Giáo trình môn Công nghệ tế bào
Công nghệ DNA tái tổ hợp (DNA recombinant technology)
Là những kỹ thuật cho phép thao tác trực tiếp nguyên liệu di truyền
của các tế bào riêng biệt, có thể được sử dụng để phát triển các vi sinh
vật sản xuất các sản phẩm mới cũng như các cơ thể hữu ích khác. Những
kỹ thuật này còn được gọi là kỹ thuật di truyền (genetic engineering),
công nghệ di truyền (genetic technology), thao tác gen (gene
manipulation), kỹ thuật gen (gene engineering) hay công nghệ gen (gene
Công nghệ tế bào 2technology). Mục tiêu chính của công nghệ DNA tái tổ hợp là gắn một
gen ngoại lai (foreign gene) mã hóa cho một sản phẩm mong muốn vào
trong các dạng DNA mạch vòng (plasmid vector) và sau đó đưa chúng
vào trong một cơ thể vật chủ, sao cho gen ngoại lai có thể biểu hiện để
sản xuất sản phẩm của nó từ cơ thể này.
2. Dung hợp tế bào (cell fusion)
Là quá trình hình thành một tế bào lai đơn (single hybrid cell) với
nhân và tế bào chất từ hai loại tế bào riêng biệt để tổ hợp các đặc điểm
mong muốn của cả hai loại tế bào này. Chẳng hạn, các tế bào đặc biệt của
hệ thống miễn dịch có thể sản xuất ra các kháng thể hữu ích. Tuy nhiên,
các tế bào này thường khó nuôi cấy vì tốc độ sinh trưởng của chúng rất
chậm. Mặt khác, các tế bào khối u nhất định nào đó có các đặc điểm bất
tử và phân chia nhanh. Bằng cách dung hợp hai tế bào này, một tế bào lai
hybridoma có thể được tạo ra mang cả hai tính trạng trên. Các kháng thể
đơn dòng (monoclonal antibodies-Mabs) được sản xuất từ các tế bào lai,
được dùng để chẩn đoán, điều trị bệnh và tinh sạch protein.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Công nghệ tế bào
Lời nói đầu Công nghệ tế bào là một bộ phận quan trọng của công nghệ sinh học, chủ yếu nghiên cứu các quá trình nuôi cấy tế bào động-thực vật và vi sinh vật để sản xuất sinh khối, sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học (enzyme, vaccine, các chất thứ cấp), để làm mô hình thực nghiệm khảo sát các tác động của hoá chất, làm nguyên liệu ghép tế bào và cơ quan Mặc dù, các kỹ thuật nuôi cấy tế bào chỉ được phát triển vào nửa đầu thế kỷ 20, nhưng đến nay các ứng dụng của chúng đã có những bước tiến vượt bậc nhờ sự đóng góp của công nghệ DNA tái tổ hợp. Bên cạnh các giáo trình như: sinh học phân tử, nhập môn công nghệ sinh học, công nghệ DNA tái tổ hợp, công nghệ chuyển gen giáo trình công nghệ tế bào sẽ giúp sinh viên tiếp cận thêm một lĩnh vực khác của công nghệ sinh học thông qua việc cung cấp những kiến thức cơ bản về các vấn đề sau: - Sinh trưởng và động học sinh trưởng của tế bào. - Thiết kế các hệ lên men. - Nuôi cấy tế bào và các ứng dụng của chúng. Giáo trình công nghệ tế bào được biên soạn theo hướng khảo sát một quá trình sinh học mang tính công nghệ nhiều hơn cả đó là quá trình lên men ứng dụng cho cả tế bào vi sinh vật, lẫn tế bào động-thực vật trong các thiết bị nuôi cấy (bioreactor/fermenter). Do đó, một số ứng dụng khác của các kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào nói chung chúng tôi không đưa vào giáo trình này. Lĩnh vực công nghệ tế bào rất rộng và đa dạng, hơn nữa giáo trình này mới được xuất bản lần đầu tiên nên khó tránh khỏi thiếu sót hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu bạn đọc. Vì thế, chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn. Tác giả Chương 1 Mở đầu I. Công nghệ sinh học Đến nay có rất nhiều định nghĩa và cách diễn đạt khác nhau về công nghệ sinh học tùy theo từng tác giả và tổ chức. Tuy nhiên, công nghệ sinh học (biotechnology) có thể được định nghĩa một cách tổng quát như sau: “Công nghệ sinh học là các quá trình sản xuất ở quy mô công nghiệp mà nhân tố tham gia trực tiếp và quyết định là các tế bào sống (vi sinh vật, thực vật và động vật). Mỗi tế bào sống của cơ thể sinh vật hoạt động trong lĩnh vực sản xuất này được xem như một lò phản ứng nhỏ”. Nếu công nghệ sinh học được định nghĩa theo hướng trên thì nó không thể được thừa nhận là một lĩnh vực khoa học mới. Bởi