Giáo trình Lý thuyết kiến trúc
Kiến trúc là kết quả của sự tổng hợp giữa khoa học – kỹ thuật
và nghệ thuật.
Để có một tác phẩm kiến trúc cần phải có những biện pháp và cơ sở vật chất đề
hình thành công trình.
Bất cứ một công trình kiến trúc nào cũng phải được thiết kế đúng kỹ thuật,
nghĩa là hoàn toàn phù hợp với các quy luật của cơ, lý và hóa học.
Yếu tố khoa học – kỹ thuật bao gồm quá trình tư duy sáng tác khoa học, kỹ
thuật xây dựng, kỹ thuật vật chất; kết cấu và các loại vật liệu xây dựng là
những điều cần thiết và quan trọng để xây dựng nên công trình.
+ Ứng với mỗi thời kỳ lịch sử và mỗi thể loại công trình khác nhau có nhiều
hình thức xây dựng khác nhau; từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương
pháp xây dựng công nghiệp.
+ Kết cấu công trình là bộ phận khung làm cho kiến trúc bền vững trước mọi
tác động của thiên nhiên và con người.
+ Kỹ thuật vật chất trong công trình kiến trúc còn có trang thiết bị nội thất,
ngoại thất, ảnh hưởng đến hình thức và công năng của công trình.
+ Với sự phát triển của công nghiệp vật liệu, cho phép ra đời nhiều loại vật liệu
với các tính năng ngày càng ưu việt, đáp ứng nhu sáng tác kiến trúc ngày càng
phong phú, đa dạng.
Kiến trúc mang tính chất khoa học – kỹ thuật, kiến trúc phản ảnh trình độ khoa
học kỹ thuật của từng giai đoạn phát triển của xã hội, đồng thời cũng phản ánh
cơ sở sản xuất của xã hội. Do vậy, người làm công tác thiết kế kiến trúc phải
nắm được khoa học – kĩ thuật tiên tiến của thời đại để áp dụng vào công việc
sáng tác kiến trúc của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lý thuyết kiến trúc
G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 1 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG SÁNG TÁC KIẾN TRÚC I. KHÁI NIỆM VỀ KIẾN TRÚC -Trước hết kiến trúc bao gồm một không gian hữu hạn. -Trong không gian kiến trúc đó chứa đựng một chức năng cụ thể; gọi là công năng (chương trình: function). Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian - một trong những hoạt động sáng tạo quan trọng nhất - để nhằm thoả mãn những yêu cầu sinh hoạt vật chất và văn hoá tinh thần của con người, để đáp ứng những yêu cầu kinh tế, xã hội, chính trị. Kiến trúc còn là biểu tượng mang tính tượng trưng. 1. Các đặc điểm của kiến trúc 1.1.Kiến trúc mang tính lịch sử -Việc tổ chức không gian vốn là hiện tượng lịch sử, là kết quả của một chuỗi dài những hoạt động của con người trải qua nhiều niên kỷ để đến một thời kỳ cách đây 5000 năm hoạt động đó bắt đầu trở thành hoạt động nghệ thuật G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 2 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Ví dụ: Thời kỳ nguyên thủy, kiến trúc nhà ở là những hang động trong các vách núi, kế đến là các lều trại, và sang thời kỳ chiếm hữu nô lệ, kiến trúc nhà ở được hoàn thiện hơn nhờ việc tích lũy kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng, và dần dần kiến trúc ngày càng phát triển ở các thời kỳ sau - Kiến trúc biểu hiện khả năng tích tụ kinh nghiệm và trải qua những khó khăn để có những biện pháp cải tạo thiên nhiên qua các thời kỳ tương ứng với các hình thái quan hệ sản xuất của xã hội. Từ đó có những nhận định chủ yếu về nguyên tắc thiết kế từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương pháp xây dựng công nghiệp và rút ra những bài học quan trọng trong sáng tác thiết kế kiến trúc. Do vậy mà con người đã sáng tạo ra kiến trúc bằng cả trí tuệ và bàn tay của mình G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 3 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 4 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 5 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.2. Kiến trúc là kết quả của sự tổng hợp giữa khoa học – kỹ thuật và nghệ thuật. Để có một tác phẩm kiến trúc cần phải có những biện pháp và cơ sở vật chất đề hình thành công trình. Bất cứ một công trình kiến trúc