Giáo trình Nhà cao tầng - Phần 2: Kết cấu và nền móng - Chương 9: Tính toán các hệ chịu lực theo so đồ không gian
Độ cứng của các tường cứng không thay đổi đột ngột theo chiều cao
ngôi nhà;
Đường cong uốn của mọi tường cứng đều tương tự nhau về hình dạng ;
Biến dạng trượt trong các tường cứng do lực cắt ngang gây ra không lớn
so với biến dạng do uốn và có thể xét tới bằng các hệ số điều chỉnh.
Độ cứng chống xoắn của các tường cứng không khép kín nhỏ đến mức
có thể bỏ qua ;
Đối với tường cứng khép kín ( lõi cứng ) độ cứng chống xoắn cưỡng bức
nhỏ so với độ cứng xoắn tự do .
Tuy nhiên đôi với từng công trình có thể áp dụng một cách linh hoạt
từng giả thuyết nêu trên nhưng giả thiết sàn cứng tuyệt đối cần dùng cho mọi
trường hợp tính toán. Về giả thuyết các hệ tường cứng phải có cùng một
đường cong uốn và ảnh hưởng của biến dạng trượt nhỏ chỉ chính xác khi cấu
tạo các tường cứng cùng một kiểu ( hoặc đổ liền khối hoặc lắp ghép). Nếu trong một ngôi nhà vừa sử dụng các hệ tường cứng liền khối vừa sử dụng các
hệ tường cứng kiểu khung chèn tường thì các đường đàn hồi không tương tự
nhau. Tuy vậy trong thực tế ít gặp trường hợp này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nhà cao tầng - Phần 2: Kết cấu và nền móng - Chương 9: Tính toán các hệ chịu lực theo so đồ không gian
đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 70 ừ kết quả nêu trên cho thấy nếu không sét tới biến dạng của tầng cứng thi mô men uốn tại chân ngàm của lõi trong ph−ơng án 1 lớn hơn rất nhiều so vơi mô men uốn cũng tại đây trong ph−ơng án 2. Bởi vậy trong tính toán cần xét tới biến dạng của tầng cứng. Sau khi đã xác định đ−ợc nội lực trong các thanh đứng biên ta có thể phân phối vào từng cột biên và cột góc theo độ cứng dọc trục của chúng. Việc tính toán động cho hệ chịu lực lõi - hộp có tầng cứng cũng đ−ợc tiến hành theo sơ đồ thanh con xon nh−ng có thể với số bậc tự do bằng số tầng cứng. Kiểm ta ổn định cần đ−ợc tiến hành theo các chỉ dẫn trong ch−ơng 9. CHƯƠNG 9 Tính toán các hệ chịu lực THEO SƠ Đồ không gian 9. 1 Giả thiết tính toán và các công thức cơ bản Trong ch−ơng này sẽ lần l−ợt trình bày các b−ớc xác định nội lực trong hệ t−ờng cứng , lõi cứng chịu tải trọng ngang ngoài các giả thuyết nêu trong ch−ơng 1 còn cần chú ý những điểm sau đây Độ cứng của các t−ờng cứng không thay đổi đột ngột theo chiều cao ngôi nhà; Đ−ờng cong uốn của mọi t−ờng cứng đều t−ơng tự nhau về hình dạng ; Biến dạng tr−ợt trong các t−ờng cứng do lực cắt ngang gây ra không lớn so với biến dạng do uốn và có thể xét tới bằng các hệ số điều chỉnh. Độ cứng chống xoắn của các t−ờng cứng không khép kín nhỏ đến mức có thể bỏ qua ; Đối với t−ờng cứng khép kín ( lõi cứng ) độ cứng chống xoắn c−ỡng bức nhỏ so với độ cứng xoắn tự do . Tuy nhiên đôi với từng công trình có thể áp dụng một cách linh hoạt từng giả thuyết nêu trên nh−ng giả thiết sàn cứng tuyệt đối cần dùng cho mọi tr−ờng hợp tính toán. Về giả thuyết các hệ t−ờng cứng phải có cùng một đ−ờng cong uốn và ảnh h−ởng của biến dạng tr−ợt nhỏ chỉ chính xác khi cấu tạo các t−ờng cứng cùng một kiểu ( hoặc đổ liền khối hoặc lắp ghép). Nếu đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 71 trong một ngôi nhà vừa sử dụng các hệ t−ờng cứng liền khối vừa sử dụng các hệ t−ờng cứng kiểu khung chèn t−ờng thì các đ−ờng đàn hồi không t−ơng tự nhau. Tuy vậy trong thực tế ít gặp tr−ờng hợp này. Tr−ớc khi xét tới sự phân phối tải trọng ngang vào từng t−ờng cứng ta cần xác định chuyển vị của mỗi t−ờng cứng tại bất kỳ vị trí nào trên tiết diện ngang ngôi nhà. D−ới tác động của tải trọng ngang qy (hình 9. 