vì, từ xa xưa loài người đã biết sử dụng các vi sinh vật để lên men bánh mì và thực phẩm, cho dù họ không biết cơ chế của những biến đổi sinh học này là như thế nào. Loài người cũng đã biết từ rất lâu việc lai tạo động vật và thực vật để cải thiện năng suất vật nuôi và cây trồng được tốt hơn. Vì thế, công nghệ sinh học được định nghĩa như trên được xem như công nghệ sinh học truyền thống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thuật ngữ công nghệ sinh học thường được sử dụng nhằm đề cập đến những kỹ thuật mới như DNA tái tổ hợp và dung hợp tế bào, và được xem là lĩnh vực công nghệ sinh học hiện đại. 1. Công nghệ DNA tái tổ hợp (DNA recombinant technology) Là những kỹ thuật cho phép thao tác trực tiếp nguyên liệu di truyền của các tế bào riêng biệt, có thể được sử dụng để phát triển các vi sinh vật sản xuất các sản phẩm mới cũng như các cơ thể hữu ích khác. Những kỹ thuật này còn được gọi là kỹ thuật di truyền (genetic engineering), công nghệ di truyền (genetic technology), thao tác gen (gene manipulation), kỹ thuật gen (gene engineering) hay công nghệ gen (gene Công nghệ tế bào 2 technology)... Mục tiêu chính của công nghệ DNA tái tổ hợp là gắn một gen ngoại lai (foreign gene) mã hóa cho một sản phẩm mong muốn vào trong các dạng DNA mạch vòng (plasmid vector) và sau đó đưa chúng vào trong một cơ thể vật chủ, sao cho gen ngoại lai có thể biểu hiện để sản xuất sản phẩm của nó từ cơ thể này. 2. Dung hợp tế bào (cell fusion) Là quá trình hình thành một tế bào lai đơn (single hybrid cell) với nhân và tế bào chất từ hai loại tế bào riêng biệt để tổ hợp các đặc điểm mong muốn của cả hai loại tế bào này. Chẳng hạn, các tế bào đặc biệt của hệ thống miễn dịch có thể sản xuất ra các kháng thể hữu ích. Tuy nhiên, các tế bào này thường khó nuôi cấy vì tốc độ sinh trưởng của chúng rất chậm. Mặt khác, các tế bào khối u nhất định nào đó có các đặc điểm bất tử và phân chia nhanh. Bằng cách dung hợp hai tế bào này, một tế bào lai hybridoma có thể được tạo ra mang cả hai tính trạng trên. Các kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies-Mabs) được sản xuất từ các tế bào lai, được dùng để chẩn đoán, điều trị bệnh và tinh sạch protein. 3. Ứng dụng của công nghệ sinh học hiện đại Các ứng dụng của công nghệ sinh học hiện đại là rất nhiều (Bảng 1.1). Các dược phẩm hiếm và đắt triền trước đây như insulin để chữa bệnh đái tháo đường, hormone sinh trưởng người để điều trị bệnh còi của trẻ em, interferon để chống viêm nhiễm, vaccine phòng bệnh và các kháng thể đơn dòng dùng để chẩn đoán... có thể được sản xuất bằng các tế bào được biến đổi di truyền hoặc các tế bào lai rẻ tiền với số lượng lớn. Các con giống sạch bệnh hoặc khoẻ mạnh hơn, các vật nuôi dùng làm thực phẩm có sản lượng cao có thể được phát triển, các loài cây trồng quan trọng có thể được biến đổi di truyền để có các tính trạng chống chịu stress, chống chịu chất diệt cỏ và kháng côn trùng. Hơn nữa, công nghệ DNA tái tổ hợp có thể được ứng dụng để phát triển các vi sinh vật được biến đổi di truyền (genetically modification) sao cho chúng có thể sản xuất các hợp chất hóa học khác nhau với sản lượng cao hơn các vi sinh vật bình thường. Công nghệ tế bào 3 Bảng 1.1. Các ứng dụng của công nghệ sinh học hiện đại. Lĩnh vực Các sản phẩm hoặc các ứng dụng Dược phẩm Kháng sinh, kháng nguyên (kích thích các đáp ứng kháng thể), endorphin (chất dẫn truyền thần kinh), γ- globulin (ngăn cản sự viêm nhiễm), hormone sinh trưởng người (điều trị trẻ em bị bệnh còi), albumin huyết thanh người (điều trị chấn thương cơ thể), các nhân tố điều hòa miễn dịch, insulin, interferon (điều trị bệnh viêm nhiễm), interleukin (điều trị các bệnh nhiễm trùng và ung thư), lymphokine (phản ứng miễn dịch điều chỉnh), kháng thể đơn dòng (chẩn đoán hoặc phân phối thuốc), peptide hoạt hóa thần kinh (bắt chước các peptide điều khiển sự đau của cơ thể), các nhân tố hoạt hóa plasminogen của mô (hòa tan các cục máu đông), vaccine. Chăn nuôi-Thú y Phát