nào cũng phải được thiết kế đúng kỹ thuật, nghĩa là hoàn toàn phù hợp với các quy luật của cơ, lý và hóa học. Yếu tố khoa học – kỹ thuật bao gồm quá trình tư duy sáng tác khoa học, kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật vật chất; kết cấu và các loại vật liệu xây dựng là những điều cần thiết và quan trọng để xây dựng nên công trình. + Ứng với mỗi thời kỳ lịch sử và mỗi thể loại công trình khác nhau có nhiều hình thức xây dựng khác nhau; từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương pháp xây dựng công nghiệp. + Kết cấu công trình là bộ phận khung làm cho kiến trúc bền vững trước mọi tác động của thiên nhiên và con người. + Kỹ thuật vật chất trong công trình kiến trúc còn có trang thiết bị nội thất, ngoại thất, ảnh hưởng đến hình thức và công năng của công trình. + Với sự phát triển của công nghiệp vật liệu, cho phép ra đời nhiều loại vật liệu với các tính năng ngày càng ưu việt, đáp ứng nhu sáng tác kiến trúc ngày càng phong phú, đa dạng. Kiến trúc mang tính chất khoa học – kỹ thuật, kiến trúc phản ảnh trình độ khoa học kỹ thuật của từng giai đoạn phát triển của xã hội, đồng thời cũng phản ánh cơ sở sản xuất của xã hội. Do vậy, người làm công tác thiết kế kiến trúc phải nắm được khoa học – kĩ thuật tiên tiến của thời đại để áp dụng vào công việc sáng tác kiến trúc của mình. Như vậy, kiến trúc không chỉ là ý tưởng sáng tác mà là việc biến tác phẩm đó thành hiện thực. Muốn thế, ngoài biện pháp tư duy sáng tạo nghệ thuật mà cần phải sử dụng những kiến thức của kĩ thuật xây dựng, kĩ thuật vật chất – sử dụng nguồn lực kinh tế. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 6 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 7 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.3. Kiến trúc phản ánh xã hội, mang tính tư tưởng. Tác phẩm kiến trúc tạo nên một hình tượng khái quát, súc tích về một xã hội nhất định qua từng giai đoạn lịch sử. Một công trình kiến trúc được nhận thức ở các khía cạnh: - Mức độ kinh tế - khoa học của xã hội; - Trình độ văn minh, văn hóa của xã hội; - Cơ cấu tổ chức, pháp luật của đất nước; - Nếp sống, phong tục tập quán của dân tộc; - Phương thức sản xuất của xã hội; Tương ứng với lịch sử xã hội, mỗi chế độ đều ảnh hưởng đến nội dung và hình thức của kiến trúc: Kiến trúc của chế độ nô lệ khác với kiến trúc chế độ phong kiến, kiến trúc của chế độ tư bản có những cái khác với kiến trúc của chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong xã hội có giai cấp thì do điều kiện kinh tế, quyền lực của từng đẳng cấp mà các giai cấp có hệ tư tưởng riêng. Tư tưởng đó ảnh hưởng đến suy nghĩ, ý tưởng sáng tác của kiến trúc sư. Cho nên kiến trúc cũng mang tính tư tưởng và tính giai cấp. 1.4. Kiến trúc chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện tự nhiên và khí hậu. Kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, tổ chức không gian phù hợp với các nhu cầu hoạt động, mặt khác thỏa mãn về vật lý môi trường; môi trường địa lý tự nhiên, khí hậu, thời tiết – những cái ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người. Vì thế mà tùy thuộc vào điều kiện thiên nhiên, địa hình, khí hậu của từng nơi, từng vùng mà kiến trúc có những giải pháp phù hợp về hướng mặt bằng, bố cục không gian, vật liệu, trang bị kĩ thuật và trang trí màu sắc phù hợp. Do vậy, mà người sáng tác kiến trúc phải nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, địa hình, điều kiện khoa học – kĩ thuật của từng vùng từng nơi, xây dựng để tạo công trình kiến trúc tốt, không những đáp ứng cho nhu cầu sử dụng, mà còn hài hòa với khung cảnh thiên nhiên, tô điểm cho phong cảnh càng thêm tươi đẹp. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 8 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 9 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.5. Kiến trúc mang tính dân tộc Tính cách dân tộc thường được phản ánh rõ nét qua công trình kiến trúc về nội dung và hình thức: * Về nội dung: Bố cục mặt bằng phù hợp với phong tục tập quán, tâm lý dân tộc; đồ dùng trang thiết bị sinh hoạt hằng ngày cho con người để ăn ở, làm việc trong nhà tỷ lệ với con người; tận dụng được các yếu tố thiên nhiên, khí hậu, địa hình và lựa chọn vật liệu * Về hình thức: Tổ hợp hình khối, mặt đứng, tỷ lệ, chi tiết trang trí, màu sắc, vật liệu được phối hợp để thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của dân tộc. Kiến trúc là một hệ thống các hệ thống. Việc tổ chức không gian hài hòa - có nghĩa là tạo thành kiến trúc – phải được coi là hệ thống tuần tự những công việc sau đây: - Thiết kế, trang trí nội thất. - Kiến trúc đơn thể và quần thể công trình. - Hoạt động xây dựng đô thị. - Quy hoạch vùng và tổ chức môi trường. Kiến trúc gắn liền với không gian, cấu trúc và vỏ bọc bên ngoài, nên nó gắn bó chặc chẽ với quy luật tổ hợp không gian, với chất lượng hình thức, tỷ lệ, tỷ xích, với diện tích, hình dáng hình học, góc mở để thụ cảm công trình, với ánh sáng, tầm nhìn và âm thanh. Kiến trúc được nhận thức qua sự chuyển động của không gian và thời gian. Kiến trúc được thực hiện bởi những biện pháp kỹ thuật và đem đặt vào trong một chương trình. Kiến trúc là loại hình nghệ thuật biểu hiện, song chưa đủ vì như vậy chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa kiến trúc và các ngành nghệ thuật khác. Một mặt, kiến trúc là không gian ma trong đó con người sản xuất, ăn ở, giao tiếp, đi lại, học tập, triển khai mọi hoạt động đáp ứng yêu cầu thể chất, văn hóa tinh thần và thẩm mỹ. Nhưng còn mặt thứ hai rất quan trọng: kiến trúc chính là biện pháp tổ chức quá trình sống đó. Thiết lập trật tự xã hội cần thiết thông qua bốn nội dung của công tác kiến trúc hiện đại như trên G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 10 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Khái niệm: Như vậy: Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian, tổ chức môi trường sống nhằm thoả mãn không những các nhu cầu căn bản của con người mà còn là phương tiện biểu hiện những chủ định xã hội, chính trị, kinh tế của người thiết kế, một nhóm người hoặc của một xã hội. Nghệ thuật đó được thực hiện nhờ việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật (kỹ thuật xây dựng) và dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 11 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 12 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i III. CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH KIẾN TRÚC. Để hiểu sâu hơn bản chất của nghệ thuật kiến trúc, chúng ta cần hiểu được những yếu tố tạo thành kiến trúc. Ba yếu tố cơ bản tạo thành kiến trúc: - Yếu tố công năng. - Các điều kiện kỹ thuật vật chất.(Vật liệu, kết cấu và các điều kiện kỹ thuật khác) - Hình tượng kiến trúc. 1. Yếu tố công năng: Mục đích đầu tiên và quan trọng nhất đối với công trình kiến trúc là phải đảm bảo yêu cầu sử dụng của con người như làm việc, nghiên cứu, học tập, ăn, ở, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh,v.v. Ví dụ: Nhà ở gia đình là nơi tạo điều kiện tốt cho con người ăn, ở, nghỉ ngơi sau giờ làm việc, thỏa mãn yêu cầu sinh hoạt riêng tư của mỗi thành viên trong gia đình Các công trình công cộng như nhà hát, rạp chiếu bóng, bảo tàng, thư viện, sân vận động, v.v phải đảm bảo điều kiện tốt cho người xem, người nghe, người đọc và tạo điều kiện tốt cho người phục vụ và bảo quản công trình. Các công trình công nghiệp như nhà máy, công xưởng phải thuận tiện cho sản xuất, với dây chuyền công nghệ hợp lý, vệ sinh thông thoáng, đủ ánh sáng và an toàn, tạo điều kiện cho công nhân làm việc tốt để không ngừng tăng năng suất lao động. a. Định nghĩa: Công năng là những yêu cầu cơ bản hoặc phức tạp trong hoạt động của con người về các mặt sinh hoạt xã hội và văn hoá mà kiến trúc cần đáp ứng được. - Công năng là thành phần quan trọng không thể thiếu trong việc cấu thành kiến trúc. Nếu yếu tố này bị tách rời sẽ không có kiến trúc. - Chức năng sử dụng của công trình kiến trúc có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, trình độ sản xuất, trình độ văn minh của xã hội và phong tục tập quán của dân tộc. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 13 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Dây chuyền công năng: Là sự sắp xếp các thành phần của công trình kiến trúc theo một trình tự phù hợp với tâm sinh lý của người sử dụng. b. Phân loại: Tuỳ theo sự phát triển của sức sản xuất xã hội mà công năng sẽ thay đổi theo chiều hướng ngày một đa dạng.. Các loại hình công năng + Kiến trúc nhà ở + Kiến trúc công trình công cộng + Kiến trúc công trình công – nông nghiệp + Kiến trúc tôn giáo. c. Ví dụ: Trên thế giới: Kim tự tháp: Là nơi chôn cất quan tài nhà Vua sau khi băng hà. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 14 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Quần thể Acrôpôn ở Hy Lạp đáp ứng nhu cầu tôn giáo đa thần giáo, cũng như văn hoá, tinh thần, lễ hội. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 15 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Việt Nam: Đình làng: Là nơi thờ Thành Hoàng và cũng là trung tâm sinh hoạt văn hoá cộng đồng. Tóm lại: Công năng rất phức tạp và đa dạng; bao gồm công năng VẬT CHẤT (với hai yếu tố: chức năng sử dụng và chức năng cấu trúc) và công năng TINH THẦN (với 2 chức năng: biểu hiện và thông tin). G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 16 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 17 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 18 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 19 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i *Phân loại công năng trong công trình kiến trúc Trong một công trình kiến trúc thường chứa đựng rất nhiều không gian, mỗi một không gian đó lại có một chức năng phục vụ cho nhu cầu khác nhau. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà các không gian đó có hình dáng kích thước và cách tổ chức, bố trí khác nhau. Phân loại các không gian trong công trình kiến trúc: + Không gian đơn thuần; là không gian đơn giản nhất, nhiều khi không xác định rõ, hoặc thể hiện một cách cụ thể: Một chòi nghỉ chân trong công viên, chỗ chờ xe buýt, ban công, logia,hoặc các phần nhô ra của mái hắt, hiên che nắng + Không gian chức năng riêng: Là loại không gian đơn thuần, đơn giản nhưng lại có chức năng sử dụng rất rõ ràng: không gian lớp học, không gian phòng ngủ, phòng khách, phòng làm việc, phòng khám bệnh, phòng thí nghiệm + Không gian đặc thù: Trong các công trình kiến trúc thường có các không gian rất đặc thù cả về kích thước, kiểu dáng và cách bố trí nư: Bếp, khu vệ sinh, cầu thang + Các loại không gian này không thể thay đổi chức năng sử dụng được và chỉ sử dụng theo đúng chức năng đã được thiết kế. 2. Các điều kiện kỹ thuật, vật chất (Vật liệu, kết cấu và các điều kiện kỹ thuật khác) 3. Hình tượng nghệ thuật kiến trúc: Các công trình kiến trúc từ nhỏ cho đến lớn, từ đơn lẻ hay phức hợp đều là những thực thể vật chất chiếm một không gian to, nhỏ, cao, thấp khác nhau. Các thực thể ấy gấy một ấn tượng nhất định đối với con người. Công trình kiến trúc đẹp, có bộ mặt hấp dẫn, có tác động tốt đến tâm lý và nhận thức của con người. Khái niệm: Hình tượng nghệ thuật kiến trúc là sự lôi cuốn sức truyền cảm, sự trang trọng, tính duyên dáng, sự yên tĩnh hay cảm giác, động thái, chất thơ về trữ tình, sự mạnh mẽ, vẽ dịu dàng và tính thể khối, vẻ nhẹ nhàng Tùy từng đối tượng kiến trúc cụ thể mà công trình phải đạt đuợc một số trong nhiều tính chất tạo thành hình tượng kiến trúc trên G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 20 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Hình tượng kiến trúc được biểu hiện qua các nhân