1) tại điểm "O" bất kỳ trên mặt bằng, ngôi nhà sẽ bị xoay quanh trục thẳng đứng một góc ϕ và chuyển dịch một khoảng u và v theo các trục X, Y. Vì theo giả thuyết, mọi t−ờng cứng đều đ−ợc liên kết với nhau bởi các sàn cứng nên những chuyển vị của chúng đ−ợc xác định bởi các chuyển vị của điểm "O". Chuyển vị tại tâm uốn của một hệ t−ờng cứng i nào đó sẽ là: ui = u - ( bi - bo ) (9.1) vi = v + ( ai - ao) (9.2) ϕi = ϕ (9.3) Thông th−ờng các trục chính của t−ờng cứng thứ i không song song với trục X,Y bất kỳ và hợp với chúng một góc α. Vậy hình chiếu của các biến dạng Ui và Vi lên các trục chính sẽ là: Uoi = U1cosαi + Visinαi (9.4) voi = V1cosαi + Uisinαi (9.5) Tải trọng truyền vào t−ờng cứng tỷ lệ với độ cứng và các chuyển vị t−ơng ứng (hoặc theo mô men quán tính của các tiết diện đã đ−ợc tính đổi theo cùng một loại vật liệu t−ơng đ−ơng): qxoi = KJyoi ( u1cosαi + visinαi ) (9.6) qyoi = KJxoi ( u1cosαi - visinαi ) (9.7) đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 72 mi = KJωi ϕi (9.8) Trong đó: qxoi , qyoi : hình chiếu tải trọng trên các trục chính của t−ờng cứng. mi: : mô men xoắn phân bố đều theo chiều cao và do t−ờng cứng chịu. Jxoi và Jyoi : mô men quán tính đối với các trục chính đã đ−ợc tính đổi. K: hệ số tỷ lệ, xét tới mô đun đàn hồi của vật liệu t−ờng cứng tại cao độ đang xét về sự đồng dạng của các đ−ờng cong uốn nên đối với tất cả hệ t−ờng cứng trong ngôi nhà hệ số "k" đều bằng nhau. Hình chiếu tải trọng xuống các trục X, Y bất kỳ: qxi = qxoicosαi - qyoisinαi (9.9) qyi = qxoisinαi - qyoicosαi (9.10) hoặc có xét tới (9.6) và (9.7) qxi = K(Ui Jyoicos 2αi + Jxoi sin2αi ) + vi ( Jyoi - Jxoi) sinαi cosαi (9.11) qyi = K[Ui( Jyoi - Jxoi ) sinαi cosαi + vi (Jxoi cos2αi + Jyoi sin2αi)] (9.12) Nếu sử dụng các công thức xoay trục sau đây: Jxi = Jxoi cos 2αi + Jyoisin2αi (9.13) Jyi = Yyoi cos 2αi + Jyoisin2αi (9.14) Jxyi = (Jyoi - Jxoi ) sinαi cosαi (9.15) ta đ−ợc: qxi = K( uiJyi + viJxyi) (9.16) qxi = K( uiJxyi + viJxi) (9.17) qxi = K{uJyi + vJxyi - ϕ[Jxyi (ai - ao) - Jyi (bi - bo)]} (9.18) qyi = K{uJxyi + vJxi + ϕ[ Jxi (ai - ao) - Jxyi (bi - bo)]} (9.19) mi = KJωiϕ (9.20) Các điều kiện cân bằng ngoại lực và tải trọng đ−ợc truyền vào từng t−ờng cứng phải là: Σ qxi = 0 (9.21) Σ qyi = qy (9.22) Σ qyi (ai- a0) - Σ qxi ( bi - b0 ) + Σ mi = qycx (9.23) Dấu cộng "Σ" trong (9.21) - (9.23) có nghĩa phải xét tới toàn bộ các hệ t−ờng cứng. đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 73 Ta đ−a vào tính toán định nghĩa " mômen quán tính của ngôi nhà" nh− sau: mô men quán tính theo trục và mômen quán tính ly tâm của ngôi nhà là tổng mô men quán tính của tất cả các hệ t−ơng cứng: Jx = Σ Jxi ; Jy = Σ Jyi ; Jx = Σ Jxyi (9.24) Mômen xoắn quán tính của ngôi nhà có dạng nh− sau: Jω = Σ Jxi ; ( ai - ao )2 + Σ Jyi (bi - bo )2 - 2Σ Jxyi( ai - ao ) (bi - bo ) +Σ Jωi (9.25) Trên cơ sở các đặc tr−ng trên ta sẽ xác định chuyển vị của ngôi nhà do ngoại lực. Đ−a (9.18) ,(9.20) vào (9.21), (9.23) và có xét tới (9,24) và (9.25) ta đ−ợc: K{ uJy + vJxy + ϕ [Σ Jxyi( ai - ao ) - Σ Jyi (bi - bo )]} = 0 (9.26) K{ uJxy + vJx + ϕ [Σ Jxi( ai - ao ) - Σ Jxyi (bi - bo )]} = qy (9.27) K{ u[ [Σ Jxyi( ai - ao ) - Σ Jyi (bi - bo ) + v[Σ Jxi( ai - ao ) - Σ Jxyi (bi - bo ) + ϕJω = qycx (9.28) Toạ độ điểm "o" trên hình (9.1) là ao và bo chọn sao cho thoả mãn các điều kiện sau: Σ Jxyi( ai - ao ) - Σ Jyi (bi - bo ) = 0 (9.29) Σ Jxi( ai - ao ) - Σ Jxyi (bi - bo ) = 0 (9.30) Giải hệ ph−ơng trình (9.29) - (9.30) ta đ−ợc: a0 = Ay ( Σ Jxiai - Jxyibi ) - Axy (ΣJxyiai - ΣJyibi ) (9.31) b0 = Ax ( Σ Jyibi - Jxyiai ) - Axy (ΣJxyibi - Σ Jxiai ) (9.32) Trong đó: Ax = Jx : (JxJy - J 2 xy) (9.33) Ay = Jy : (JxJy - J 2 xy) (9.34) Axy = Jxy : (JxJy - J 2 xy) (9.35) Điểm "o" có toạ độ xác định theo công thức (9.30) và (9.31) gọi là tâm uốn của ngôi nhà. Nếu hợp lực của tải trọng ngang đi qua tâm uốn sẽ không gây ra góc xoay trên mặt bằng nhà: ϕ = 0 . Vậy từ công thức (9.28) có thể suy ra Cx = 0 nếu điều kiện (9.29) và (9.30) thoả mãn. Bây giờ ta thay (9.29) và (9.30) vào (9.26) -(9.28) ta có: uJy + vJxy = 0 (9.36) uJxy + vJx = qy : K (9.37) ϕJω = qyCx : K (9.38) Từ đó ta đ−ợc: u = - qyAx : K; v= qyAy : K; ϕ = qyCx / KJω (9.39) đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 74 Đ−a các giá trị của u,v, ϕ theo nh− (9.39) vào (9.18)-(9.20) ta đ−ợc tải trọng truyền vào từng t−ờng cứng do qy: qxi = qy { AyJxyi - AxJyi + Cx[ Jxyi (ai - a0 ) - Jyi ( bi - bo )] : Jω } (9.40) qyi = qy { AyJxi - AxyJxyi + Cx[ Jxi (ai - a0 ) - Jxyi ( bi - bo )] : Jω } (9.41) mi = qyCxJωi : Jω (9.42) T−ơng tự nh− trên đối với tải trọng qx -Tác động theo chiều trục X ta có: qxi = qx { AxJyi - AxyJxyi + Cy[ Jxyi (ai - a0 ) - Jyi ( bi - bo )] : Jω } (9.43) qyi = qx { AxJxyi - AxyJxi + Cy[ Jxi (ai - a0 ) - Jxyi ( bi - bo )] : Jω } (9.44) mi = - qyCyJωi : Jω (9.45) Để đơn giản trong cách ghi và tính toán theo công thức trên nếu ta đặt: Kxxi = AxJyi - AxyJxyi (9.46) Kyyi = AyJxi - AxyJxyi (9.47) Kxyi = AxJxyi - AxyJyi (9.48) Kωxi = [ Jxyi(ai - ao ) - Jyi (bi - b0 ) J] : Jω (9.49) Kωyi = [ Jxi(ai - ao ) - Jxyi (bi - b0 ) J] : Jω (9.50) Và gọi những hệ số K... trên đây là hệ số phân phối tải trọng vào các t−ờng cứng. Cách đọc các ký hiệu bằng chữ trong các hệ số K nh− sau: Ký hiệu chữ thứ nhất viết d−ới hệ số Kxxi, Kyyi, Kxyi, và Kỹi ứng với h−ớng của ngoại lực, trong các hệ số Kωxi và Kωyi ứng với ảnh h−ởng xoắn trên mặt bắng ngôi nhà. Ký hiệu chữ thứ hai trong các hệ số trên ứng với h−ớng tác động của tải trọng vào hệ cứng thứ i. Các hệ số trên nếu tính chính xác phải thoả mạn các điều kiện: Σ K xxi = Σ K yyi = 1 (9.51) Σ K xyi = Σ K yxi = Σ K ωxi = Σ K ωyi = 0 (9.52) Nếu xét tới ảnh h−ởng uốn dọc và ngang đồng thời một cách gần đúng ta có thể dùng các hệ số ηx, ηy, ηω để hiệu chỉnh tải trọng đ−ợc chuyền vào các t−ờng cứng (cách xác dịnh các hệ số η theo mục ). Cụ thể: Cho tải trọng qy ta xác định các thành phần tải trọng nh− sau: qxi = qy ( Kyxiηy + CxKωxiηω ) (9.53) qyi = qy ( Kyyiηx + CxKωyiηω ) (9.54) đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 75 mi = qyCx (Jωi : Jω) ηω (9.55) Cho tải trọng qx: qxi = qx ( Kxxiηy - CyKωxiηω ) (9.56) qyi = qx ( Kxyiηx - CyKωyiηω ) (9.57) mi = - qxCy (Jωi : Jω)ηω (9.58) Nếu cần xét tới h−ớng tác động của tải trọng ngang không song song với các h−ớng trục X và Y thì dùng ph−ơng pháp phân lực theo các trục trên đ−ợc qx và qy rồi tổng cộng lại. Khi xác định nội lực trong các hệ t−ờng cứng không nhất thiết phải xác định tải trọng đ−ợc phân phối. Trong tr−ờng hợp này nên xác định tổng mômen uốn và tổng lực cắt ngang do tải trọng gió tác động vào ngôi nhà theo các công thức trong ch−ơng II rồi phân phối tổng nội lực đó vào các hệ t−ờng cứng t−ơng tự nh− phân phối tải trọng. Nếu thay qx và qy bằng Qy và Qx vào (9.53)- (9.58) ta sẽ đ−ợc lực cắt trong tr−ờng hợp cứng thứ i bất kỳ là Qyi, Qxi và mômen xoắn trong các hệ cứng khép kín là Li. T−ơng tự nh− trên, phân phối mômen uốn vào hệ t−ơng cứng vẫn theo các công thức (9.53)-(9.58) hoặc theo tỷ lệ các lực cắt. Với tải trọng qy ta có: Mxi = Mx (Kyyi ηx + CxKωyiηω) (9.59) Myi = Mx (Kyxi ηy + CxKωxiηω) (9.60) Với tải trọng qx ta có: Mxi = My (Kxyi ηx + CyKωyiηω) (9.61) Myi = My (Kxxi ηy + CyKωxiηω) (9.62) Những công thức trên đây đ−ợc dùng trong truờng hợp tổng quát: nhà có các hệ cứng tiết diện hở hoặc khép kín, và các trục chính không song song với các trục X và Y. các tr−ờng hợp đặc biệt gồm có: Khi các trục chính song song với trục nhà nghĩa là Jxy=ΣJxyi=0. Tâm uốn xác định theo các công thức sau: a0 = ( Σ Jxiai - Σ Jxyibi ) : Jx (9.63) b0 = ( Σ Jyibi - Σ Jxyiai ) : Jy (9.64) Hệ số phân phối tải trọng: Kxxi = Jyi : Jy; Kyyi = Jxi : Jx; (9.65) Kxyi = Jxyi : Jy; Kyxi = Jxyi : Jx; đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 76 Kωxi và Kωyi xác định theo công thức (9.49 )- ( 9.50) b) Các trục chính của các hệ t−ờng cứng song song với các trục nhà. Tâm uốn xác định theo công thức: a0 = ( Σ Jxiai ) : Jx (9.66) b0 = ( Σ Jyibi ) : Jx (9.67) Các hệ số phân phối tải trọng: Kxxi = Jyi : Jy; Kyyi = Jxi : Jx; Kxy = Kyxi = 0 Kωxi = - (bi - b0 ) Jyi : Jω ; Kωyi = (ai - a0 ) Jxi : Jω ; (9.68) Ngôi nhà chỉ có một hệ t−ờng cứng. Toàn bộ tải trọng do hệ vách cứng này chịu. 9.2. Các đặc tr−ng hình học và độ cứng của vách cứng và của ngôi nhà. Trong tính toán cần xác định mômen quán tính của các tiết diện trong mỗi hệ t−ờng cứng theo các trục chính tâm Xi và Yi song song với các trục l−ới cột của ngôi nhà. Những mômen quán tính này đều đ−ợc tính đổi theo mô đun đàn hồi của các vật liệu t−ờng cứng (thép và bê tông). Thông th−ờng nên quy đổi ra vật liệu chủ yếu là bê tông. Khi xác định các mômen quán tính ban đầu Ji theo trục Xi Yi giả thuyết hệ cứng là một vật liền khối, không có các mạch nối. Nếu có lỗ cửa xác định mômen quán tính cho phần liền-trừ lỗ cửa. Trong tính toán cần xác định: Mômen quán tính theo trục là Jxi và Jyi - cho toàn bộ các hệ cứng: Mômen quán tính ly tâm Jxyi- đối với các hệ cứng mà không một trục nào của hệ đó (Xi hay Yi) là trục đối xứng của các t−ờng cứng. Đối với các t−ờng cứng khép kín (lõi cứng) mômen quán tính xoắn tự do Jxoắn i bằng: Jxoắn i = Ω2 : ( ΣSj : δj) (9.69) Trong đó : Ω- hai lần diện tích hình giới hạn bởi các đ−ờng bao quanh tâm tiết diện ; Sj - chiều dài đ−ờng bao phần có tiết diện không đổi là δj ; dấu tổng Σ cho toàn bộ chu vi tiết diện. d) Tr−ờng hợp chỉ có duy nhất một t−ờng cứng có tiết diện hở, cần xác định mômen xoắn quán tính J ωi gần đúng bằng cách lấy tổng các tích số giữa mômen quán tính của từng phần t−ờng bụng song song với bình ph−ơng khoảng cách từ t−ờng bụng đó tới tâm uốn của hệ cứng. đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 77 e) Nếu trong các hệ t−ờng cứng có lõi cứng thì mômen xoắn qui −ớc xác định theo công thức: Jωi = 0,05 J xoắn i H2 (9.70) Trong đó: H: chiều cao hệ cứng: Jxoắn i theo công thức (9.69) Mômen quán tính tính toán bằng mômen quán tính ban đầu nhân với hệ số đồng nhất của hệ cứng: Jij = KjJịj (9.71) Hệ số đồng nhất xét tới mức giảm độ cứng của t−ờng cứng do biến dạng của các liên kết và của lanh tô cửa. Hệ số này có thể xác định chính xác bằng thực nghiệm. Nh−ng cũng có thể xác định bằng cách so sánh độ uốn của đỉnh t−ờng cứng đang xét có kể tới các lỗ cửa và các mạch lắp ghép với độ võng của một thanh công sôn có độ cứng không đổi. Khi xét tới các yếu tố giảm yếu dùng hệ số: Kj= KmKpj (9.72) ở đây: Km: Hệ số xét tới biến dạng của các liên kết. Kpj: Xét tới ảnh h−ởng của biến dạng các lanh tô, các hệ số này xác định theo công thức: 1 Km =-------------------- (9.73) 1 + βm 1 Kpj = ------------------- (9.74) 1 + Pi Trong đó: m - Số mạch nối thẳng đứng của hệ t−ờng lắp ghép. β- hệ số xét tới bién dạng của mạch nối lấy bằng 0.05 đối với các mạch nối giữa hai cấu kiện đúc sẵn; bằng 0.25 đối với các mạch nối giữa các cấu kiện đúc sẵn với các cấu kiện đổ liền khối. Pj - Hệ số xét tới biến dạng của lanh tô cửa. Trong các công thức (9.73)-(9.74) ký hiệu chữ "i" chỉ thứ tự t−ờng cứng đang xét, "y" chỉ mômen quán tính đang xét Jx, Jy Jxy hay Jxoắn ( Jω). đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 78 để xác định các mômen quán tính tính toán cho t−ờng cứng có hai nhánh các hệ số pi (px hay py ) có thể tính theo công thức: hl3 F1F2 J1 + J2 Pj = ------- . --------- 1 - -------- 3JltH 2 F1 + F2 Jj (9.75) Trong đó: F1, F2: Diện tích tiết diện đã đ−ợc quy đổi của các nhánh. J1 , J2: Mômen quán tính đã đ−ợc quy đổi cảu các nhánh. Jj: Mômen quán tính của t−ờng cứng ch−a xét đến ảnh h−ởng của lỗ cửa và mạch lắp ghép. l: chiều rộng lỗ cửa, h: chiều cao tầng nhà H: chiều cao t−ờng cứng. Jlt : mômen quán tính của lanh tô cửa cần giảm đi 1,5 lần để tránh xuất hiện vết nứt đối với lanh tô không có ứng xuất tr−ớc. Tr−ờng hợp có nhiều dẫy cửa (nhiều nhánh ) trong một tiết diện t−ờng cứng có thể tính gần đúng bằng ph−ơng pháp