triển các con giống sạch bệnh và mạnh khoẻ hơn, các gia súc cho thịt có sản lượng cao hơn. Trồng trọt Chuyển các tính trạng chống chịu stress, kháng côn trùng và chất diệt cỏ vào các loài cây trồng, phát triển các giống cây trồng có khả năng tăng quá trình quang hợp và cố định đạm, phát triển các thuốc trừ sâu sinh học và các vi khuẩn nhân không đóng băng (non-ice nucleating). Các hóa chất đặc biệt Các amino acid, enzyme, vitamin, lipid, các chất thơm được hydroxyl hóa, các polymer sinh học. Các ứng dụng môi trường Ngâm chiết khoáng, cô đặc kim loại, kiểm soát sự ô nhiễm, phân hủy chất thải độc và thu hồi dầu loang. Các hóa chất thương mại Acetic acid, acetone, butanol, ethanol, nhiều sản phẩm khác từ các quá trình biến đổi sinh khối. Điện tử sinh học Biosensor, biochip. Công nghệ tế bào 4 II. Công nghệ tế bào Các công nghệ DNA tái tổ hợp hoặc dung hợp tế bào được khởi đầu bởi những nghiên cứu thuần túy và các kết quả cuối cùng có thể phát triển thành một loại tế bào mới có thể sản xuất sản phẩm với số lượng ít ỏi ở qui mô phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, các kết quả nói trên lại rất có ý nghĩa thương mại và vì thế nó đòi hỏi phải phát triển thành quy trình công nghiệp với một công nghệ khả thi và có hiệu quả kinh tế. Để phát triển một quá trình sản xuất ở quy mô phòng thí nghiệm thành một quy trình công nghiệp lớn, chúng ta không thể chỉ đơn thuần tăng kích thước của bình nuôi cấy (vessel) lên. Ví dụ: Ở quy mô phòng thí nghiệm là 100 mL, một bình tam giác nhỏ nuôi trên một máy lắc là phương thức lý tưởng để nuôi cấy tế bào. Nhưng đối với hoạt động ở quy mô lớn 2.000 L, chúng ta không thể sử dụng một bình nuôi khác có thể tích lớn hơn và lắc nó, mà cần phải thiết kế một hệ lên men (fermenter) hay còn gọi là nồi phản ứng sinh học (bioreactor) hiệu quả để nuôi cấy tế bào trong những điều kiện tối ưu nhất. Vì thế, công nghệ tế bào (một trong những lĩnh vực chính của công nghệ sinh học) có vai trò rất quan trọng trong thương mại hóa các sản phẩm của nó. Để minh họa vai trò của công nghệ tế bào, có thể xem một quá trình sinh học đặc trưng bao gồm các tế bào vi khuẩn như trình bày ở hình 1.1. Các nguyên liệu thô (thường là sinh khối) được xử lý và trộn với các thành phần cần thiết khác để tế bào có thể sinh trưởng tốt trong một hỗn hợp dịch lỏng, môi trường nuôi cấy được khử trùng để loại bỏ tất cả các cơ thể sống và đưa vào bình nuôi cấy hình trụ lớn, thiết bị đặc trưng với cánh khuấy, vách ngăn, hệ thống thông khí và các bộ phận cảm biến để điều chỉnh các điều kiện lên men. Một chủng vi sinh vật thuần khiết được đưa vào trong một bình nuôi cấy. Các tế bào khởi đầu sinh sản theo hàm mũ sau một thời gian nhất định của pha lag và đạt tới nồng độ tế bào cực đại khi môi trường đã bị sử dụng hết. Sự lên men sẽ dừng lại và các thành phần sẽ được hút ra để thu hồi sản phẩm và tinh sạch chúng. Quá trình này được hoạt động theo kiểu lên men mẻ (batch culture) hoặc liên tục (continuous culture). Khi tiến hành một quá trình sinh học (bioprocessing) trên quy mô lớn cần lưu ý: - Phải thu được các chất xúc tác sinh học tốt nhất (vi sinh vật, tế bào động vật, tế bào thực vật, hoặc enzyme) cho một quá trình mong muốn. Công nghệ tế bào 5 - Tạo ra môi trường tốt nhất có thể cho sự xúc tác bằng cách thiết kế các bioreactor/fermenter thích hợp và cho nó hoạt động trong một phương thức tối ưu. - Phân tách các sản phẩm mong muốn từ hỗn hợp phản ứng trong một phương thức kinh tế nhất. Các nhiệm vụ đặt ra bao gồm thiết kế và phát triển một quá trình sinh học. Các vấn đề cơ bản được đòi hỏi cho công việc này như sau: Nuôi cấy stock Nguyên liệu thô Nuôi cấy lắc Chuẩn bị môi trường Hệ lên men kết hạt Khử trùng Hệ lên men sản xuất Không khí Thu hồi Tinh sạch Các sản phẩm Xử lý nước thải Hình 1.1. Một quá trình sinh học đặc trưng. 