơi là khâu then chốt để phát triển kĩ 
năng hợp tác ở trẻ MG. Đây là một trong 
những biện pháp tuy đơn giản nhưng 
mang lại hiệu quả cao trong quá trình 
giúp trẻ phát triển kĩ năng hợp tác. 
b. Nội dung 
Trong quá trình tổ chức hoạt động 
vui chơi cho trẻ, GV mầm non đã làm 
cho trẻ cảm nhận được mình là người đặc 
biệt và quan trọng đối với các bạn chơi 
theo ý tưởng của cô trong khi tổ chức trò 
chơi ĐVTCĐ, tôn trọng và tạo điều kiện 
thuận lợi nhất để trẻ bày tỏ ý kiến của cá 
nhân, tạo cảm giác an toàn, không khí vui 
vẻ, thoải mái trong lớp học. Đó là cơ hội 
tốt phát huy tính tích cực hoạt động và 
kích thích kĩ năng hợp tác cho trẻ MG 5-
6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ. 
c. Cách tiến hành 
GV luôn có những cử chỉ nhẹ 
nhàng, gần gũi với trẻ, ánh mắt, điệu bộ 
cần dịu dàng, âu yếm, lời nói nhỏ nhẹ, 
thiện cảm để tạo cho trẻ cảm giác thoải 
mái, tự tin, an toàn tuyệt đối, từ đó giúp 
trẻ thể hiện hết bản thân, bày tỏ suy nghĩ 
của mình với bạn, với cô, mạnh dạn trong 
khi chơi và thực hiện công việc chung. 
Cụ thể: 
- GV khéo léo lựa chọn những bài 
thơ, câu chuyện, bài hát phù hợp với 
chủ đề mà trẻ đang chơi, dẫn dắt trẻ đi 
đến nhiệm vụ của buổi chơi một cách tự 
nhiên để trẻ không cảm thấy bị gò bó, áp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
187 
đặt. 
- Khi đặt các câu hỏi hoặc gợi ý cho 
trẻ trả lời, GV cần chú ý tạo cho trẻ niềm 
tin và mong muốn được tham gia cùng 
các bạn, cho trẻ cơ hội được khẳng định 
mình, được trao đổi bàn bạc với nhau, 
biết lắng nghe bạn nói. Và hơn tất cả, cô 
phải gần gũi như người bạn thân của trẻ 
để trẻ có thể chia sẻ và tin tưởng. 
- GV phải luôn làm chủ thái độ, tình 
cảm, hành vi của mình trong mọi tình 
huống chơi của trẻ. Khi thấy trẻ có những 
biểu hiện xung đột như quát mắng bạn, la 
hét GV cần nhẹ nhàng, bình tĩnh nhắc 
nhở để trẻ điều chỉnh hành vi của mình 
cho phù hợp, tránh các hành động tiêu 
cực của GV với trẻ như: cáu gắt, quát 
mắng trẻ điều này ảnh hưởng đến kết 
quả chơi nói chung và phát triển kĩ năng 
hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò 
chơi ĐVTCĐ nói riêng. 
- GV luôn có sự đánh giá công bằng 
và khách quan đối với kết quả hoạt động 
của nhóm chơi. GV luôn dành cho trẻ 
những lời khen, lời động viên đúng lúc 
và kịp thời. 
 Biện pháp 2. Giúp trẻ biết thỏa 
thuận, thương lượng trong khi chơi trò 
chơi ĐVTCĐ 
a. Mục tiêu và ý nghĩa 
Trong khi chơi, không thể tránh 
khỏi giữa các trẻ xảy ra xung đột, vướng 
mắc. Kết quả của những vướng mắc đó 
có thể dẫn đến mất vui, đổ vỡ tình bạn, 
quá trình chơi bị bỏ giữa chừng. Như 
vậy, tính đoàn kết, gắn bó của trẻ sẽ bị 
mất đi, những công việc đòi hỏi sự hợp 
tác sẽ khó thực hiện được. Tuy nhiên, 
xung đột có thể sẽ là động lực của sự 
phát triển, tăng thêm sự hiểu biết, sự 
đoàn kết và giúp cho mối quan hệ ở trẻ 
trở lên tốt đẹp hơn nếu GV biết cách 
hướng dẫn, chỉ bảo cho trẻ một cách khoa 
học và hợp lí. Vì vậy, việc giúp trẻ biết 
thỏa thuận, thương lượng trong khi chơi 
trò chơi ĐVTCĐ là một trong những biện 
pháp cần thiết. 