sau: Xác định các hệ số Px và Py đối với các t−ờng cứng có nhiều dẫy cửa theo công thức. Pj = Σ Pjk (9.76) Trong đó: pjk hệ số tính theo công thức (9.75) cho dãy cửa theo chiều đứng thứ "k" nào dó nh− trong tr−ờng hợp t−ờng cứng chỉ có hai dẫy cửa sổ ( giả thiết các lanh tô còn lại không bị biến dạng). Sau khi tính toán cho từng dẫy cửa tiến hành tổng cộng lại theo công thức (9.76). Để xác định gần đúng mômen ly tâm quán tính tính toán của t−ờng cứng có lỗ hệ số Pxy trong (9.76) có thể tính theo công thức: Pxy = 0.2(Px + Py) (9.77) Trong Px Py xác định theo (9.75) khi t−ờng cứng chịu uốn theo trục X và Y. Khi lõi cứng có lỗ cửa có thể tính theo ph−ơng pháp của P.F. Đrôzđôp bằng cách thay Pj bằng Pxoắn trong c ... cả nền móng của công trình cụ thể là nhà chôn sâu vào lòng đất thì càng ổn định và càng giảm biến dạng. Bởi vậy chiều cao tính toán ngôi nhà nếu chỉ tính toán từ móng trở lên cũng ch−a đủ. Để xét đến những yếu tố trên bằng ph−ơng pháp gần đúng có thể lấy chiều cao tính toán bằng H = 1,1Ho (9.163) ở đây Ho - chiều cao phần trên mặt đất. Không thể sử dụng ngay các công thức (9.155) (9.161) và (9.162) để tính cho các kết cấu BTCT đ−ợc vì theo thực nghiệm cho thấy đối với kết cấu BTCT tải trọng cực hạn tức thời chỉ xác định chính xác khi trong các công thức trên phải thay π2 bằng 0,8. Thiên về an toàn trong qui phạm cho phép thay π2 bằng 0,64. Ngoài ra còn xét đến ảnh h−ởng của tác động dài hạn của tải trọng bằng cách giảm môđun biến dạng qua hệ số kdh. Trong nhà dân dụng tải trọng ngắn hạn vào khoảng 15% tổng tải trọng nên có thể lấy kdh = 1,85. Sau khi xét tới các yếu tố trên ta đ−ợc công thức tính toán cuối cùng: Gx = 2,3EbJx / H 2 0 Gy = 2,3EbJy / H 2 0 Gω = 2,3EbJω / H2 0 (9.164) đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 110 Nếu nhà chỉ có một lõi cứng và cho mô- đun tr−ợt: G = 0,4E ta có Gω = 0,14 . BbJxoắn / γ (9.165) Trong công thức (9.164) và (9.165) ta có: Eb - Mô đun biến dạng ban đầu của bê tông đối với các cấu kiện trong t−ờng cứng và đ−ợc lấy làm căn cứ để xác định các mô men quán tính qui −ớc; Jx, Jy, Jω - Mômen quán tính xác định theo công thức (9.24) và (9.25) Jxoắn - Mômen quán tính của lõi cứng khi chịu xoắn tự do, xác định theo(9.61) và (9.71). Trong tr−ờng hợp các trục chính của ngôi nàh không song song với các trục l−ới cột (Jxy ≠ 0), cần phải kiểm tra ổn định uốn theo các trục chính. Và trong (9.164) thay Jx và Jy bằng Jmax và Jmin xác định theo (9.82). Trọng l−ợng cực hạn phụ thuộc nhiều vào vị trí tâm uốn và trọng tâm. Nếu các tâm này ùng nhau thì tải trọng cực hạn lấy bằng giá trị bé nhất trong ba giá trị của Gx, Gy và Gω . Trong truờng hợp không trùng nhau nhà sẽ bị mất ổn định theo dạng uốn xoắn. Trọng l−ợng cực hạn xác định bằng cách giải ph−ơng trình(9.150). Cả ba nghiệm đều là nghiệm thực trong đó có một nghiệm sẽ nhỏ hơn bất kỳ một trong ba số Gx, Gy và Gω nghiệm thứ hai sẽ lớn hơn một trong ba trị số trên và nghiệm thứ ba có giá trị trung gian. Trên thực tế chỉ cần xác định một nghiệm nào t−ơng ứng với trọng l−ợng cực hạn cảu ngôi nàh. Sự khác nhau giữa giá trị của trọng l−ợng cực hạn Gkp cho dạng mất ổn định theo uốn xoắn (theo 9.150) với giá trị nhỏ nhất Gmin trong ba giá trị Gx, Gy và Gω phụ thuộc tr−ớc tiên vào khoảng cách p1 (xem hình 9.20) giữa tâm uốn và trọng tâm và bằng: p1 = a2x + a 2 y (9.166) Tỷ số p1 2 : γ là điều kiện để xét tới sự cần thiết giải ph−ơng trình (9.150) hay không , nếu (p1 2 : γ ) < 0,1, trọng l−ợng cực hạn có thể xác định gần đúng theo công thức: Gkp=αGmin (9.167) Trong đó: α - hệ số xác định theo đồ thị (9.21), phụ thuộc vào p12 : γ và trọng l−ợng cực hạn trung bình Gtr.b Gtr.b = 1/3 ( Gx, + Gy + Gω ) (9.168) đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 111 Điều kiện cần thiết để công trình không mất ổn định tổng thể , đã đ−ợc kiểm nghiệm qua thực tế thiết kế và