1. Chúng ta mong đợi thay đổi cái gì Để trả lời câu hỏi này, cần phải có những hiểu biết về các khoa học cơ bản của quá trình công nghệ. Đó là vi sinh vật học, hóa sinh học, di truyền học, sinh học phân tử... Chúng ta cần phải tìm hiểu các vấn đề này trong một phạm vi nhất định. Điều quan trọng ở đây là các chất xúc tác sinh học được chọn lọc hoặc sửa đổi di truyền phải thích hợp cho các hoạt động sản xuất ở quy mô lớn. Công nghệ tế bào 6 2. Quá trình sinh học xảy ra với một tốc độ như thế nào Nếu một quá trình nhất định có thể sản xuất một sản phẩm, thì điều quan trọng cần biết là quá trình đó sẽ xảy ra với tốc độ như thế nào. Động học của quá trình sẽ chi phối các tốc độ phản ứng dưới ảnh hưởng của các điều kiện vật lý và hóa học nhất định. Chúng ta cần nắm vững hóa động học (chemical kinetics) để thiết kế nồi phản ứng (reactor) thích hợp. Các kỹ thuật tương tự được ứng dụng để giải quyết động học enzyme (enzyme kinetics) hoặc động học tế bào (cell kinetics). Để thiết kế một hệ lên men hiệu quả cho các chất xúc tác sinh học hoạt động, điều quan trọng cần biết là tốc độ phản ứng bị ảnh hưởng như thế nào bởi các điều kiện hoạt động không giống nhau. Điều này bao gồm cả nghiên cứu về nhiệt động học (thermodynamics), các hiện tượng vận chuyển, các tương tác sinh học, khả năng ổn định của các dòng tế bào vi sinh vật (hoặc tế bào động vật và thực vật) dùng làm nguyên liệu sản xuất... 3. Hệ thống được hoạt động và điều chỉnh như thế nào để đạt được hiệu suất tối đa Để sự hoạt động và điều chỉnh hệ thống được tối ưu, chúng ta cần phải phát triển các bộ cảm biến trực tuyến (on-line sensor) chính xác. Thuật toán tối ưu trực tuyến cần được xây dựng và tối ưu hóa để tăng cường khả năng hoạt động của các quá trình sinh học và đảm bảo rằng những quá trình này được hoạt động một cách kinh tế nhất. 4. Các sản phẩm được phân tách như thế nào để có được sự tinh sạch cực đại và giá thành tối thiểu Đối với bước này, quá trình bio-downstream (phân tách sinh học), chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật phân tách khác nhau được phát triển trong các quá trình hóa học như chưng cất, hấp thụ, tách chiết, hấp phụ, sấy khô, lọc, kết tủa và ngâm chiết. Hơn nữa, song song với các kỹ thuật phân tách tiêu chuẩn này, chúng ta cần thiết phát triển các kỹ thuật mới thích hợp để phân tách các nguyên liệu sinh học. Nhiều kỹ thuật đã được phát triển để phân tách hoặc phân tích các nguyên liệu sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm, như là sắc ký (chromatography), điện di (electrophoresis) và thẩm tách (dialysis). Các kỹ thuật này cần được nghiên cứu thêm sao cho chúng có thể hoạt động hiệu quả trên quy mô công nghiệp. Công nghệ tế bào 7 III. Quá trình sinh học Các ứng dụng công nghiệp của các quá trình sinh học là sử dụng các tế bào sống hoặc thành phần của chúng để thực hiện những thay đổi vật lý và hóa học. So với các quá trình hóa học truyền thống, các quá trình sinh học có những ưu điểm và nhược điểm như sau: 1. Các ưu điểm - Điều kiện phản ứng nhẹ nhàng. Điều kiện phản ứng cho các quá trình sinh học là nhẹ nhàng-ôn hòa. Đặc trưng là nhiệt độ phòng, áp suất khí quyển và pH môi trường khá trung tính. Kết quả, sự hoạt động ít nguy hiểm và điều kiện sản xuất ít phức tạp hơn so với các quá trình hóa học đặc biệt. - Tính đặc hiệu. Một chất xúc tác enzyme có tính đặc hiệu cao và xúc tác chỉ một hoặc một số ít các phản ứng hóa học. Sự đa dạng của các enzyme hiện có có thể xúc tác cho một phạm vi rất rộng các phản ứng khác nhau. - Tính hiệu lực. Tốc độ của một phản ứng được xúc tác bằng enzyme thường nhanh hơn nhiều so với khi phản ứng này thực hiện nhờ các chất xúc tác không phải sinh học. Chỉ một lượng nhỏ enzyme được yêu cầu cũng đủ để sản xuất một hiệu quả mong muốn. - Các tài nguyên có thể đổi mới. Nguyên liệu thô chủ yếu của các quá trình sinh học là sinh khối (biomass) cung cấp cả bộ khung carbon lẫn năng lượng cần cho sự tổng hợp các hóa chất hữu cơ. - Công nghệ DNA tái tổ hợp. Là những kỹ thuật sửa đổi hệ thống di truyền nhằm nâng cao năng suất sinh học. Sự phát triển của những kỹ thuật này hứa hẹn các khả