Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình
Tổng quan
Ngay từ khi ra đời, công nghệ GNSS đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực. Với những ưu điểm hơn hẳn các phương pháp truyền thống, công nghệ GNSS
đã được triển khai trong việc như thiết lập lưới khống chế Nhà nước, lưới nghiên
cứu chuyển dịch, lưới khống chế phục vụ cho thiết kế xây dựng các công trình,
Kiểm tra chất lượng là quá trình đánh giá chất lượng số liệu đo. Chất lượng số
liệu GNSS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy thu, vị trí anten, môi trường khí
quyển, tín hiệu vệ tinh, nên việc kiểm tra chất lượng số liệu chủ yếu dựa trên các
chỉ tiêu liên quan tới các thông số này. Từ việc đánh giá được chất lượng số liệu đo
GNSS, người sử dụng sẽ có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục đích sử dụng
trong từng trường hợp cụ thể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình
117 S¬ 28 - 2017 Kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS trong đo đạc phục vụ cho việc xây dựng công trình Testing the quality of GPS data for building works Bùi Thị Hồng Thắm Tóm tắt Trong thực tế xử lý số liệu đo GPS, có những tệp số liệu đo không xử lý được hoặc xử lý được song chất lượng thành quả chưa đạt được độ chính xác yêu cầu mà không rõ nguyên nhân. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn về chuyên môn cũng như kinh phí, đặc biệt cho các nhiệm vụ yêu cầu độ chính xác cao như lưới GNSS quốc gia, lưới nghiên cứu chuyển dịch hiện đại vỏ Trái Đất, lưới quan trắc chuyển dịch công trình,Trong nghiên cứu này, số liệu đo GPS khu vực tỉnh Long An và Hòa Lạc, Hà Nội được kiểm tra chất lượng bằng phần mềm Teqc. Qua quá trình phân tích các kết quả, các vấn đề về đồng hồ máy thu, tầng điện ly, độ thông thoáng của các điểm khi đo được nhận định. Từ đó, người sử dụng có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục đích sử dụng. Từ khóa: GPS, số liệu đo GPS, Teqc Abstract In fact of GPS data processing, some cases have happened that observation files have been not processed, or processed but the quality of results has not met the precision requirements without causes. Those have caused difficulties for both expertizing and funding, especially for high accuracy missions such as national GNSS network, crustal movement observation networks, constructional movement observation networks. In this study, the GPS data in Long An province and Hoa Lac, Ha Noi have been tested for the data quality by Teqc software. Problems with the receiver clock, the ionosphere, the ventilation of observation points have been determined thank to the analysis of the results. Therefore, users have the optimal solution to meet the requirements of the job. Keywords: GPS, GPS data, Teqc TS. Bùi Thị Hồng Thắm Khoa Trắc địa – Bản đồ Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Email: buitham.tnmt@gmail.com 1. Tổng quan Ngay từ khi ra đời, công nghệ GNSS đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Với những ưu điểm hơn hẳn các phương pháp truyền thống, công nghệ GNSS đã được triển khai trong việc như thiết lập lưới khống chế Nhà nước, lưới nghiên cứu chuyển dịch, lưới khống chế phục vụ cho thiết kế xây dựng các công trình, Kiểm tra chất lượng là quá trình đánh giá chất lượng số liệu đo. Chất lượng số liệu