xây dựng phải là: Gkp : G tch > 1,5(9.169) Trong công thức (9.169): Gtch -trọng l−ợng tiêu chuẩn ngôi nhà trong đó kể cả tải trọng dài hạn và tạm thời tiêu chuẩn. Vì trong công thức (9.164) lấy chiều cao tính toán bằng 1,1 Ho nên lấy bằng trọng l−ợng phần trên mặt đất của ngôi nhà nhân với 1,1. Nh− trên đã trình bầy, khi ngôi nhà bị uốn tải trọng thẳng đứng sẽ tạo nên mômen làm tăng biến dạng và nội lực. ảnh h−ởng bién dạng của ngôi nhà tới nội lực trong các hệ cứng có thể xác định một cách gần đúng bằng cách nhân tải trọng ngang hay nội lực do tải trọng ngang và mômen uôn, lực cắt ngang do tải trọng đứng với các hệ số η > 1. Các hệ số này phụ thuộc vào trọng l−ợng và độ cứng ngôi nhà. Các hệ số này xác định t−ơng ứng theo từng ph−ơng chuyển vị của ngôi nhà (chuyển vị dọc, ngang và xoắn): ηxdh = 1: (1- Gtch : Gx ) ηydh = 1: (1- Gtch : Gy ) ηωdh = 1: (1- Gtch : Eω ) (9.170) Hệ số ηdh tính theo (9.170) ứng với tải trọng thẳng đứng trong đó tải trọng th−ờng xuyên chiếm tới 85%. Dùng các hệ số này khi xác định mômen uốn và lực cắt trong các hệ cứng theo công thức (9.88) - (9.93). Tải trọng gió là tải trọng ngắn hạn nên biến dạng do tải trọng gió khi xác định không xét tới hệ ó kdh. Nên các hệ số η ứng với tải trọng gió sẽ là: 1 ηx =----------------------- 1- Gtch / 1,85 Gx 1 ηy =----------------------- (9.171) 1- Gtch / 1,85 Gy 1 ηω =----------------------- 1- Gtch / 1,85 Gω đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 112 Các công thức trong (9.171) xét tới khi xác định tải trọng gió theo công thức (9.53) - (9.56) và khi xác định nội lực trong t−ờng cứng theo công thức (9.59) - (9.63). Các hệ số này còn đ−ợc sử dụng để tính biến dạng công trình. Trong tr−ờng hợp tải trọng giáo tác động không theo h−ớng trục X và Y của nhà thì cần lấy các giá trị của η đ−ợc xác định theo công thức trên nh−ng với các giá trị trọng l−ợng cực hạn t−ơng ứng với ph−ơng của các trục chính. 9. 6. 2 Đặc tr−ng của mặt bằng nhà. Đặc tr−ng mặt bằng nhà xác định theo công thức (9.135). Ta sẽ khai triển tích phân tử số trong công thức này với kích th−ớc mặt bằng ai x bi x0i + ai /2 y0i + bi /2 ∫ p2dF = ∫ ∫ ( x2 + y2) dxdy = bi/3 (X0i + ai /2)- Fi x0i ai /2 - ( X0i - ai /2) 3 + ai/3 ( Y0i + bi /2) 3 - ( Y0i - bi /2) 3 Sau khi đơn giản ta có: ∫ p2dF = ai bi ( X2oi + y2oi + ( a2i + b2i ) /12 ) (9.172) Fi Trong đó: Xoi và Yoi - Toạ độ của trọng tâm mặt bằng đang xét đối với hệ trục có tâm trùng với tâm uốn. Nếu mặt bằng ngôi nhà bao gồm nhiều phần hợp lại thì tích phân tử số trong (9.135) sẽ đ−ợc xác định cho từng phần rồi cộng lại. Nếu cạnh của từng đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 113 phần mặt bằng không song song với các trục X và Y thì ta giả định nh− các cạnh không song song với các trục X và Y thì ta giả định nh− các cạnh của hình đó đã đ−ợc xoay sao cho song song với ccá trục rồi tính tích phân theo công thức (9.172) Thí dụ 9.10. Xác dịnh đặc tr−ng mặt bằng ngôi nàh trên hình 30 chia mặt bằng ngôi nhà ra làm hai hình chữ nhật - Phần mặt bằng bên trái a1 = 15m; b1 = 32,4m; Xo1 = - 12,5m; Y01= 8,4m. ∫ p2dF = 15 .32,4 (12,52 + 8,42 + (152 + 32,42)/12 ) = 162000m4 F1 - Phần mặt bằng bên phải : a2 = 48,9m; b2 = 19,2m; xo2 = - 1,8m; Diện tích mặt bằng: ∫ p2dF = 49,8 .19,2 ( 19,92 + 1,82 + (49,82 + 19,22)/2) = 609900m4 F2 F = 15 x 32,4 + 49,8 x 19,2 = 1442m2 Đặc tr−ng mặt bằng xác định theo công thức (9.135) γ = (162000 + 600000 ) : 1442 = 542m2 Để so sánh, nếu nh− có mặt bằng ngôi nhà nào khác là hình vuông có cạnh bằng 38m và diện tích t−ơng đ−ơng bằng trên ta sẽ có: ∫ p2dF = 38 .38 (382 + 382 ) /12 = 340000m4 F và γ = 348000 : 1442 = 241m2 So sánh các đặc tr−ng trên ta thấy trọng l−ợng cực hạn của ngôi nhà có mặt bằng nh− trên hình (9.23) trong điều kiện mất ổn định vi xoắn nhỏ hơn 2,2 lần só với ngôi nhà có mặt bằng vuông trong khi có hệ t−ờng cứng đối xứng, diện tích mặt đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 114 bằng, chiều cao và độ cứng chống xoắn t−ơng tự nh− của ngôi nhà ban đầu . 