năng khổng lồ để cải thiện các quá trình sinh học. 2. Các nhược điểm - Các hỗn hợp sản phẩm phức tạp. Trong các trường hợp nuôi cấy tế bào (vi sinh vật, thực vật hoặc động vật). Các phản ứng đa enzyme xảy ra trong một chuỗi tuần tự hoặc song song, hỗn hợp sản phẩm cuối cùng chứa khối lượng tế bào, nhiều sản phẩm trao đổi chất phụ, và một phần còn lại của các chất dinh dưỡng ban đầu. Khối lượng tế bào cũng chứa các thành phần khác nhau của tế bào. - Các môi trường nước loãng. Các thành phần có giá trị thương mại chỉ được sản xuất với một lượng nhỏ trong môi trường nước nên sự phân Công nghệ tế bào 8 tách chúng là rất đắt tiền. Bởi vì các sản phẩm của các quá trình sinh học thường mẫn cảm với nhiệt, do đó các kỹ thuật phân tách truyền thống không thể sử dụng mà phải phát triển các kỹ thuật phâ ... Hybridoma. Dòng tế bào được hình thành từ sự phối hợp một tế bào ung thư và một tế bào bạch cầu lymphocyte B. Hybridoma có khả năng sản sinh các kháng thể (immunoglobulin) một cách vĩnh viễn. Intron. Là một đoạn DNA được phiên mã nhưng bị loại bỏ trong quá trình hoàn thiện của mRNA, không có mặt ở phân tử mRNA hoàn chỉnh. In vitro. Dùng để chỉ một quá trình xảy ra trong dịch chiết tế bào không chứa tế bào nguyên vẹn, hay để chỉ các tế bào nuôi cấy trong môi trường nhân tạo. In vivo. Dùng để chỉ các hiện tượng xảy ra trong tế bào nguyên vẹn hay trong cơ thể. Kháng nguyên (antigen). Phân tử có khả năng kích thích sản sinh một kháng thể khi xâm nhập vào một cơ thể sống. Kháng thể (antiboby). Một protein (immunoglobulin) do tế bào bạch cầu lymphocyte B sản sinh, có khả năng nhận biết một kháng nguyên lạ đặc trưng và lúc đó sẽ khởi đầu một đáp ứng miễn dịch. Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibody). Được sản sinh từ một dòng hybridoma, vì mỗi dòng hybridoma phát xuất chỉ từ một tế bào bạch cầu lymphocyte B nên toàn bộ các phân tử kháng thể sản sinh ra đều y hệt nhau. Không bào (vacuole). Có vai trò tiếp nhận các chất thải của sự trao đổi chất hoặc các chất thứ cấp của thực vật. Ở các tế bào non không bào thường nhỏ và nhiều, khi tế bào lớn dần và già hơn thì không bào cũng mở rộng lên và kết thành một khối. Ở các tế bào thực vật trưởng thành, không bào có thể chiếm tới 90% thể tích tế bào. Không bào được bọc chung quanh bởi màng huyết tương (plasma). Thành phần chính của các không bào lớn là nước chứa các chất hòa tan như các ion vô cơ, các amino acid, các acid hữu cơ, các sắc tố hòa tan trong nước (anthocyanin) và các chất không hòa tan ở dạng tinh thể và hình kim. Ngoài ra, không bào cũng chứa các protein như các hydrolyse, catalase và photphatase. Phần bào tan muốn đề cập đến lipid ở chung quanh tất cả các cấu trúc nổi giữa nhân và màng tế bào. Kilobase (Kb). Một nghìn cặp base của một phân tử DNA. Kỹ thuật vô trùng (aseptic technique). Qui trình ngăn ngừa sự nhiễm nấm, vi khuẩn, siêu vi khuẩn hoặc các loại vi sinh vật khác đối với nuôi cấy mô và tế bào. Công nghệ tế bào 194 Lai tế bào (cell hybridization). Sự dung hợp hai hay nhiều tế bào không giống nhau để tạo một thể tế bào hỗn hợp. Lần cấy chuyển (passage number). Số lần tế bào, mô hay mẫu vật nuôi cấy được cấy chuyển, qua đó có thể tính tuổi và hệ số đẳng trương của chúng. Lục lạp (chloroplast). Là vị trí của quang hợp trong tế bào thực vật, nó chứa chlorophyll là sắc tố lục phản ứng với ánh sáng để sản xuất các carbohydrate. Lưới nội sinh chất (endoplasmic reticulum). Một bào quan có trong tế bào chất của những sinh vật eukaryote, là một phức hợp mạng có hai màng, liên quan đến quá trình tổng hợp và vận chuyển protein. Màng tế bào (cell membrrane). Là lớp trong của thành tế bào. Màng tế bào bao gồm protein và lipid, nó có chức năng điều hòa sự vận chuyển các chất đi vào và ra khỏi tế bào. Mã di truyền (genetic code). Tất cả những bộ ba nucleotide ở DNA (hoặc mRNA) mã hóa đặc hiệu 20 amino acid khác nhau của protein. Mã kết thúc (termination codon). UAA, UAG và UGA là những mã kết thúc hoặc còn gọi là