tố cấu thành: Hình khối, tổ hợp không gian, mặt đứng, đường nét, chi tiết, trang trí màu sắc cũng như chất cảm của vật liệu. Mặt khác nhận thức thẩm mỹ của con người cũng khác nhau tùy thuộc vào: - Trình độ dân trí trong xã hội theo cảm tính (giai đoạn đầu của nhận thức, dựa trên cảm giác, chưa nắm bản chất, quy luật của sự vật) hoặc theo lý tính (tức giai đoạn cao của nhận thức, dựa trên sự tư duy để nắm bản chất và quy luật của sự vật). - Quan điểm thẩm mỹ hoặc thoái quen của từng địa phương, từng dân tộc, từng quốc gia. -Thời gian; thời cuộc biến đổi xã hội tiến triển thì yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc cũng thay đổi theo. Có thể nói đó là nhịp đập của thời đại hay một của thẩm mỹ kiến trúc. Ba yếu tố công năng sử dụng, điều kiện kĩ thuật – vật chất, hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm kiến trúc là một thể thống nhất hữu cơ. Tuy vậy ba yếu tố này không phải lúc nào cũng chú trọng như nhau, mà tùy theo tính chất, đặc ... cho con người cảm giác nhất định. - Đây cũng là một hiện tượng thường thấy trong bố cục nghệ thuật, như trong thơ ca, âm nhạc chẳng hạn. Từ những chữ, những câu, những âm sắc đơn lẻ, người ta sắp xếp chúng theo một quy luật nào đó mà thong quan bài thơ, bản nhạc biểu đạt được chủ đề mà tác giả mong muốn. Trong kiến trúc thì quy luật vần luật, nhịp điệu cũng được thể hiện: - Với tổng thể của một khu phố, sự sắp xếp của các ngôi nhà với khối hình nhà cao, thấp, to, nhỏ, vuông trò, góc cạnh ra sao để đạt được tính thống nhất – hài hoà, đó là vần luật. - Với một công trình kiến trúc, sự sắp xếp các mảng đặc, rỗng, đường nét, vật liệu, màu sắc cũng theo một quy luật thích ứng với chính nó và tổng thể nói chung. - Với các chi tiết trang trí bên trong, bên ngoài, các thiết bị đồ đạc muốn đạt được tính thống nhất và hài hoà cũng cần đến quy luật vần điệu. Vần luật chia ra: - Nhịp điệu đều. - Nhịp điệu tăng dần đều. - Nhịp điệu giảm dần đều. S.Ghi điông nói: “ Trong các khu nhà ở, chúng ta chấp nhận sự sử dụng nhịp điệu lặp đi lặp lại như một nhân tố tích cực trong sáng tạo sức biểu hiện thẩm mỹ” Le Courbusier: “ Sự thống nhất các thành phần xây dựng là một sự bảo đảm cho thẫm mỹ, tính đa dạng do nhà ở ( xây dựng hàng loạt) đưa vào kiến trúc sẽ dẫn đến những bố cục lớn, những nhịp điệu kiến trúc chân chính” Các hình thức vần luật trong kiến trúc: - Vần luật liên tục. - Vần luật tiệm biến. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 95 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i - Vần luật lồi lõm. - Vần luật giao thoa và hiệu quả đa hướng. Trong kiến trúc lớn, phải cần đến khái niệm sự cắt đoạn nhịp, hay là sự nghỉ, sự nhấn mạnh trọng điểm. Đây là yếu tố quan trọng tạo cho công trình có trạng thái nghỉ ngơi, yêu tĩnh và tránh tình trạng sử dụng một chuổi quá dài từ sự đồng điệu. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 96 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 97 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 98 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.3 Chủ yếu, thứ yếu – vai trò chính và phụ. - Hiệu quả thẩm mỹ thống nhất và hài hoà dễ đạt được nếu trong bản thân một công trình hoặc một quần thể công trình kiến trúc có thành phần chủ yếu và thứ yếu. Vậy, muốn lựa chọn một phần nào, một yếu tố nào của kiến trúc để làm vai trò chủ yếu (điểm chính) của toàn bộ tác phẩm kiến trúc, phải: - Tập trung nghiên cứu về khối, hình, chi tiết, biểu đạt ý đồ chủ đạo vào phần chủ yếu (chính), còn các bộ phận khác là phần thứ yếu (phụ) phải phụ thuộc, hổ trợ vào phần chủ yếu để làm nền tôn phần chủ đạo. - Lựa chọn vị trí của yếu tố chủ yếu (chinh): nó phải thực sự phải là điểm nhấn, lôi cuốn mọi người từ các hướng, các góc nhìn; phần thứ yếu không che khuất phần chủ yếu hoặc làm sai lệch ý đồ chủ đạo. - Xác định được hình khối, đường nét điển hình nhất, cô đọng nhất, biểu tượng được đặc điểm, tính cách của toàn bộ tác phẩm kiến trúc. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 99 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 100 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.4 Trọng điểm Trong một quần thể công trình kiến trúc hoặc một công trình kiến trúc, để tăng tính đa dạng và biến hoá của công trình, người ta thường nhấn mạnh ở một số khu vực, một số điểm, một số bộ phận công trình: - Những vị trí, khu vực, thành phần kiến trúc thích ứng cần được nhấn mạnh: + Khu vực lối vào chính, sảnh vào cầu thang trung tâm, những không gian có chức năng trang trọng + Những điểm quan sát thấy rõ khi người quan sát dừng lại, những chổ có hình khối đột xuất, những vị trí chuyển tiếp của hình khối. - Trong một số trường hợp, có thể một công trình kiến trúc có một trọng điểm chính và một số trọng điểm phụ. - Trọng điểm của một công trình kiến trúc có thể được tổ chức, bố trí như sau: - Dùng hiệu quả của sự tương phản (khối, diện, màu sắc). - Dùng trang trí, điêu khắc. - Dùng các đường nét hình học, ánh sáng để hướng dẫn đường tầm mắt về phía khu vực trọng điểm. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 101 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2.5 Liên hệ và phân cách: Sự liên hệ và phân cách ở đây đạt được tính hợp lý trên hai cơ sở: - Mối liên hệ nội tại giữa các bộ phận với nhau phù hợp với quy luật thẩm mỹ. - Mối liên hệ giữa một bộ phận với tổng thể. Nội dung việc xử lý liên hệ và phân cách bao gồm: - Liên hệ và phân cách của không gian hình khối. - Liên hệ và phân cách của tổ hợp mặt đứng và cấu kiện kiến trúc. 3. Cân bằng, ổn định, tỷ lệ và tỷ xích: 3.1 Quy luật cân bằng và ổn định Trong tác phẩm kiến trúc, cân bằng và ổn định thể hiện trên mặt bằng, mặt đứng và hình khối thông qua mối liên hệ nội tại giữa các thành phần của công trình, giữa công trình với môi trường xung quanh. Sự cân bằng và ổn định gắn bó mật thiết với khái niệm đối xứng, phi đối xứng và phản đối xứng; Trong kiến trúc đối xứng là sự lặp đi lặp lại các thành phần giống nhau qua một trục (đối với đối xứng trục) hoặc qua một tâm (đối xứng qua tâm). Đây là quy luật thường được dùng trong tổ hợp, bố cục và sắp xếp các hình khối không gian của công trình. Cân bằng và ổn định trong kiến trúc thể hiện ớ các điểm sau: * Đối xứng hoàn toàn (cân bằng đối xứng) Các bộ phận trong một công trình hoặc các công trình trong tổng thể quy hoạch được bố cục đối xứng qua một hay nhiều trục đối xứng trên mặt bằng – hình khối mặt đứng. Đối xứng hoàn toàn gây cảm giác trang nghiêm, hoành tráng thường áp dụng trong kiến trúc cổ như đình, chùa, nhà thờ, trong kiến trúc mới như trụ sở chính quyền cơ quan pháp luật, nhà quốc hội, trụ sở các cơ quan, các tượng đài quảng trường. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 102 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Trong đối xứng có sự xuất hiện của trục đối xứng, có thể là thẳng, cong hay gãy khúc và các trục này nhấn mạnh, các thành phần chủ yếu, định hướng tầm nhìn và điều kiện lưu tuyến. * Phi đối xứng ( cân bằng không đối xứng) Trong trường hợp này người ta dễ nhận ra sự cân bằng vẫn đạt được khi ta đạt được khi ta dời trục (hoặc tâm), không đối xứng đến vị trí cân bằng của một tổ hợp. Trong kiến trúc, thường thấy đối với các mặt bằng, mặt đứng, hình khối có thể không đối xứng, nhưng cảm giác cân bằng và hài hoà vẫn đạt được đó là người thiết kế đã tổ chức đối xứng ảo, chia các thành phần công trình có sự cân bằng về diện tích, hình khối Thủ pháp này đòi hỏi sự nhạy cảm, linh cảm của người thiết kế kiến trúc. Thủ pháp phi đối xứng phù hợp với công trình có chức năng phức tạp, có một tổ chức công trình có thể thích ứng tốt với các nhu cầu sử dụng, mang lại sắc thái vui tươi nhẹ nhàng, phóng khoáng, hấp dẫn và gây nên sự đột biến trong bố cục. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 103 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Thủ pháp này thường sử dụng cho các công trình kiến trúc mới như nhà văn hoá, khách sạn và các công trình công cộng khác. Việc lựa chọn công trình kiến trúc theo loại đối xứng hay phi đối xứng phụ thuộc vào: + Đặc điểm, tính chất của công trình. - Yêu cầu của quy hoạch khu vực xây dựng. - Điều kiện địa hình, địa mạo khu đất. - Dây chuyền, công năng và không gian sử dụng. - Hướng nhìn, góc nhìn của công trình. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 104 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 105 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i * Phản xứng - Là các thành phần đối xứng trên vật thể, nhưng có một số chi tiết, hoặc bộ phận bị bẻ gãy đi. Phương pháp này phá bỏ sự đơn điệu trong phương pháp đối xứng hoàn toàn, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, tạo ra sự hứng khởi. Sự cân bằng tĩnh. - Một trong những kiến trúc sư thường sử dụng thủ pháp này là Louis Kahn. Các công trình của ông thoạt nhìn có vẻ như đối xứng, nhưng thức sự có sự biến đối đi ở một vài bộ phận, ví dụ như nhà Quốc hội Pakistan. * Ổn định - Khái niệm ổn định gắn liền với sự cân bằng, điều này có nghĩa công trình phải phù hợp với các quy luật trọng lượng, không tạo cảm giác chông chênh, hoang mang cho người xem. - Để đạt được sự ổn định cho các công trình phải tuân thủ các quy luật của tự nhiên như trên nhỏ, dưới to, trên nhẹ, dưới nặng như hình thức kỳ vĩ của các kim tự tháp Ai Cập. Tuy vậy, trong kiến trúc hiện đại vẫn có thể tạo cảm giác ổn định và thăng bằng như những thành tựu của khoa học trong việc sử dụng bê tông cốt thép. Ví dụ: Phương án bảo tang Caracas của Oscar Nimeyer, toà nhà này không mâu thuẫn gì với cảm giác ổn định của một vật tồn tại trong thiên nhiên, nó như một cái cây có cái gốc vững chải tỏa tán trong trong không trung. - Việc nhấn mạnh “tính trọng”, “tính thể khối”: Còn có thể thấy được chủ nghĩa thô mộc phát triển ở Anh, Mỹ vào những năm 1950. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 106 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 107 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 3.2 Quy luật về tỷ lệ, tỷ xích và hệ thống Modulor: Quy luật tỷ lệ, tỷ xích: Là một trong những quy luật quan trọng để đạt đến hiệu quả thống nhất và hoàn chỉnh, biến hoá và hài hoà. Tỷ lệ trong toán học là sự so sánh giữa các đại lượng: a/b = c/d Tỷ lệ kiến trúc là phạm trù không thể để đo hoặc quy ước bằng con số của toán học mà là tương quan so sánh – thiên về cảm xúc - giữa các bộ phận kiến trúc với nhau, từ tổng thể đến chi tiết của công trình, mối quan hệ về lượng giữa các bộ phận của công trình, hoặc giữa công trình với không gian xung quanh. Mối tương quan đó cho ta một cảm giác, đó là cảm giác tỷ lệ, khiến ta cảm nhận tương quan đó là đẹp hay xấu. Trong kiến trúc thường dùng hai hệ thống tỷ lệ là: + Tỷ lệ số học. + Tỷ lệ hình học. Tỷ lệ số học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan giữa các đại lượng, cón được gọi là tỷ lệ modulor. Ví dụ: Tỷ lệ đó tìm thấy trên các thức cột Hy Lạp và La Mã. Tỷ lệ hình học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan vô tỷ giữa các đại lượng. Ví dụ: Tỷ lệ 3,4,5 còn được gọi là tam giác thần thánh. Trong tỷ lệ hình học ta còn có tỷ lệ đồng dạng, đó là tỷ lệ giữa các bộ phận của công trình có các hình đồng dạng với nhau. Trường hợp tỷ lệ này là một trường hợp khá đặc biệt trong kiến trúc. tỷ lệ này còn được gọi là tỷ lệ lý tưởng, đó là tỷ lệ của một hình chữ nhật mà các cạnh quan hệ với nhau theo tỷ số: a/b = b/a+b. Hình chữ nhật này được gọi là chữ nhật vàng. Đây là tỷ lệ mà thế giới sinh vật đã đạt được trong quá trình tiến háo đấu tranh sinh tồn, với tỷ lệ này, các sinh vật chỉ phải dung một lượng vật liệu ít nhất, nhưng khả năng chịu lực lại là tốt nhất. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 108 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Ví dụ: Sự phát triển của vòng xoáy trôn ốc, sự phát triển của một nhánh cây. Tỷ lệ vàng có thể xây dựng một cách hình học như là một đoạn thẳng được phân chia sao cho phần nhỏ/ phần lớn = bằng phần lớn/ toàn bộ đoạn thẳng. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 109 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 110 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 111 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 112 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG V LƯỢT TRÌNH PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KHÔNG GIAN VÀ NGHỆ THUẬT CẤU TRÚC KIẾN TRÚC I LƯỢT TRÌNH PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC Sinh viên tự nghiên cứu. II. CẤU TRÚC KIẾN TRÚC, CÁC LOẠI HÌNH KẾT CẤU KIẾN TRÚC: - Cấu trúc là sức biểu hiện tự than của hình thức kết cấu. Do sự phù hợp của hình thức với tính năng và sự làm việc của vật liệu. - Phải lựa chọn hình dáng của kết cấu sao cho phù hợp với vật liệu và sự làm việc của nó. Muốn thế cấu trúc phải lộ kết cấu ra ngoài. - Cấu trúc chính là phương tiện biểu hiện thẩm mỹ. Các loại hình kết cấu chịu lực: * Kết cấu tường chịu lực: Kết cấu phần dưới to hơn, lớn hơn. * Kết cấu cột chịu lực: - Khi quan sát các kết cấu của các thức cột Hy Lạp. La Mã cổ điển ta thấy dưới tác dụng chịu nén, để giảm tải trọng thì đầu cột được cấu tạo lo era sau đó thu nhỏ lại. - Thân cột theo kiểu “đầu cán cân, chân quân cờ”, hoặc “thượng thu hạ thách”, hình thức đó thích ứng với sự chịu lực. * Kết cấu dầm chịu lực: Gồm một thanh ngang đặt trên gối tựa * Kết cấu hệ khung chịu lực: Các dầm sẽ liên kết ngàm vào cột. * Kết cấu console chịu lực: Có thể thấy hình dạng của các tháp theo hình dạng của biểu đồ momen, phát sinh trong cột. Gốm có console nằm ngang và thẳng đứng (là trường hợp của tháp truyền hình). * Kết cấu khung vòm cuốn: G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 113 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Hệ kết cấu này phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ Phục Hưng ( trong kiến trúc gô tích). Ngoài các hệ kết cấu phẳng nói trên, chúng ta còn có hệ kết cấu không gian. * Kết cấu không gian: Kết cấu không gian có thể coi như sự phát sinh từ tự nhiên như hình vỏ sò, con ốc, cánh hoa, hộp sọ gợi ý cho người thiết kế về kết cấu vỏ. Hình màng nhện liên tưởng đến kết cấu dây căng, kết cấu treo. - Đối với kết cấu thanh dàn không gian: Ứng suất phát sinh trong giàn là chịu kéo hoặc chịu nén. - Đối với kết cấu gấp nếp: Thì kết cấu được nhấn mạnh bởi các bộ phận chống lại sự duỗi ra của các nếp gấp. Trong đó các kết cấu được phơi ra. - Trong kết cấu vỏ mỏng: Vỏ chỉ chịu lực nén mà không chịu lực momen do đó chiều dày vỏ rất mỏng. Như các vỏ trụ cong một hay hai chiều. Các vành đai bên dưới chống lại lực đạp, biểu hiện được sự làm việc của các kết cấu. - Kết cấu dây căng: được mô phỏng từ màng nhện, chủ yếu chịu lực kéo, tạo nên sự thanh mảnh. Trong thể loại kết cấu này cần phải có mố căng, cần nhấn mạnh các mố căng, có các vành cứng để căng dây. - Kết cấu bơm hơi: Được gợi ý từ màng bong bong xà phòng. Khi chọn hình thức kết cấu loại nào, cần phải căng cứ vào tính năng, sự làm việc của vật liệu và hiệu quả thẩm mỹ cần thê hiện ra ngoài. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 114 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 115 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 116 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 117 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 118 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 119 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG V PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ TƯ DUY SÁNG TÁC KIẾN TRÚC Sinh viên tự nghiên cứu
File đính kèm:
- giao_trinh_ly_thuyet_kien_truc.pdf