9.6.3. Các thí dụ tính toán. Thí dụ 9.11. Kiểm tra ổn định tổng thể và xác định hệ số η cho ngôi nhà có mặt bằng trên hình (9.23). Ngôi nhà có hệ t−ờng cứng chịu lực nh− trên hình ( IV-11). Trong thí dụ 9.5 đã xác định hệ trục chính Xo và Yo của ngôi nhà hợp với hệ trục XOY một góc α = - 21039' và các trị số mômen quán tính: Jx = 36,1m 4 ; Jy = 25,7m 4; Jω = 21730m6; Jxo = 42,4m4 ; Jyo = 19,4m4. Mômen quán tính xác định theo kích th−ớc của các t−ờng cứng đã đ−ợc chuyển về bê tông mác 300 vơí mô đun biến dạng (mô -đun đàn hồi ban đầu: E = 2,6 . 104 M.Pas ). Toạ độ trọng tâm mặt bằng theo hệ XOY : ax = 9m; ay = 4m. Chiều cao thân nhà phần trên mặt đất H0 = 54,4m. Trọng l−ợng tiêu chuẩn phần trên mặt đát là 210MN; Gtch = 210 x 1,1 = 231MN Đặc tr−ng mặt bằng ngôi nhà theo kết quả tính toán thí dụ (9.1): γ = 542m2. Theo công thức (9.164) xác định trọng l−ợng cực hạn của ngôi nhà: Gx = 2,3 . 2,6 . 10 4 . 36,1 : 54,42 = 730MN Gy = 857MN Gyo = 392MN G = 2,3 . 2,6 .104 . 21730: (642 . 54,42) = 811MN p1 2 : γ = (92 + 42 ) : 542 = 0,179 Vì p1 2 : γ > 0,1 nên để xác định đ−ợc trọng l−ợng cực hạn cần phải giải ph−ơng trình (9.150). Tr−ớc hết , theo các công thức xoay trục ta có: ax = axcosα + aýsinα ay = aycosα + axsinα Với sinα = - 0,369 và cosα = 0,929 ta xác định khoảng cách từ trọng tâm mặt bằng tới các trục chính X0 và Y0: ax= 9 x 0,929 - 4 . 0,369 = 6,92m ay = 4 x 0,929 + 9 . 0,369 = 7,02m theo công thức (9.151) - (9.154) xác định các hệ số: A1 = 1- (6,92 + 7,02 2 ) : 542 = 0,82 A2= 857 +392+811-857.7,02 2 : 542 -392.6,922 : 542 = 1947MN A3 = 857 .392 +857 .811 +392 .811 = 1349. 10 3MN2 A4 = 857 .392 .811 = 2725 . 10 5 . MN3 Ph−ơng trình (9.150) có dạng: đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 115 0,8210Glp 3 - 1947Gk 2 p + 1349 . 10 3Gkp - 2725. 10 5 = 0 Bằng ph−ơng pháp đúng dần xác định nghiệm ph−ơng trình (bảng 9.11) Ta sẽ tìm đ−ợc một trong 3 nghiệm có giá trị nhỏ hơn Gmin = 392MN. Theo kết quả trên bảng 9.11 ta có: Gkp = 363MN ở đây trọng l−ợng cực hạn không khác nhiều Gmin và Gmin nhỏ hơn các trọng l−ợng cực hạn khác khá nhiều. Bảng 9.11 GkpMN 0.8210.Gkp 3 -1947.Gkp 2 1349.103Gkp -2725.10 5 Tổng số 380 370 363 364 450 416 393 396 -2811 -2665 -2566 -2580 5126 4991 4897 4910 -2725 -2725 -2725 -2725 40 17 -1 -1 Nếu các trọng l−ợng cực hạn chủ yếu gần bằng nhau thì trọng l−ợng cực hạn gây ra mất ổn định d−ơí dạng uốn xoắn sẽ khác nhau nhiều so với các trọng l−ợng trên. Điều kiện ổn định tổng thể xác định theo công thức (9.169) Gkp : G = 363: 231 = 1,57 >1,5 Xác định các hệ số η cần thiết cho tính toán ngôi nhà theo tải trọng gió gây ra uốn ngôi nhà theo trục X và Y theo công thức (9.171) ηx = 1: ( 1- 231/1,85 .730) =1,21 ηy = 1: ( 1- 231/1,85 .520) =1,31 ηω= 1: ( 1- 231/1,85 .811) =1,18 D−ới tác động lâu dài của tải trọng theo công thức (9.170) ta có: ηxdh = 1/ ( 1- 231: 730) = 1,46 ηydh = 1/ ( 1- (231: 730) /1 ) = 1,8 ηωdh = 1/ ( 1- (231/ 730) ) = 1,4 Khi tính nhà theo tải trọng gây ra uốn ngôi nhà theo các trục chính: Cần xác định các hệ số: ηxo = 1: ( 1 - 231/ 1,85 .857 ) = 1,17 ηyo = 1: ( 1 - 231/ 1,85 .857) = 1,47 ηxodh = 1: ( 1-231 : 857 ) = 1,37 ηyodh = 1: ( 1 - 231 : 392 ) = 2,44 đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 116 Thí dụ 9.12. Kiểm ta ổn định tổng thể của hai ngôi nhà có mặt bằng khác nhau nh− trên hình (9.23a,b). Kết quả chịu lực của ngôi nhà có dạng lõi cứng với mômen quán tính Jx = 200m 4 ; Jy = 250m 4 ; Jxoắn = 100m 4. Bê tông lõi mác 300, đông cứng trong điều kiện tự nhiên. Eb = 2,9 x 10 4MPas. Chiều cao phần trên mặt đất: H0 = 110m, với trọng l−ợng tiêu chuẩn G tch = 600MN. Đối với ngôi nhà có mặt bằng theo hình (9.23a), đặc tr−ng mặt bằng đ−ợc xác định