mã dừng (stop codon), là những tín hiệu kết thúc tổng hợp protein. Mật độ quần lạc (population density). Số lượng tế bào trên đơn vị diện tích nuôi cấy hay trên đơn vị thể tích nuôi cấy. Mẫu vật (explant). Mô được tách từ nguyên liệu ban đầu dùng để duy trì hoặc nuôi cấy. Methyl hóa (methylation). Mục đích bảo vệ DNA của các đoạn palindrome, nghĩa là gắn gốc methyl (CH3) ở vị trí cần thiết nên không bị enzyme hạn chế cắt. Khi có sự methyl hóa thì enzyme không nhận biết được vị trí cắt hạn chế và do đó DNA không bị cắt, DNA của phage không có gắn gốc methyl sẽ bị cắt. Trong công nghệ DNA tái tổ hợp, enzyme methyl hóa được gọi là methylase enzyme. Methylase được dùng để bảo vệ đoạn DNA cần gắn vào. Tất cả các chủng E. coli đều chứa hai enzyme methyl hóa DNA là: dam-methylase và dcm-methylase. Môi trường nhân tạo (chemically difined medium). Dung dịch dinh dưỡng dùng để nuôi cấy chỉ chứa những thành phần mà cấu trúc hóa học đã được biết. Mô sẹo (callus). Khối mô thực vật gồm những tế bào không phân hóa, có khả năng phân chia, được phát sinh từ các tế bào đã phân hóa ít nhiều. Công nghệ tế bào 195 Khi thực vật bị thương tổn thường tạo loại mô này trên vết sẹo, vì thế có tên gọi là mô sẹo. Nhân (nuclear). Là trung tâm điều khiển của tế bào chứa DNA để phiên mã và dịch mã thành protein. Các protein tổng hợp được sắp xếp và đóng gói trong các túi của bộ máy Golgi. Nhân dòng (clonal propagation). Nhân giống vô tính những dòng thực vật có nguồn gốc từ một cá thể hay một mảnh cắt duy nhất, đảm bảo hoàn toàn đồng nhất về di truyền. Nhân giống in vitro (in vitro propagation). Nhân giống một loài thực vật trong ống nghiệm (bình thủy tinh, bình plastic, hộp plastic...) trên môi trường nhân tạo và trong điều kiện vô trùng. Đồng nghĩa với khái niệm vi nhân giống (micropropagation). Nucleic acid. Những polynucleotide sinh học tự nhiên trong đó những đơn vị nucleotide được kết hợp với nhau bởi những liên kết phosphodieste thành trình tự riêng biệt: DNA và RNA. Nuôi cấy dịch huyền phù tế bào (cell suspension culture). Phương thức nuôi tế bào đơn hay cụm nhiều tế bào (cell aggregate) ở trạng thái lơ lửng trong môi trường lỏng trong bình tam giác trên máy lắc (shaker) hoặc trong các hệ lên men chìm (fermenter/bioreactor) để thu sinh khối tế bào (cell biomass) hoặc dịch nuôi cấy (borth), phục vụ cho việc tách chiết các hợp chất có hoạt tinh sinh học từ tế bào (đối với các hợp chất nội bào) hoặc tinh sạch chúng từ dịch nuôi cấy (đối với các hợp chất ngoại bào). Nuôi cấy mô (tissue culture). Duy trì và sinh trưởng các loại mô trong điều kiện in vitro nhằm điều khiển phân hóa về hình thái và chức năng của chúng. Nuôi cấy mô thực vật (plant tissue culture). Duy trì và nuôi dưỡng tế bào, mô, cơ quan hay cây hoàn chỉnh của thực vật trong điều kiện in vitro. Nuôi cấy khởi đầu hay nuôi cấy sơ cấp (primary culture). Nuôi cấy đầu tiên khi tách tế bào, mô hoặc mẫu vật từ cơ thể ban đầu tính đến lần cấy chuyển đầu tiên từ đó sẽ thu được dòng tế bào. Nuôi cấy phôi (embryo culture). Duy trì và phát triển phôi non hoặc đã trưởng thành được phân lập từ hạt. Nuôi cấy tế bào (cell culture). Khái niệm chỉ những nuôi cấy trong ống nghiệm (in vitro) của những tế bào kể cả tế bào đơn không phân hóa thành mô. Công nghệ tế bào 196 Pha lag (lag phase). Là pha tĩnh khởi đầu hoặc tiềm tàng. Đây là thời kỳ khởi đầu của quá trình nuôi cấy, trong suốt thời kỳ này sự thay đổi số lượng tế bào là bằng không hoặc không đáng kể. Mặc dù số lượng tế bào không tăng lên, nhưng tế bào có thể sinh trưởng bằng cách tăng kích thước trong suốt thời kỳ này. Pha log (logarithm phase). Là pha sinh trưởng theo hàm mũ. Ở các cơ thể đơn bào (vi sinh vật) hoặc tế bào động-thực vật, sự nhân đôi tăng dần số lượng tế bào cho kết quả tốc độ sinh trưởng tăng lên liên tục trong quần thể ở giai đoạn này. Pha tĩnh (stationary phase). Là giai đoạn mà sự sinh trưởng của quần thể tế bào thường bị hạn chế hoặc do sử dụng hết toàn bộ các chất dinh