b. Nội dung 
Sau khi đã tích lũy kinh nghiệm, 
kiến thức, làm giàu biểu tượng cho trẻ 
với mục đích tiến hành trò chơi mới và 
mở rộng, phát triển nội dung của những 
trò chơi mà trẻ đã chơi, GV tổ chức buổi 
chơi cho trẻ. Việc tổ chức hướng dẫn 
chơi để giúp trẻ biết thỏa thuận, thương 
lượng trong khi chơi phải được tiến hành 
theo trình tự: 
+ Thông báo cho trẻ biết đã đến giờ 
chơi. Thông báo cho trẻ thời gian mà trẻ 
có thể được chơi: trẻ được chơi trong 
vòng bao lâu? (1 giờ hay 30-40 phút...). 
Đây là việc làm cần thiết vì việc thông 
báo cho trẻ thời gian được phép chơi giúp 
cho trẻ học được cách: Lựa chọn những 
trò chơi, nội dung chơi phù hợp với thời 
gian chơi, từ đó lên kế hoạch, thỏa thuận 
nội dung chơi, thương lượng và thực hiện 
trọn vẹn, không dở dang 
+ Định hướng, gợi ý cho trẻ những 
trò chơi mà trẻ sẽ chơi. 
+ Hướng cho trẻ chơi ở những 
nhóm chơi đã quen về chỗ chơi của mình 
rồi cùng nhau thỏa thuận: vai chơi, nội 
dung chơi, đồ chơi, vật liệu chơi, địa 
điểm chơi 
+ Cùng trẻ ở nhóm chơi trò chơi 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
188 
mới (hoặc trò chơi cần phát triển thêm 
nội dung chơi) thỏa thuận, thương lượng 
chơi. 
Trong khi điều khiển nhóm chơi 
mới tự thỏa thuận, thương lượng, GV vẫn 
phải quan sát các nhóm khác để phát hiện 
những tình huống xảy ra và tác động khi 
cần. 
c. Cách tiến hành 
- Sau khi ổn định trẻ, GV lắng nghe ý 
kiến của trẻ đặc biệt là các ý tưởng chơi, 
kinh nghiệm chơi của trẻ để hỗ trợ trẻ tạo 
điều kiện tổ chức cho trẻ chơi đạt hiệu 
quả. 
- Khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, GV 
cần khéo léo gợi ý để trẻ tự thỏa thuận, 
thương lượng với nhau để gọi tên trò 
chơi, góc chơi và phân vai chơi. 
- Cần tôn trọng ý tưởng chơi của trẻ, 
với những sáng kiến không phù hợp với 
chủ đề, GV cần linh hoạt đưa ra nhiều 
hướng giải quyết để gợi ý cho trẻ. 
- GV có thể chơi cùng trẻ khi thực sự 
cần - đóng một vai trong trò chơi, thông 
qua đó hướng dẫn trẻ chơi. 
Trong quá trình tiến hành trò chơi 
ĐVTCĐ, đòi hỏi GV phải hết sức linh 
hoạt, nhanh nhẹn, biết cách hòa nhập vào 
trò chơi của trẻ và đảm bảo sao cho trò 
chơi vẫn được diễn ra hấp dẫn, lôi cuốn 
trẻ. Đặc biệt, phải cho trẻ làm chủ quá 
trình chơi của mình. 
 Biện pháp 3. Tạo tình huống chơi 
mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng 
hợp tác 
a. Mục tiêu và ý nghĩa 
Các tình huống chơi thường có sức 
hấp dẫn lớn đối với trẻ bởi tính có vấn đề, 
điều này sẽ tạo cho trẻ sự hứng thú và 
duy trì hứng thú trong suốt quá trình 
chơi, kích thích trí tò mò ham hiểu biết 
và sự khao khát, mong muốn được làm 
những việc có ý nghĩa như: quan tâm, 
chia sẻ, giúp đỡ, nhường nhịn giữa các 
thành viên trong nhóm lớp cũng như với 
mọi người xung quanh, từ đó phát triển kĩ 
năng hợp tác cho trẻ. 