theo công thức (9.135) và (9.172): γ = ( 482 + 302 ) : 12 = 267 m2 Các trọng l−ợng cực hạn xác định theo các công thức (9.164) và (9.165). Gx = 2,3 x 2,9 .10 4 x 200 : 1102 = 1102MN Gy = 2,3 x 2,9 .10 4 x 250 : 1102 = 1378MN Gω = 0,14 x 2,9 .104 x 100 : 2672 = 1521MN Vì tâm trọng lực và tâm uốn ngôi nhà thứ nhất (xem hình 9.23a) trùng nhau nên trọng l−ợng cực hạn của ngôi nhà sẽ chọn theo giá trị nhỏ nhất trong 3 giá trị trên. Thực vậy ổn định của ngôi nhà đảm bảo vì: Gkp : G tch = 1102 : 600 = 1,84 > 1,5. Đối với các ngôi nhà thứ hai tâm lõi cứng không trùng trọng tâm ngôi nhà (xem hình 9.23b) nên trọng l−ợng cực hạn tính theo tr−ờng hợp mất ổn định xoắn uốn. γ = 122 + (482 + 302 ) : 12 = 411m2 Gω = 0,14 . 2,9 . 104 .100 : 411 = 988MN Tính các hệ số ph−ơng trình (9.150) A1 = 1 -12 2 : 411 = 0,6496 A2 = 1102 +1378 +988 -1388.12 2 : 411 = 2982MN A3 = 1102 . 1378 +1102 . 988 +1378 . 988 = 3969 .10 3MN2 A4 = 1102 . 1378 . 988 = 1500 . 10 5MN2 Ph−ơng trình (9.151.) có dạng: 0,6496Gkp 3 - 2982 Gkp 2 + 3969 . 103 Gkp -1500 . 10 6 =0 ẩn số nhỏ nhất đựoc xác định theo bảng 9.12 và bằng Gkp =652mN đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 117 Gkp : G H = 652 : 600 = 1,09 < 1,5 Bảng 9.12 GkpMN 0.6496.Gkp 3 -2982.Gkp 2 369.103Gkp -1500.10 6 Tổng số 100 800 600 670 655 650 652 474 333 140 195 183 178 180 -2415 -1908 -1074 -1339 -1279 -1260 1268 -3752 3175 2381 2659 2600 2580 2588 -1500 -1500 -1500 -1500 -1500 -1500 -1500 134 100 -53 15 4 -2 0 Khi tính toán bỏ qua thừa số 106 Ta thấy ổn định ngôi nhà giảm khi trọng tâm của lối lệch khỏi vị trí của tâm nhà. Với khoảng cách tâm lõi và tâm mặt bằng là 12m, trọng l−ợng của ngôi nhà giảm đi 1,7 lần (1102 : 652 = 1,7). Nh− vậy trong thiết kế ta cố gắng giảm đến mức thấp nhất khoảng cách từ tâm lõi đến tâm ngôi nhà. Ngoài việc tính toán nh− trên , khi kích th−ớc chiều cao trên chiều rộng ngôi nhà lớn hơn 5 thì ổn định tổng thể của kết cấu đ−ợc xem nh− thoả mãn nếu thoả mãn điều kiện sau đây : ∑ Eb Jtđ Gtc ≤ ( 9. 173) 8H2 ở đây : Gtc - giá trị tải trọng t−ơng đ−ơng tại đỉnh công trình, đ−ợc xác định theo công thức sau: 1 Gtc = ∑ Gi Hi ( 9.174) H2 H - chiều cao công trình tính từ cổ móng trở lên ; Gi - trọng l−ợng tầng thứ i ; Hi - chiều cao tầng thứ i . Trong công thức (9.173 ) độ cứng t−ơng đ−ơng theo ph−ơng chịu tải của kết cấu có thể xác định nh− sau : Khi tải trọng ngang phân bố đều : đỗ xuân bình doxuanbinh@gmail.com 118 q H4 Eb Jtđ = ( 9.175) 8 u1 Khi tải trọng phân bố tam giác ( xem hình 9. ) 11q max H 4 Eb Jtđ = ( 9. 176) 120 u2 ở đây u1 và u2 là các giá trị chuyển vị đỉnh nhà t−ơng ứng với từng dạng tải trong ngang và có thể xác định theo mục ( 9. ). Khi tải trọng đứng của các tầng phân bố t−ơng đói đều theo chiều cao,trọng l−ợng t−ơng đ−ơng tại đỉnh công trình có thể tính theo công thức: 1 Gtc = --- ∑ Gi + P ( 9.177) 3 ở đây P - giá trị tải trọng phụ thêm ở đỉnh công trình không phải là phân bố đều ( do trọng l−ợng các thiết bị kỹ thuật nh− tháp ăng ten, bể n−ớc, thiết bị điều không v.v) Chú ý , khi xét ổn định nghiêng công trình , mô men gây lật đ−ợc tính riêng cho từng tải trọng gió và động đất. Khi tính mô men chống lật hoạt tải sàn cho phép lấy bằng 50% , tải trọng tĩnh lấy bằng 90%. Ch−ơng 10 Nguyên tắc kiểm tra bền vμ cấu tạo các tiết diện kết cấuchịu lực bê tông cốt thép . 10. 1 Nguyên tắc chung. Việc kiểm tra các tiết diện cột, dầm khung trong nhà cao tầng đ−ợc tiến hành chủ yếu nh− các kết câú bê tông cốt thép thông th−ờng tuân theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép hiện hành . Khi kiểm tra các tiết diện của vách ,lõi theo điều kiện bền (theo c−ờng độ ) còn phụ thuộc vào ph−ơng pháp xác định nội lực trong kết cấu đó ,bởi mỗi ph−ơng pháp đều xuất phát từ một giả thiết nhất định ,thí dụ nh− :
File đính kèm:
- giao_trinh_nha_cao_tang_phan_2_ket_cau_va_nen_mong_chuong_9.pdf