dưỡng có sẵn hoặc do sự tích lũy các sản phẩm độc của sự trao đổi chất. Kết quả là tốc độ sinh trưởng giảm và sự sinh trưởng cuối cùng đã dừng lại. Pha chết (death phase). Là giai đoạn tiếp theo của pha tĩnh mà trong đó các cơ thể trong quần thể bị chết. Sự chết xuất hiện hoặc do sự suy yếu của việc bảo quản năng lượng của tế bào, hoặc do sự tích lũy các sản phẩm độc tố. Giống như sự sinh trưởng, sự chết là một hàm mũ. Trong một số trường hợp, cơ thể không chỉ chết mà còn phân hủy (quá trình phân giải). Phân hóa hay biệt hóa (differentiation). Một khía cạnh của sự phát triển bao gồm sự hình thành các loại tế bào, các loại mô, các loại cơ quan khác từ một hợp tử ban đầu dưới sự điều khiển đặc biệt của các gen. Phiên mã (transcription). Sự tổng hợp mRNA từ khuôn mẫu DNA. Phiên mã ngược (reverse transcription). Sự tổng hợp DNA từ khuôn mẫu mRNA nhờ enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase). Phóng xạ tự ghi (autoradiography). Kỹ thuật phát hiện các phân tử có đánh dấu phóng xạ thông qua hiệu ứng tạo ảnh của các phân tử này trên phim X-quang. Phương trình Monod (Monod equation). Là một trong những phương trình được sử dụng rộng rãi nhất thể hiện ảnh hưởng của nồng độ cơ chất (chất dinh dưỡng) lên tốc độ sinh trưởng đặc trưng của tế bào (µ): SS S CK C += maxµµ Trong đó: là nồng độ của cơ chất giới hạn (limiting substrate) trong môi trường và là hệ số hệ thống. Giá trị của SC SK SK tương đương với Công nghệ tế bào 197 nồng độ của chất dinh dưỡng khi tốc độ sinh trưởng đặc trưng bằng một nữa giá trị cực đại của nó )( maxµ . Plasmid. Một phân tử DNA mạch vòng ở ngoài nhiễm sắc thể, sao chép độc lập, không phụ thuộc vào DNA của nhiễm sắc thể. Protein. Một phân tử lớn gồm một hoặc nhiều chuỗi polypeptide, mỗi chuỗi có một trình tự amino acid nhất định, khối lượng phân tử của protein từ vài nghìn đến vài triệu. Ribosome. Được tập trung trên bề mặt của mạng lưới nội sinh chất và tham gia vào hoạt động sinh tổng hợp protein. RNA thông tin (messenger RNA, mRNA). Một trong ba loại RNA tham gia vào tổng hợp protein. Loại này có mang thông tin được mã hóa trong trình tự các nucleotide để xác định trình tự amino acid của polypeptide. RNA vận chuyển (transfer RNA, tRNA). Một trong ba loại phân tử RNA được sinh ra bởi quá trình phiên mã và tham gia vào việc tổng hợp protein: RNA vận chuyển đưa amino acid đến ribosome vào ở đó chúng ghép với thông tin trên mRNA. Sắc ký (chromatography). Thuật ngữ sắc ký để chỉ các kỹ thuật phân tích và điều chế cho phép tách biệt các hợp phần khác nhau của một hỗn hợp. Phép phân tích sắc ký dựa vào sự di chuyển khác nhau trong một pha động của các chất hòa tan đã được gắn trên một pha tĩnh ở trạng thái rắn. Người ta thường chọn các chất có khả năng kết gắn được với các chất (hòa tan) định phân tách làm pha tĩnh. Tương tác giữa chất hòa tan và pha tĩnh có thể là tương tác hấp phụ, tương tác ion (trao đổi ion), tương tác kỵ nước, tương tác kiểu rây phân tử hoặc tương tác đặc hiệu sinh học. Sinh khối (biomass). Tổng khối lượng khô của tất cả các chất sống trong một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Sinh trưởng cân bằng (balanced growth). Là sự sinh trưởng mà trong suốt quá trình đó sự nhân đôi sinh khối xảy ra cùng với sự nhân đôi của tất cả các đặc tính xác định khác của quần thể như là protein, DNA, RNA và nước nội bào. Sự tái bản hay sao chép (replication). Sự tổng hợp một phân tử DNA xoắn kép giống với phân tử DNA mẹ. Tạo dòng gen (gene cloning). Còn gọi là nhân dòng hay tách dòng gen, là sự sản sinh nhiều bản sao của một phân tử DNA, thường là phân tử DNA tái tổ hợp, bằng cách sao chép phân tử đó trong một vật chủ thích hợp. Công nghệ tế bào 198 Tái tổ hợp (recombination). Quá trình trong đó nhiễm sắc thể hay phân tử DNA đứt ra rồi các phần đứt được nối lại theo một tổ hợp mới. Quá trình này có thể xảy ra trong tế bào sống (qua sự trao đổi chéo trong phân bào giảm nhiễm) hay trong ống nghiệm nhờ các enzyme cắt và nối