GNSS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy thu, vị trí anten, môi trường khí quyển, tín hiệu vệ tinh, nên việc kiểm tra chất lượng số liệu chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu liên quan tới các thông số này. Từ việc đánh giá được chất lượng số liệu đo GNSS, người sử dụng sẽ có những giải pháp tối ưu đáp ứng cho mục đích sử dụng trong từng trường hợp cụ thể. Trên trường quốc tế, sau khi quan trắc kết thúc ca đo, số liệu được kiểm tra chất lượng. Để giải quyết được vấn đề này người ta đã sử dụng phần mềm Teqc của nhóm chuyên gia UNAVCO (University NAVSTAR Consortium). Mục tiêu bao trùm của các phần mềm này là phân tích số liệu đo đưa ra các chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường dẫn, tầng khí quyển, thời gian chỉnh lại đồng hồ máy thu. Đối với việc xử lý số liệu đo GNSS nói chung và GPS nói riêng, việc đánh giá chất lượng số liệu có thể được chia làm 2 phần: phần trước khi đưa số liệu vào tính toán bình sai và sau tính toán bình sai. Trong thực tế xử lý số liệu GNSS ở nước ta, việc đánh giá chất lượng của lưới sau khi tính toán bình sai rất được chú trọng, điều đó đã được cụ thể hóa bằng các quy định kỹ thuật đối với lưới phục vụ cho các mục đích như lưới GPS địa chính, lưới GPS công trình, thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá độ chính xác như sai số trung phương đơn vị trọng số, sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất trong lưới, sai số độ cao của điểm yếu nhất trong lưới sau bình sai, sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh yếu nhất của lưới, Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng số liệu đo đạc GPS trước khi được đưa vào tính toán bình sai thì chưa thực sự được quan tâm đúng mức ở nước ta. Số liệu đo GPS thông thường sau khi đo đạc được sẽ được trút vào máy tính để tính toán bình sai lưới mà chưa qua kiểm tra chất lượng số liệu. Tồn tại điều này do bởi số liệu đo GPS về cơ bản là đạt yêu cầu, lưới nhiều trị đo nên trong trường hợp trong quá trình xử lý số liệu khi trị đo nào không đạt yêu cầu thì sẽ được cắt bỏ. Tuy nhiên thực tế cho thấy, có những tệp số liệu đo không xử lý được hoặc xử lý được song chất lượng thành quả chưa đạt được yêu cầu do đó dẫn đến việc phải đo lại hay đo bổ sung gây ra những khó khăn về chuyên môn cũng như tốn kém về mặt kinh tế. Qua việc phân tích nêu trên cho thấy, việc đánh giá chất lượng số liệu GNSS trước khi bình sai nói chung là hướng chuyên sâu chưa được quan tâm nhiều ở nước ta. Việc ứng dụng được phương pháp của thế giới cho số liệu Việt Nam thực sự là phương án tiếp cận, tiên tiến và hiệu quả. Vì vậy, trong nghiên cứu này, số liệu GPS của công trình Long An thu bằng máy thu GPS 2 tần số và công trình Hòa Lạc, Hà Nội thu bằng máy thu GPS 1 tần số sẽ được đánh giá chất lượng bằng phần mềm Teqc. Từ việc phân tích số liệu đo bằng phần mềm được thừa nhận trên trường quốc tế sẽ cho ta những kết quả đánh giá chất lượng số liệu một cách định lượng. Từ việc so sánh kết quả nhận được với các hạn sai quy định tương ứng với từng loại tiêu chuẩn để đưa ra những nhận định đối với chất lượng số liệu GPS đo đạc. 2. Khái quát về sai số trong định vị vệ tinh và phần mềm đánh giá và kiểm tra chất lượng số liệu đo GPS 2.1. Sai số trong định vị vệ tinh Trong định vị vệ tinh, các