b. Nội dung 
Trong quá trình trẻ tham gia trò 
chơi ĐVTCĐ, GV tạo tình huống chơi 
hấp dẫn mang tính nêu vấn đề, lôi cuốn 
thu hút trẻ vào các tình huống đó. Ngoài 
ra, GV cần khơi gợi ở trẻ lòng khao khát, 
mong muốn được làm việc cùng nhau, 
cùng đàm phán, thỏa hiệp, chia sẻ, trao 
đổi kinh nghiệm để cùng thực hiện công 
việc chung. Các tình huống được nảy 
sinh từ các mối quan hệ diễn ra trong quá 
trình tổ chức trò chơi nhằm kích thích và 
phát triển ở trẻ tích cực hợp tác giữa các 
vai chơi với nhau. 
c. Cách tiến hành 
- GV theo dõi, quan sát ở từng nhóm 
chơi để kịp thời phát hiện ra những tình 
huống nảy sinh trong khi chơi, kích thích 
và yêu cầu trẻ giải quyết tình huống. Qua 
đó GV chủ động tạo ra các tình huống 
chơi cho trẻ theo diễn biến của cuộc chơi. 
- Các tình huống được đưa vào trong 
quá trình chơi phải khéo léo nhằm mở 
rộng nội dung chơi, vai chơi, hoàn cảnh 
chơi, tạo điều kiện để trẻ liên kết các 
nhóm chơi với nhau để trẻ phản ánh các 
mối quan hệ phức tạp của cuộc sống 
người, đồng thời trẻ sẽ có cơ hội được thể 
hiện mình và biết cách ứng xử hợp tác 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
189 
với bạn. 
- Khi tạo tình huống chơi, GV không 
nên đưa ra cách giải quyết cụ thể mà tạo 
điều kiện cho trẻ tự tìm kiếm cách giải 
quyết theo khả năng và kinh nghiệm của 
trẻ. 
- GV cần kịp thời động viên, khích lệ 
những trẻ có biểu hiện hợp tác trong khi 
tham gia giải quyết tình huống có vấn đề 
dưới nhiều hình thức như nêu gương để 
các trẻ khác học tập và noi theo. 
3.3. Thực nghiệm một số biện pháp 
phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ 
3.3.1. Khái quát về tổ chức TN 
- Về mục đích, TN nhằm kiểm 
chứng hiệu quả thực tế của các biện 
pháp được đề xuất để phát triển kĩ năng 
hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong trò 
chơi ĐVTCĐ. Qua đó, đánh giá tính 
khả thi, đứng đắn của các giả thuyết 
khoa học đã đề ra. 
- Về khách thể, TN tiến hành trên 60 
trẻ tại Trường Mầm non 12 ở 2 lớp Lá. 
Trong đó, lớp Lá A (30 trẻ): lớp ĐC và 
lớp Lá B (30 trẻ): lớp TN. 
- Về nội dung, TN được phối hợp 
đồng bộ các biện pháp đã xây dựng theo 
trình tự đã trình bày ở trên. Áp dụng các 
biện pháp đã nêu thông qua các chủ đề 
chơi: “Bán hàng”, “Gia đình”, “Trường 
tiểu học”. Trong mỗi buổi tổ chức trò 
chơi ĐVTCĐ cho trẻ, chúng tôi tiến hành 
phối hợp một cách linh hoạt các biện 
pháp đề xuất trong các buổi chơi của trò 
chơi ĐVTCĐ dưới sự hướng dẫn trực 
tiếp của GV mầm non. 
- Về thời gian và điều kiện, TN được 
tiến hành trong 8 tuần. Với 16 tiết dạy, 
mỗi tuần 2 tiết (từ tháng 4 đến tháng 6 
năm 2013). TN được tiến hành trong điều 
kiện bình thường như các buổi lên lớp 
của trẻ, trình độ GV đều tốt nghiệp cao 
đẳng sư phạm mầm non, thâm niên công 
tác từ 5-10 năm. 
- Sự khác biệt giữa nhóm ĐC và 
nhóm TN là: 
+ Nhóm ĐC: GV tự soạn giáo án, 
tự chuẩn bị đồ dùng dạy học và tổ chức 
hoạt động với hình thức, phương pháp, 
biện pháp không có gì thay đổi. 
+ Nhóm TN: Tập huấn cho GV về mục 
đích, nội dung cách tổ chức TN theo hướng 
nghiên cứu đề ra. Tiến hành lập kế hoạch TN. 