DNA. Tầng nuôi dưỡng (feeder layer) hay tế bào nuôi dưỡng (nurse cells). Lớp tế bào có thể đã bị chiếu xạ làm mất khả năng phân bào được trải bên dưới để cung cấp một số chất cần thiết cho lớp tế bào khác nuôi bên trên. Tế bào lai (hybrid cell). Là tế bào có một nhân được hình thành sau khi dung hợp hai tế bào dẫn đến sự hình thành một nhân hỗn hợp. Tế bào mầm phôi (embryonic stem cell). Tế bào phôi chưa biệt hóa, có thể được nuôi cấy trong một thời gian dài mà vẫn giữ được tính đa thể (nghĩa là khả năng biệt hóa theo nhiều hướng khác nhau). Thành tế bào (cell wall). Được cấu tạo bởi các carbohydrate tự nhiên (cellulose và hemicellulose). Lớp ngoài của thành tế bào chứa pectin để giúp nó liên kết với các tế bào bên cạnh. Thành tế bào có chức năng nâng đỡ cho cây. Thể ổn định hóa tính (chemostat). Trong hệ lên men liên tục tốc độ dòng chảy dinh dưỡng được cài đặt ở một giá trị đặc biệt và tốc độ sinh trưởng của nuôi cấy sẽ điều chỉnh tốc độ dòng chảy này, như vậy sẽ duy trì được nồng độ môi trường dinh dưỡng thích hợp với mật độ tế bào. Thể ổn định độ đục (turbidostat). Được sử dụng khi hệ lên men liên tục tiến hành ở các tốc độ pha loãng cao gần với điểm rửa trôi (washout point), khi ta có thể ngăn cản sự rửa trôi bằng cách điều hòa tốc độ dòng chảy trong trường hợp thất thoát tế bào thông qua dòng chảy ra ngoài vượt quá sự sinh trưởng tế bào trong hệ lên men. Thời gian gấp đôi quần thể (population doubling time). Thời gian mà số lượng tế bào của dòng hay chủng nuôi cấy tăng đến gấp đôi kể từ khi bắt đầu nuôi. Thực khuẩn thể (bacteriophage). Một virus có thể tái bản trong một tế bào vi khuẩn. Tiếp mẫu (inoculation). Bước đưa mẫu vào trong nuôi cấy khởi đầu (initiation culture). Tính toàn thể (totipotency). Một đặc tính của tế bào là có khả năng phát triển thành mọi kiểu tế bào có trong cơ thể trưởng thành mà từ đó nó được tách ra, tức là có khả năng tái sinh thành một cơ thể hoàn chỉnh. Công nghệ tế bào 199 Tốc độ phân chia tế bào (cell division rate). Sự phân chia tế bào trên một đơn vị thời gian. Tốc độ phân chia là hằng số trong suốt thời gian sinh trưởng (theo hàm mũ) của tế bào. Tốc độ sinh trưởng tế bào (cell growth rate). Sự thay đổi số lượng tế bào theo thời gian. Tốc độ sinh trưởng không phải là một hằng số trong suốt thời gian sinh trưởng (theo hàm mũ) của tế bào. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng của tế bào (cell specific growth rate). Sự thay đổi theo logarithm tự nhiên của số lượng tế bào theo thời gian. Trình tự cis. Trình tự trên một phân tử DNA có tác động (điều hòa) đến các trình tự khác trên cùng phân tử DNA đó. Các trình tự cis không mã hóa cho protein. Tuổi thế hệ tế bào (cell generation time). Thời gian giữa hai lần phân chia của tế bào. Khái niệm này không đồng nghĩa với thời gian gấp đôi quần thể. Ty thể (mitochondrion). Chứa vật liệu di truyền và nhiều enzyme quan trọng trong sự trao đổi chất của tế bào. Vector. Là các phân tử DNA được sử dụng trong tạo dòng gen và nhân bản chúng trong tế bào vật chủ (E. coli hoặc nấm men). Có ba nhóm vector chính gồm: (1) Nhóm plasmid, (2) Nhóm phage/phagemid, và (3) Nhóm nhiễm sắc thể nhân tạo (artificial chromosome: BAC và YAC). Ý tưởng về vector chuyển gen bắt nguồn từ các plasmid của vi khuẩn. Vector chuyển gen là phân tử DNA có khả năng tự tái sinh, tồn tại độc lập trong tế bào và mang được các gen cần chuyển. Vector hai nguồn (binary vector). Là dạng sử dụng hai hay nhiều loại plasmid và vi khuẩn cùng lúc, ví dụ: vi khuẩn E. coli và Agrobacterium, các plasmid trong trường hợp này thích ứng với cả E. coli và Agrobacterium. Virus. Phần tử có mang nucleic acid (DNA hoặc RNA) nằm trong một vỏ bọc protein, có khả năng sao chép trong tế bào chủ và lan truyền từ tế bào nọ sang tế bào kia. Xoắn kép (double helix). Cấu trúc ba chiều tự nhiên của hai chuỗi DNA bổ sung, đối song và xoắn với nhau. Công nghệ tế bào 200
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_cong_nghe_te_bao.pdf