nguồn sai số được chia thành 3 nhóm như sau: Sai số phụ thuộc vào vệ tinh (Sai số đồng hồ vệ tinh, sai qố quỹ đạo vệ tinh và nhiễu cố ý SA); Sai số phụ thuộc vào sự lan truyền tín hiệu (Sai số do tầng điện ly, sai số do tầng đối lưu, sai số đa đường dẫn); Sai số phụ thuộc vào máy thu (Sai số đồng 118 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª hồ máy thu, sai số do lệch tâm pha ăng ten và sai số do sự không ổn định phần cứng của máy thu). Mặc dù trong quá trình thu tín hiệu vệ tinh, người sử dụng đã dùng các biện pháp khác nhau nhằm loại trừ hay hạn chế những nguồn sai số này như kiểm tra máy thu và các trang thiết bị trước khi đo, sử dụng máy thu có ăng ten gồm các vòng xoáy tròn (choke-ring), hay bố trí các điểm đo xa các vật dễ phản xạ tín hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của đa đường dẫn, Tuy nhiên, các nguồn sai số này vẫn không thể được loại trừ hết trong các tệp số liệu đo GNSS. 2.2. Phần mềm Teqc Teqc là phần mềm nhằm giải quyết các vấn đề khi xử lý số liệu GNSS nói chung và GPS nói riêng. Teqc cho phép người dùng thực hiện các công việc: Chuyển đổi dữ liệu của các tệp có định dạng nhị phân được từ máy thu GNSS sang các tệp dữ liệu đo hay đạo hàng có định dạng chuẩn RINEX; Kiểm tra tệp RINEX; Sửa chữa, biên tập tiêu đề hiện có của tệp RINEX và sửa chữa, biên tập kết quả đầu ra của rệp RINEX; Kiểm tra chất lượng và giá trị các tệp RINEX quan trắc cùng với việc có thể có hoặc không có tệp RINEX đạo hàng hoặc lịch vệ tinh (kiểm tra chất lượng (qc) rút gọn; Teqc không sử dụng thông tin định vị vệ tinh); Kiểm tra chất lượng và giá trị các tệp RINEX quan trắc hoặc các tệp sử dụng dữ liệu lịch vệ tinh trong tệp RINEX đạo hàng (kiểm tra chất lượng (qc) đầy đủ; Teqc sử dụng thông tin định vị vệ tinh); Cắt hoặc ghép nối hai hoặc nhiều tệp RINEX; Tạo ra các tệp RINEX mới với khoảng thời gian thu tín hiệu dài hơn trong khoảng từ 1 giây đến 30 giây. Các chế độ hoạt động nêu trên có thể thực hiện độc lập hoặc có thể phối hợp với các chế độ hoạt động khác. Sử dụng Teqc bằng cách gõ các dòng lệnh trên giao diện. Dữ liệu thường được làm việc với phần mềm Teqc là dữ liệu dạng RINEX. Teqc là phần mềm miễn phí của UNAVCO. Để sử dụng được phần mềm này, người sử dụng cần download tệp cài đặt từ trang web của tổ chức này ( org/). 2.3. Giải thích kết quả QC Quá trình chạy phần mềm Teqc đối với tệp dữ liệu dạng RINEX sẽ cho kết quả là tệp dữ liệu tổng hợp có phần tên tệp là tên của tệp dữ liệu đầu vào, phần mở rộng của tệp có định dạng.**S. Để có được những nhận xét xác đáng về chất lượng số liệu đo, trước tiên cần phải hiểu được ý nghĩa của các thông tin được trình bày trong tệp tổng hợp. Tệp tổng hợp gồm 2 phần chính đó là phần đồ thị và phần thông báo tổng hợp. 2.3.1. Phần đồ thị (ASCII time plot) Phần đồ thị biểu thị các chỉ tiêu chất lượng tín hiệu thu được của các vệ tinh theo thời gian với các ký hiệu (symbol). Đồ thị này biểu thị chất lượng của tín hiệu vệ tinh trong thời gian 1 giờ 12 phút thu tín hiệu. Phía trên cùng của đồ thị được chia thành các khoảng thời gian và các nhãn cột trong đó có số vệ tinh. Phần dưới dùng của đồ thị ASCII biểu thị thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của ca đo. Từ đồ thị này cho thấy, các vệ tinh được thu tín hiệu trong tệp số liệu đo đó là vệ tinh 15, 