Trao đổi, thảo luận với GV để thống nhất 
cách tiến hành. Cùng GV chuẩn bị các điều 
kiện, phương tiện cần thiết. 
3.2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 
3.2.2.1. So sánh mức độ kĩ năng hợp tác 
của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN 
Bảng 1. Mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ (tính theo tiêu chí – tên tiêu chí ở trang sau) 
Lớp TC 1 TC 2 TC 3 TC 4 TC 5 TC 6 
Thực nghiệm 
Mean 0,83 1,70 2,60 0,93 0,93 0,80 
N 30 30 30 30 30 30 
Đối chứng 
Mean 0,76 1,80 2,53 0,93 0,78 0,72 
N 30 30 30 30 30 30 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
190 
Mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác 
của trẻ ở hai nhóm ĐC và TN trước khi 
chịu tác động TN là tương đương nhau. 
Điều này được thể hiện ở tổng điểm lẫn 
các tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác của 
trẻ. Ở tất cả các tiêu chí sư chênh lệch 
giữa nhóm ĐC và nhóm TN là không 
đáng kể. Để khẳng định sự tương đồng 
này, chúng tôi đã sử dụng kiểm nghiệm t 
để kiểm định thì sig của các tiêu chí và 
tổng điểm đều lớn hơn α = 0,05 rất nhiều, 
chứng tỏ nhóm ĐC và nhóm TN không 
có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. 
Nhìn chung, việc chọn nhóm ĐC và TN 
cho thấy hai nhóm tương đương nhau về 
kĩ năng hợp tác và kết quả nghiêm cứu 
sau TN sẽ đáng tin cậy và thuyết phục. 
3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu sau TN 
a. So sánh mức độ biểu hiện kĩ năng 
hợp tác của nhóm ĐC và nhóm TN sau 
TN 
Với chủ đề: “Trường tiểu học”, xét 
các tiêu chí ở cả hai nhóm, tiêu chí “tích 
cực chấp nhận sự phân công nhiệm vụ 
của nhóm chơi” có điểm trung bình cao 
nhất, nhóm ĐC là 1,73, nhóm TN là 1,96 
điểm, tiếp đến là ba tiêu chí có điểm 
trung bình ngang nhau với điểm nhóm 
ĐC là 1,26 và nhóm TN là 1,53, đó là các 
tiêu chí “thỏa thuận cùng nhau về công 
việc được giao” và tiêu chí “chia sẻ ý 
tưởng, kinh nghiệm với các bạn cùng 
chơi” và tiêu chí “thiết lập mối quan hệ 
với các bạn cùng chơi, vai chơi, nhóm 
chơi”, sau đó là tiêu chí “Phối hợp hành 
động chơi với các bạn để thực hiện các trò 
chơi” và cuối cùng là tiêu chí “Có khả 
năng giải quyết xung đột trong khi chơi để 
cùng thực hiện công việc chung”. Qua đó 
cho thấy trẻ ở cả hai nhóm có ưu thế hợp 
tác ở khía cạnh tích cực chấp nhận sự 
phân công nhiệm vụ của nhóm chơi. 
Biểu đồ 1. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN ở chủ đề “Trường tiểu học” 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
191 
Sang đến chủ đề: “Gia đình”, cả nhóm ĐC và nhóm TN có những bước tiến bộ 
hơn so với trò chơi “Trưởng tiểu học” và được thể hiện ở điểm trung bình tổng điểm, 
nhóm ĐC đạt 7,58, nhóm TN đạt 9,02. Ở tiêu chí “Có khả năng giải quyết xung đột 
trong khi chơi để cùng thực hiện công việc chung” số trẻ đạt mức độ cao ở nhóm TN 
gấp 3,25 lần nhóm ĐC. Còn ở một số tiêu chí khác như: Thỏa thuận cùng nhau về công 
việc được giao; Phối hợp hành động chơi với các bạn để thực hiện các trò chơi; Thiết 
lập mối quan hệ với các bạn cùng chơi, vai chơi, nhóm chơi, thì nhóm TN có số trẻ ở 
mức độ cao gấp đôi và hơn gấp đôi nhóm ĐC. 