29, 27, 21, 18, 12, 14, 25, 9, 22 và 31. Một số ký hiệu trong đồ thị 2.1 có ý nghĩa: - o có ý nghĩa thu được tín hiệu vệ tinh GPS với L1, L2, P2 thậm chí cả C/A hoặc P1. Chất lượng thu tín hiệu tốt cho cả mã và pha sóng tải. - Dòng Obs, ký hiệu 8 và 9 thể hiện số lượng vệ tinh ở dưới góc ngưỡng tại thời điểm thu tín hiệu. Chữ cái a đại Bảng 1. Đồ thị ASCII time plot của tệp số liệu 2026.11S version: Teqc 2016Nov7 SV+|-----------------------------|-----------------------------|-----------+ SV 15|Loooooooooooooooooooooooooo | 15 29|Looooooooooooooooooooooooooooooooo | 29 .. 22| Looooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooooo| 22 31| Looooooooooooooooooooooooooooo| 31 Obs|99aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa999999988888888999999999999999999999888888888|Obs Clk| - - - - - - |Clk +|-----------------------------|-----------------------------|-----------+ 03:29:45.000 04:41:44.994 2011 Apr 21 2011 Apr 21 Bảng 2. Phần thông báo tổng hợp ********************* QC of RINEX file(s): 2026.11o ********************* 4-character ID : (name = CT340) (# = CT340) Receiver type : Topcon (# = 0220402026) (fw = Nav 2.30 Sig 0.00) Antenna type : Time of start of window: 2011 Apr 21 03:29:45.000 Time of end of window: 2011 Apr 21 04:41:44.994 Time line window length: 72.00 minute(s), ticked every 30.0 minute(s) 119 S¬ 28 - 2017 diện cho con số từ 10 trở lên. - Dòng Clk thể hiện đồng hồ máy thu tại thời điểm quan sát. Ký hiệu – hoặc + có nghĩa thiết lập lại đồng hồ máy thu tại thời gian quan sát. 2.3.2. Phần thông báo tổng hợp (Summary Report) Phần này bao gồm các thông số liên quan tới tệp số liệu, các thông số điều khiển đầu vào và các chỉ tiêu mà QC (quality checking) tính được. Một số thông số liên quan tới tệp số liệu như: thời gian bắt đầu; thời gian kết thúc; độ dài ca đo; tọa độ ăng ten; tần xuất thu tín hiệu; số vệ tinh theo dõi. Một phần của phần thông báo tổng hợp có dạng như sau: 2.3.3. Một số chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tệp số liệu đo - Tổ hợp tuyến tính của L1 và L2 là Mp1 và Mp2 chứa khúc xạ đa phương và phần nhiễu của máy thu. Khúc xạ đa phương phụ thuộc vào vị trí anten và đồ hình của các vệ tinh có chu kỳ dài hơn nhiễu máy thu và được lặp lại theo ngày. Theo [5], các giá trị Mp1 và Mp2 phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hạn sai cho phép tương ứng là 0.699214 m và 0.550381 m. - Thời gian chỉnh lại đồng hồ máy thu (avg time between resets) là khoảng thời gian giữa hai thời điểm chỉnh lại đồng hồ. Đồng hồ càng chính xác, sai số nhỏ thì thời gian chỉnh lại đồng hồ càng lớn và ngược lại. Thời gian chỉnh lại đồng hồ máy thu theo [5] ít nhất là 10 giây. - Tỉ số trị đo trên trượt điện ly là o/s. Số trượt điện ly có tầm quan trọng hơn so với toàn bộ số trượt tín hiệu bởi chỉ có chúng xuất hiện trên số liệu đo pha. Tỷ số trị đo so với trượt điện ly thông thường có giá trị khoảng vài trăm [5]. 3. Dữ liệu và kết quả thực nghiệm 3.1. Dữ liệu thực nghiệm Bảng 3. Một số chỉ tiêu đối với công trình Long An Mã máy thu Ngày tháng Tên điểm Chỉ tiêu Mã máy thu Ngày tháng Tên điểm Chỉ tiêu Mp1 Mp2 O/slps Thời gian chỉnh lại đồng hô Mp1 Mp2 O/slps Thời gian chỉnh lại đồng hô 30.3 CT362 0.49 0.59 170 11.61 30.3 CT354 1.08 1.12 121 30.3 CT331 0.57 0.64 70 11.90 30.3 CT358 0.65 0.60 503 30.3 CT360 0.26 0.35 2014 11.42 30.3 CT361 1.02 1.13 321 31.3 CT353 0.43 0.48 668 13.25 31.3 CT340 0.42 0.41 8088 31.3 CT348 0.36 0.59 410 12.04 31.3 CT347 0.48 0.48 20860 31.3 CT342 0.30 0.38 2073 12.55 31.3 CT332 0.61 0.59 3124 31.3 CT334 0.31 0.41 1988 12.90 31.3 CT338 0.53 0.51 8467 31.3 CT336 0.33 0.45 1082 11.04 31.3 CT325 0.53 0.53 3765 31.3 CT323 0.29 0.44 1541 11.72 1.4 CT364 0.70 0.71 4488 1.4 657466 0.37 0.55 885 12.25 1.4 CT351 0.81 0.88 1007 1.4 CT339 0.36 0.51 568 14.69 1.4 CT346 0.71 0.71 1526 1.4 CT344 0.41 0.62 1062 11.67 1.4 657571 1.01 1.05 3498 1.4 CT350 0.25 0.33 1938 11.00 1.4 CT355 0.84 0.93 1266 1.4 CT331 0.43 0.51 414 12.35 1.4 CT324 0.65 0.64 5330 1.4 CT325 0.29 0.38 2496 12.58 30.3 CT365 0.76 0.89 227 30.3 CT360 0.44 0.44 14814 30.3 CT357 0.93 0.85 712 30.3 CT359 0.54 0.58 1393 30.3 CT327 0.35 0.41 972 30.3 CT355 0.80 0.92 1288 30.3 CT352 0.71 0.75 957 31.3 CT341 0.82 0.91 151 31.3 CT352 0.58 0.59 5565 31.3 CT350 0.50 0.51 8177 31.3 CT349 0.73 0.73 822 31.3 CT345 0.42 0.43 1715 31.3 CT343 0.71 0.67 3153 31.3 CT335 0.32 0.34 17720 31.3 CT326 0.80 0.78 2812 31.3 CT353 0.60 0.58 5468 1.4 CT365 0.61 0.66 2167 1.4 CT360 0.45 0.49 4579 1.4 CT350 0.51 0.49 4290 1.4 CT341 0.46 0.49 2037 1.4 CT347 0.50 0.57 2506 1.4 CT340 0.50 0.53 2435 1.4 CT348 0.43 0.46 5662 1.4 CT345 0.43 0.48 4490 1.4 CT356 1.04 0.91 415 1.4 CT345 0.36 0.34 1824 1.4 658442 0.44 0.46 6517 22 04 02 02 6 8Q A B R X G P S E 8 In f m in ut e In f m in ut e In f m in ut e 8P K 7V K G 4T TS 8R L3 G Y W V D V K 120T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª Việc đánh giá chất lượng số liệu được thực hiện đối với 2 công trình tại khu vực Long An và Hòa Lạc, Hà Nội. - Đối với công trình tại Long An: Dữ liệu thực nghiệm là 56 tệp số liệu đo lưới khống chế GPS phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa hình tại tỉnh Long An nhằm đáp ứng việc thiết kế, khảo sát công trình tại khu vực này. Các tệp dữ liệu này được thu bằng 4 máy thu GPS hai tần số Topcon vào ngày 30, 31 tháng 3 và ngày 01 tháng 4 năm 2011. - Đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội: Dữ liệu thực nghiệm là các tệp số liệu đo lưới GPS phục vụ cho việc xây dựng công trình khu vực Hòa Lạc có dạng *.dat, Các tệp dữ liệu này được thu bằng máy thu TRIMBLE R3 một tần số vào ngày 04 tháng 12 năm 2016. Vì phần mềm Teqc chỉ xử lý được tệp RINEX nên các tệp số liệu đo được chuyển đổi định dạng sang tệp RINEX. 3.2. Kết quả thưc nghiệm Sử dụng phần mềm Teqc nhằm tạo ra các tệp thể hiện chất lượng số liệu đo. Ví dụ về câu lệnh được sử dụng đối với tệp số liệu đo 20260890.11o có dạng như sau: Teqc +qc 20260890.11o Ấn phím enter để kết kết thúc lệnh trên. Kết quả của quá trình chạy phần mềm sẽ tạo ra tệp thể hiện chất lượng số liệu đo tương ứng với tệp số liệu đo, tệp này có dạng tên_tệp_ số_liệu_đo.