Biểu đồ 2. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN ở chủ đề “Gia đình” 
Qua đến chủ đề: “Bán hàng”, các tiêu chí trẻ đạt mức độ cao ở nhóm TN gấp từ 
2,4 đến 3,2 lần nhóm ĐC. Ở đây, cả hai nhóm trẻ TN và ĐC điểm trung bình của tiêu 
chí “Có khả năng giải quyết xung đột trong khi chơi để cùng thực hiện công việc 
chung” luôn dẫn đầu. Tuy nhiên, có sự chênh lệch giữa điểm trung bình tiêu chí này ở 
hai nhóm. Trong chủ đề “Trường tiểu học”, “Gia đình”, “Bán hàng” trẻ ở nhóm TN 
hơn nhóm ĐC lần lượt là: 0,27; 0,23; 0,27 điểm, sự chênh lệch này được kiểm nghiệm 
có ý nghĩa về mặt thống kê (sig = 0,024; sig =0,032; sig = 0,032 < 0,05). 
Biểu đồ 3. Điểm trung bình các tiêu chí nhóm ĐC và TN ở chủ đề “Bán hàng” 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
192 
Như vậy, sau hai tháng TN kể từ 
lần đo đầu tiên, mức độ kĩ năng hợp tác 
của nhóm TN cao hơn khá rõ rệt so với 
nhóm ĐC đo cùng thời điểm sau TN. 
Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (sig = 
0.00<0.05). 
b. So sánh biểu hiện kĩ năng hợp tác 
của nhóm ĐC và nhóm TN sau TN 
Xét từng tiêu chí, thấy rằng mức độ 
kĩ năng hợp tác của nhóm TN cao hơn 
nhóm ĐC rõ rệt ở cả hai nhóm 
*Tiêu chí: Tích cực chấp nhận sự 
phân công nhiệm vụ của nhóm chơi, điểm 
trung bình của tiêu chí này ở nhóm TN 
cao hơn hẳn so với nhóm ĐC ở cả ba chủ 
đề: “Trường tiểu học”, “Gia đình”, “Bán 
hàng” lần lượt là: 0,23; 0,27; 0,27, sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (sig = 
0.012, sig = 0.024, sig = 0.024< 0.05). 
Trong quá trình quan sát và trao đổi với 
trẻ, hầu hết trẻ khi chơi đều rất hào hứng, 
tích cực chấp nhận sự phân công nhiệm 
vụ của nhóm chơi. 
Ở nhóm ĐC, khi giáo viên cho trẻ 
về nhóm chơi, được bạn phân công các 
vai phụ nhiều trẻ tỏ ra không vui, không 
hài lòng nên vì thế một số trẻ cố tình làm 
không tốt vai chơi hoặc làm theo ý của 
mình. Ví dụ: Tuấn được phân làm “Bảo 
vệ”, Tuấn nhất định không nhận vì theo 
Tuấn bảo vệ không phải là vai chính, 
không oai. 
Ở nhóm TN, khi được biết trò chơi 
mình sắp được chơi, trẻ rất hào hứng và 
linh hoạt do vốn kinh nghiệm sống của 
trẻ khá phong phú được cô cung cấp 
cùng với sự khéo léo của cô các trẻ 
tham gia với sự say mê, nhiệt tình và 
đều hiểu công việc mình đang làm, vai 
chơi mình đang tham gia là góp phần để 
trò chơi được hay hơn, dù vai mình 
đóng chỉ là vai phụ trẻ cũng vui vẻ nhận 
vai. 
*Tiêu chí: Thỏa thuận cùng nhau về 
công việc được giao 
Ở tiêu chí này, nhóm TN cao hơn 
nhóm ĐC đều là 0,27, kiểm nghiệm t cho 
thấy sự khác biệt ở đây có ý nghĩa về mặt 
thống kê (sig = 0.035,sig = 0.035, sig = 
0.024<α =0.05). Khi tiến hành TN, chúng 
tôi thấy rõ sự nổi trội của nhóm TN qua 
từng trò chơi mà chúng tôi tổ chức. 
Nhóm TN: trẻ thực hiện khá tốt kĩ 
năng thỏa thuận cùng nhau về công việc 
được giao. Khi bước vào trò chơi các trẻ 
bàn bạc, thảo luận các vai chơi, luật 
chơi, công việc cần làm rất nhanh chóng 
và vui vẻ, trẻ cũng biết cách thỏa thuận 
kế hoạch công việc từ đầu đến cuối trò 
chơi. 