**S. Qua quá trình xử lý số liệu, 56 tệp (*.11S) của công trình Long An thể hiện chất lượng số liệu đo đã được tạo ra. Tuy nhiên đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội trong số 24 tệp số liệu đo thì chỉ có 23 tệp thể hiện chất lượng số liệu đo (*.16S) được tạo ra, 1 tệp số liệu chương trình báo lỗi và không chạy ra kết quả, cụ thể như sau: Dòng thông báo trong hình 3 cho biết thời gian thu tín hiệu vệ tinh bị lỗi và dòng bị lỗi tín hiệu trong tệp số liệu 52363391.obs. Mở tệp số liệu này tìm đến dòng 311 như trong thông báo ta thấy như sau: Qua hình 3 cho thấy, tệp số liệu 52363391.obs đã bị lỗi trong quá trình thu tín hiệu. Vì vậy tệp số liệu này cần phải được loại bỏ hoặc xử lý những phần bị lỗi trước khi đưa vào tính toán bình sai. Trên cơ sở các tệp *.11S đối với công trình Long An và *.16S đối với công trình Hòa Lạc được tạo ra, một số chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá chất lượng số liệu đo của công trình được thống kê trong bảng 3. Vì công trình Hòa Lạc, Hà Nội máy thu được sử dụng là máy GPS 1 tần số, vì vậy việc đánh giá chất lượng số liệu chỉ được thực hiện đối với chất lượng đồng hồ máy thu. Vì vậy, giá trị này được thống kê trong bảng 4. 3.3. Nhận xét Từ các kết quả thống kê ở các bảng nêu trên và phân tích các tệp dữ liệu thu được trên cơ sở những giải thích các ký hiệu và các tiêu trí đã trình bày ở mục 2, ta có một số nhận xét: * Đối với công trình Long An. - Chất lượng đồng hồ của các máy thu 8PK7VKG4TTS, 8QABRXGPSE8 và 8RL3GYWVDVK rất tốt điều đó được thể hiện qua dòng thông báo Inf minute trong thời gian chỉnh lại đồng hồ máy thu (avg time between resets). Với máy thu 220402026, thời gia chỉnh lại đồng hồ của máy đều lớn hơn 10 phút, điều này chứng tỏ rằng máy thu này có đồng hồ khá ổn định, đảm bảo yêu cầu trong quá trình thu nhận tín hiệu GNSS. - Thông qua tỷ số trượt điện ly nhỏ hơn giá trị lý thuyết cho thấy tầng điện ly hoạt động tương đối thấp đối tại các điểm CT362, CT331 và CT354 vào ngày 30 tháng 3, tại điểm CT341 vào ngày 31 tháng 3. - Khúc xạ đa phương trên sóng L1 và L2 tại các điểm có giá trị không đồng đều. Tại các điểm CT362, CT331, CT348, CT344, CT354, CT358, CT36, CT332, CT364, CT351, CT346, 657571, CT355, CT324, CT365, CT357, CT352, CT352, CT349, CT343, CT326 các giá trị khúc xạ đa phương lớn hơn hạn sai cho phép. Trong các điểm nêu trên, tại các điểm CT355, CT341, CT354, CT361, CT351, 657571, CT326 và CT356 có giá trị khá lớn. Điều này chứng tỏ thời tiết chưa thật thuận lợi vào thời điểm thu tín hiệu, tại các điểm chưa thực sự thông thoáng, tầng điện ly hoạt động mạnh hơn bình thường. - Với tất cả các ghi chú trên cùng việc xem xét chi tiết đồ thị cho thấy mặc dù thời tiết tại thời điểm thu tín hiệu vệ tinh chưa thực sự thuận lợi nhưng về cơ bản số liệu đo tại các điểm trong các ca đo đạt độ đồng đều về chất lượng. Số liệu đo có thể đưa vào để xử lý các bước tiếp theo. * Đối với công trình Hòa Lạc, Hà Nội. - Lưới GPS Hòa Lạc có 1 trên tổng số 24 tệp số liệu của Bảng 4. Một số chỉ tiêu đối với công trình Hòa Lạc Tên điểm Mã máy thu Thời gian hiệu chỉnh Tên điểm Mã máy thu Thời gian hiệu chỉnh DC9 4921172548 78.250 GPS 2 4724115776 49.125 DC12 70.750 DCI3 29.083 DC10 71.250 DC5 30.875 DC10 74.000 GPS18 37.875 DC7 5009417582 Inf minute 104556 4611106487 20.917 DC1-1 75.750 DCI_5 23.096 DC1-8 Inf minute DC I-2 4618107429 30.617 104484 77.000 DCI-5 39.292 GPS3 4722115535 26.437 DC1-5 41.167 DC11-10 21.406 DC17 4618107440 20.104 DC1-6 25.667 DCI-7 16.650 DC3 19.798 121 S¬ 28 - 2017 bị lỗi. Tệp 52363391.16S không được tạo ra sau quá trình chạy phần mềm đánh giá chất lượng số liệu đo tệp số liệu 52363391.obs. - Chất lượng đồng hồ của các máy thu trong lưới khá tốt. Điều này thể hiện qua thời gia chỉnh lại đồng hồ của máy đều lớn hơn 10 phút. Các máy thu GPS đều có đồng hồ ổn định, đảm bảo yêu cầu trong quá trình thu nhận tín hiệu GPS. 4. Kết luận Từ các kết quả phân tích đánh giá đối với số liệu thực nghiệm, một số kết luận được rút ra như sau: - 56 tệp số liệu đo GPS của lưới Long An và 24 tệp số liệu đo của lưới Hòa Lạc, Hà Nội đã được kiểm tra chất lượng số liệu đo. Quá trình kiểm tra chất lượng số liệu đo được thực hiện một cách chặt chẽ bằng phần mềm Teqc. Tiêu chí để đánh giá chất lượng số liệu đo rõ ràng, tuân theo đúng quy định. - Đối với lưới GPS Hòa Lạc, Hà Nội, tệp số liệu 52363391.obs bị lỗi trong quá trình thu tín hiệu. Cần phải có biện pháp khắc phục vấn đề này trước khi đưa tệp này vào tính toán bình sai lưới. - 4 máy thu GPS đo lưới Long An và 7 máy thu GPS đo lưới Hòa Lạc, Hà Nội đều có chất lượng đồng hồ máy thu tốt, đảm bảo yêu cầu phục vụ cho quá trình đo đạc thực địa. - Thời điểm đo lưới Long An thời tiết chưa thực sự tốt, tầng điện ly hoạt động tương đối thấp tại các điểm CT362, CT331, CT354 và CT341. Độ thông thoáng của các điểm trong lưới nhìn chung chưa thực sự tốt. Chất lượng số liệu đo của lưới khá đồng đều. Như vậy qua bước đầu đánh giá chất lượng số liệu đối với lưới GPS Long An và Hòa Lạc, Hà Nội cho thấy, đánh giá chất lượng số liệu đo GPS là việc làm cần thiết trong quá trình xử lý số liệu đo. Mặc dù đo đạc GPS chính xác tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong quá trình thu số liệu. Vì vậy, đánh giá chất lượng số liệu đo cần phải được thực hiện và việc làm này nên được tiến hành ngay trong quá trình đo đạc ngoài thực địa để từ đó những quyết định tối ưu về kỹ thuật và kinh tế. Ngày nay tín hiệu GNSS không chỉ có tín hiệu GPS mà còn có tín hiệu của các hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu khác như GLONASS, GALILEO, hệ thống vệ tinh dẫn đường khu vực SBAS, Thêm vào đó, bên cạnh việc GNSS sử dụng cho các mục đích xây dựng công trình, thành lập bản đồ, hiện nay tại Việt Nam, các trạm tham chiếu hoạt động liên tục GNSS CORS quốc gia (hoạt động 24 giờ/ngày và ngày này qua ngày khác) đang được triển khai xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thực tiễn xã hội cũng như phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Do đó cần có những nghiên cứu, thực nghiệm đánh giá chất lượng số liệu đo GNSS trước khi đưa vào tính toán bình sai nhiều hơn, đa dạng hơn đối với nhiều loại lưới để từ đó có những khuyến nghị đưa vào tiêu chuẩn đo GNSS của Việt Nam./. Tài liệu tham khảo 1. 1. C. Rocken, C. Meertens, B. Stephen, J. Braun, T. VanHove, S. Perry, O. Ruud, M. McCallum, J. Richardson, UNAVCO Academic Research Infrastructure (ARI) Receiver and Antenna Test Report. 2. 2. PGS.TS. Đặng Nam Chinh, PGS.TS. Đỗ Ngọc Đường, Định vị vệ tinh, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2012. 3. 3. Bùi Thị Hồng Thắm, Giáo trình xử lý số liệu trắc địa nâng cao, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 2015. 4. 4. UNAVCO, QC v3 Users Guide, 1994. 5. 5. UNAVCO, Basics of Teqc Use and Teqc Products, 2014. Hình 1. Tệp kết quả chạy phần mềm Teqc 20260890.11S Hình 3. Tệp số liệu 52363391.obs Hình 2. Chạy chương trình Teqc đối với tệp số liệu 52363391.obs
File đính kèm:
- kiem_tra_chat_luong_so_lieu_do_gps_trong_do_dac_phuc_vu_cho.pdf