Nhóm ĐC: một số ít trẻ đã có trách 
nhiệm với công việc được giao, tuy nhiên 
trẻ còn bỏ dở công việc của mình được 
giao, quên mất nhiệm vụ đáng làm hoặc 
do muốn chứng tỏ mình giỏi hơn bạn, 
không muốn thua kém bạn. 
*Tiêu chí: phối hợp hành động 
chơi với các bạn để thực hiện các trò 
chơi 
Ở tiêu chí này,biểu hiện kĩ năng 
hợp tác trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ ở 
nhóm TN cao hơn trẻ nhóm ĐC. Cụ thể, 
điểm trung bình của nhóm TN hơn nhóm 
ĐC là 0.027 điểm và khác biệt này có ý 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
193 
nghĩa về mặt thống kê (sig = 0.032, sig = 
0.029, sig = 0.024 <α = 0.05). Với tiêu 
chí này, nhóm ĐC và nhóm TN đều thể 
hiện được tính tích cực, tinh thần trách 
nhiệm, sự phối hợp hành động chơi, hỗ 
trợ, giúp đỡ nhau của các thành viên 
trong nhóm chơi. 
Nhóm ĐC: Qua quan sát và trò 
chuyện với trẻ trong quá trình chơi, 
chúng tôi nhận thấy rằng số trẻ có biểu 
hiện luôn quan tâm và biết phối hợp chặt 
chẽ hành động chơi với bạn từ đầu đến 
cuối cuộc chơi còn ít, còn nhiều trẻ rụt rè, 
nhút nhát, thờ ơ, thụ động với công việc 
được giao. 
Nhóm TN: Trẻ không chỉ tập trung 
chú ý vào các hành động chơi mà trẻ còn 
biết quan tâm, phối hợp với bạn so với 
trước TN. Hơn thế, mối quan hệ giữa các 
trẻ được hình thành khá nhanh chóng, 
tình cảm trẻ dành cho nhau trở lên gắn 
bó, thân thiết hơn qua trò chơi, trẻ không 
bỏ dở công việc được giao và trẻ thực 
hiện vai chơi là do tự giác, chủ động 
phối hợp với bạn chứ không phải bị ép 
buộc. 
*Tiêu chí: Có khả năng giải quyết 
xung đột trong khi chơi để cùng thực hiện 
công việc chung 
Nhóm ĐC: Trẻ đã có khả năng giải 
quyết xung đột trong khi chơi để cùng 
thực hiện công việc chung. Tuy nhiên, 
vẫn cồn nhiều trẻ để xảy ra xung đột do 
không thống nhất cách chơi, vai chơi, 
điều kiện chơi. Khi có xung đột xảy ra trẻ 
chưa biết cách giải quyết cho thỏa đáng 
còn nhờ vào cô nên trò chơi tan rã nhanh 
và trẻ chóng chán, một số trẻ có thái độ 
“ăn thua” đến cùng với bạn. 
Nhóm TN: Có rất nhiều nguyên 
nhân dẫn đến xung đột như: tranh giành 
đồ chơi, giành vai chính, không thống 
nhất cách chơi, chọn bạn chơi nhưng ở 
nhóm TN các vấn đề này được giải quyết 
rất ổn thỏa do trẻ biết nhường nhịn nhau, 
trẻ biết đàm phán, thỏa thuận trong khi 
chơi. 
*Tiêu chí: chia sẻ ý tưởng, kinh 
nghiệm với các bạn cùng chơi 
Với điểm trung bình của nhóm TN 
cao hơn nhóm ĐC lần lượt là 0,27; 0,23; 
0,27 điểm, khác biệt này đã được kiểm 
nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê (sig = 
0,035; sig = 0,029; sig = 0,032 <α = 
0,05). 
Ở nhóm ĐC, trẻ bước đầu đã biết 
chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm với các bạn 
cùng chơi, nhưng biểu hiện đó chưa thật 
sự rõ ràng, vẫn còn một số trẻ trông chờ 
vào sự giúp đỡ, gợi ý của cô và bạn. Trẻ 
còn loay hoay không biết làm thế nào với 
công việc được giao. 
Ở nhóm TN, có thể thấy tỉ lệ trẻ có 
tinh thần chia sẻ ý tưởng, kinh nghiệm 
chơi với bạn ở nhóm TN cao hơn gấp 3,2 
lần so với nhóm ĐC. Hầu hết trẻ chơi với 
nhau một cách hứng thú, trẻ chủ động, 
mạnh dạn đề xuất ý tưởng của mình với 
nhóm nên rất hào hứng, phấn khởi với 
thành quả của nhóm đạt được. 
*Tiêu chí: Thiết lập mối quan hệ 
với các bạn cùng chơi, các vai chơi, các 
nhóm chơi 
Điểm trung bình của tiêu chí này, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 6(72) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
194 
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC qua các trò 
chơi “trường tiểu học, gia đình, bán 
hàng” lần lượt là 0,27; 0,27; 0,23 điểm, 
sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt 
thống kê (sig = 0,035; sig = 0,032; sig = 
0,038). 
Ở nhóm ĐC: Khi tham gia vào trò 
chơi, trẻ bắt đầu có nhu cầu thiết lập mối 
quan hệ với các bạn cùng chơi, giữa các 
vai chơi và liên kết các nhóm chơi lại với 
nhau. Song hành động này còn mờ nhạt 
và nhờ vào tác động, giúp đỡ của cô. 
Ở nhóm TN: Việc thiết lập mối 
quan hệ với các bạn cùng chơi, vai chơi 
và liên kết nhóm chơi của trẻ hoàn toàn 
tự nhiên theo đúng nhu cầu và hoàn cảnh 
mà trò chơi ĐVTCĐ đang diễn ra, trẻ rất 
linh hoạt trong các mối quan hệ và mở 
rộng nhóm chơi của mình để trò chơi hấp 
dẫn hơn mà không cần cô giúp đỡ, can 
thiệp. 
Nhìn chung, kết quả khảo sát mức 
độ kĩ năng hợp tác của trẻ sau khi TN cho 
thấy mức độ kĩ năng hợp tác của nhóm 
TN cao hơn hẳn so với nhóm ĐC. Điều 
này cho phép kết luận rằng thử nghiệm 
đã có hiệu quả trong việc phát triển kĩ 
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 
trong trò chơi ĐVTCĐ. 
3. Kết luận 
Có thể sử dụng một số biện pháp 
phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu 
giáo 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ như 
sau: Thứ nhất, xây dựng môi trường thân 
thiện trong lớp giữa GV với trẻ và các trẻ 
với nhau; Thứ 2, giúp trẻ biết thỏa thuận, 
thương lượng trong khi chơi trò chơi 
ĐVTCĐ; Thứ 3, tạo tình huống chơi 
mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng 
hợp tác. Qua TN cho thấy mức độ kĩ 
năng hợp tác của trẻ sau TN ở nhóm TN 
cao hơn trước TN và cao hơn nhóm ĐC. 
Kết quả TN chứng minh tính khả thi và 
hiệu quả giáo dục của các biện pháp phát 
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Thanh Âm (chủ biên), Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang (1997), 
Giáo dục học mầm non, Tập 3, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, UNICEF Hà Nội (2009), Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, 
tháng 8/2009. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến năm 
2020. 
4. Daparogiete A. V, Những cơ sở của giáo dục học mẫu giáo, Nguyễn Thị Ánh Tuyết 
dịch (tài liệu lưu hành nội bộ), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 1978. 
5. Nguyễn Thị Thanh Hà (2012), Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm 
non, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Bùi Thị Xuân Lụa 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
195 
6. Ngô Công Hoàn (2006), Giá trị đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức cho trẻ em lứa 
tuổi mầm non, Nxb Đại học Sư phạm. 
7. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên) (2007), Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động 
giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề (trẻ 5-6 tuổi), Nxb Giáo dục. 
8. Nguyễn Ánh Tuyết (2014), Tâm lí học lứa tuổi mầm non, Nxb Đại học Sư phạm. 
9. Hồ Thị Ngọc Trân (2001), Đặc điểm hợp tác của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi qua hoạt 
động vui chơi, Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Viện Khoa học Giáo dục. 
10. Lê Minh Thuận (1989), Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân cách 
trẻ mẫu giáo, Nxb Giáo dục. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 06-6-2014; ngày phản biện đánh giá: 19-8-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 22-6-2015) 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_phat_trien_ki_nang_hop_tac_cho_tre_mau_giao.pdf