Giáo trình Kế toán nghiệp vụ thương mại và dịch vụ

Đặc điểm kinh doanh thương mại

* Khái niệm :

Thương mại là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thượngmại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội

* Kinh doanh thương mại có một số dặc điểm sau :

- Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá trình mua bán , trao đổi và dự trữ hàng hoá

- Đặc điểm về hàng hoá : hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư , sản phẩm có hình thái vật chất hơặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận góp vốn liên doanh , do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể được phân loại theo các tiêu thức như sau :

+ Phân theo nghành hàng :

 * Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất klinh doanh)

 * Hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng

 * Hàng hoá lương thực, thực phẩm chế biến

+ Phân theo nguồn hình thành gồm : hàng hoá thu mua trong nước, hàng nhập khẩu, hàng nhận góp vốn liên doanh

- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá : lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ

 + Bán buôn là bán cho các tổ chức trung gian vơi số lượng nhiều để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá

 + Bán lẻ là việc bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng với số lượng ít

- Đặc điểm về sự vận của hàng hoá : sự vận động của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng hay nghành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng

 

doc 67 trang kimcuc 5460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán nghiệp vụ thương mại và dịch vụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kế toán nghiệp vụ thương mại và dịch vụ

Giáo trình Kế toán nghiệp vụ thương mại và dịch vụ
PHẦN I : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Đặc điểm của các doanh thương mại 
1.1.1.Đặc điểm kinh doanh thương mại
* Khái niệm : 
Thương mại là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thượngmại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội 
* Kinh doanh thương mại có một số dặc điểm sau :
- Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá trình mua bán , trao đổi và dự trữ hàng hoá 
- Đặc điểm về hàng hoá : hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư , sản phẩm có hình thái vật chất hơặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận góp vốn liên doanh , do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể được phân loại theo các tiêu thức như sau : 
+ Phân theo nghành hàng :
 * Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất klinh doanh)
 * Hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng 
 * Hàng hoá lương thực, thực phẩm chế biến
+ Phân theo nguồn hình thành gồm : hàng hoá thu mua trong nước, hàng nhập khẩu, hàng nhận góp vốn liên doanh
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá : lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ 
 + Bán buôn là bán cho các tổ chức trung gian vơi số lượng nhiều để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá 
 + Bán lẻ là việc bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng với số lượng ít 
- Đặc điểm về sự vận của hàng hoá : sự vận động của hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc nguồn hàng hay nghành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng không giống nhau giữa các loại hàng 
1.1.2. Đặc điểm quy trình mua, bán hàng hoá
1.1.2.1. Đặc điểm quy trình mua hàng hóa	
Chức năng chủ yếu của DNTM là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua và bán. Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, là quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán về giá trị hàng hoá thông qua quan hệ thanh toán tiền hàng, là quá trình vốn được chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá - doanh nghiệp nắm quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu vê tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
Hàng mua trong DNTM là những hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích tồn trữ để bán ra nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Hàng hoá được coi là hàng mua của doanh nghiệp thương mại nếu thoả mãn 3 điều kiện sau đây:
 Hàng hoá phải thông qua một phương thức thanh toán tiền hàng nhất định
- DN nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay một loại hàng hoá khác.
- Hàng hoá mua vào với mục đích bán ra, hoặc gia công SX rồi bán ra
Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ sau hàng hoá cũng được coi là hàng mua:
Hàng mua về vừa dùng cho hoạt động kinh doanh, vừa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp mà chưa phân biệt rõ giữa có mục đích 
Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu
Trong DNTM hàng hoá luân chuyển chủ yếu là mua ngoài, các trường hợp nhập khác là không thường xuyên và rất thưa thớt.
- 	Đối với đơn vị bán buôn hàng mua chủ yếu là từ nhà sản xuất, từ NK
- 	Đối với đơn vị bán lẻ hàng mua chủ yếu từ đơn vị bán buôn
1.1.2.2. Đặc điểm quy trình bán hàng hóa
 Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của DN TM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
 Đối tượng phục vụ của DNTM là người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và cơ quan tổ chức xã hội.
Phạm vi hàng bán:
Hàng hoá trong DNTM được xác định là hàng bán khi thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phương thức nhất định
+ DN mất quyền sở hữu hàng hoá, đã thu được tiền hoặc người mua chấp nhận nợ
+ Hàng bán ra thuộc diện kinh doanh của DN mua vào hoặc sản xuất, chế biến
Ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt cũng được xác định là hàng bán.
+ Hàng xuất sử dụng nội bộ (ghi nhận theo giá bán), phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN
+ Hàng xuất để trả lương
+ Hàng xuất để biếu tặng
+ Hàng xuất đổi không tương tự về bản chất
+ Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu
Các trường hợp sau đây không hạch toán là hàng bán:
+ Hàng xuất giao gia công chế biến
+ Hàng thu do thanh lý hay nhượng bán TSCĐ
+ Hàng gửi đại lý kí gửi hay chưa xác định là tiêu thụ
+ Hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng (khoản đầu tư, khoản miễn thuế của NN)
1.2 Nhiệm vụ kế toán trong Doanh nghiệp thương mại
Để thực hiện tốt vài trò là công cụ quản lý đắc lực cho việc điều hành doanh nghiệp, kế toán trong các doanh nghiệp thương mại cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kì
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỉ luật thu nộp, thanh toán, phát hiện kịp thời các hành vi tham ô lãng phí tài sản, tiền vốn của nhà nước, tập thể.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực và hữu ích phục vụ việc điều hành quản lý doanh nghiệp
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Các phương thức mua hàng, thời điểm ghi nhận hàng mua và cách tính trị giá vốn của hàng hoá mua.
2.1.1. Các phương thức mua hàng và thời điểm ghi nhận hàng mua
a. Khái niệm
Mua hàng là khâu khởi đầu của hoạt động thương mại là quá trình vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa. Doanh nghiệp nắm được sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
b. Các phương thức mua hàng
- Mua theo phương thức nhận hàng: căn cứ vào hợp đồng kí kết đơn vị cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại đơn vị cung cấp hoặc trực tiếp đi thu mua hàng hóa của người sản xuất, sau đó chịu trách nhiệm chuyển hàng hóa về doanh nghiệp.
- Mua hàng theo phương thức gửi hàng: căn cứ vào hợp đồng kí kết bên bán gửi hàng đến cho doanh nghiệp tại kho hoặc tại địa điểm doanh nghiệp quy định trước.
c. Thời điểm ghi chép hàng mua
c1. Phạm vi xác định hàng mua
* Được coi là hàng mua và hạch toán vào chi tiêu hàng mua khi đồng thời thỏa mãn 3 điều kiện:
- Phải thông qua 1 phương thức mua bán và thanh toán theo 1 thể thức nhát định
- Hàng mua phải đúng mục đích: để bán hoặc gia công chế biến để bán
- Đơn vị phải được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ
* Không được coi là hàng mua trong các trường hợp sau:
- Hàng mua về được tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp
- Hàng mua về để sửa chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản
- Hàng nhận bán đại lý kí gửi
- Hàng hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu
- Trường hợp ngoại lệ được coi là hàng mua: hàng hóa hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua phải chịu
c2. Thời điểm xác định hàng mua
- Là thời điểm chuyển tiền sở hữu, thời điểm này xác định phụ thuộc vào phương thức mua hàng
+ Nếu mua theo phương thức nhận hàng thì là thời điểm chuyển tiền sở hữu đi, cán bộ nghiệp vụ nhận hàng hóa kí xác nhận vào chứng từ đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán
+ Nếu mua theo phương thức gửi hàng thì là thời điểm chuyển tiền sở hữu đi, đơn vị nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, kí xác nhận vào chứng từ đã thanh toán tiền hàng hoặc kí chấp nhận thanh toán
2.1.2. Phương thức xác định giá thực tế hàng mua
* Phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc
- Đối với hàng hóa mua ngoài
Giá thực tế hàng mua = Giá thanh toán với người bán+ thuế nhập khẩu, TTĐB+ chi phí phát sinh khi mua- chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Thuế GTGT của hàng mua có tính vào giá thực tế của hàng hóa hay không phụ thuộc vào hàng mua dung cho hoạt động kinh doanh dùng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp
- Trường hợp hàng mua về có bao bì đi cùng hàng hóa có tính giá riêng thì trị giá bao bì phải được bóc tách và theo dõi riêng trên TK 1532
- Trường hợp hàng mua về chưa bán ngay mà phải qua gia công chế biến thì toàn bộ chi phí trong quá trình gia công chế biến sẽ được tính vào giá thực tế của hàng hóa nhập kho
Giá thực tế hàng hóa = Giá hàng hóa xuất gia công chế biến + chi phí gia công chế biến
2.2. Kế toán hoạt động mua hàng tại DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
2.2.1. Hạch toán ban đầu
-Hóa đơn GTGT: do bên bán lập được viết thành 3 liên: người mua hàng sẽ giữ liên 2, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán
- Hóa đơn bán hàng: Nếu mua hàng ở cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT thì chứng từ mua hàng là hóa đơn bán hàng
- Bảng kê mua hàng: Nếu mua hàng ở thị trường tự do thì chứng từ mua hàng là bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ họ tên địa chỉ người bán, số lượng, đơn giá của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán
- Biên bản kiểm nhận hàng hóa
- Các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán
2.2.2. Tài khoản sử dụng TK: 151,156,131,331
a, TK 151:(Hàng mua đang đi đường)
Nội dung: phản ánh số hiện có và tình hình biến động, trị giá hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa kiểm nhận nhập kho.
Kêt cấu: 
 	 TK151
 Trị giá hàng tồn kho đang đi	- Nhập kho hàng mua đang 
 đường cuối tháng tăng	đi dường tháng trước
 	- Bán thẳng hàng đang đi đường
	- Hàng tổn thất, mất mát trong 
 quá trình vận chuyển
 Số dư:trị giá hàng mua đang 
 đi đường hiện còn đến cuối kỳ
b, TK 156: hàng hoá 
Nội dung: phản ánh tình hình tăng giảm số hiện có và tình hình biến động trị giaqs hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp
Kết cấu: 	 TK156
 - Trị giá hàng hóa nhập kho	- Trị giá hàng hoá xuất kho
 trong kỳ	 trong kỳ
 - Chi phí thu mua - Phân bổ chi phí thu mua
 - Chứng khoán thương mại,
 giảm giá hàng mua, hàng mua
 bị trả lại 
 Số dư: trị giá hàng tồn kho 
 cuối kỳ	 
* Tk156 có TK cấp2:
Tk1561: Giá mua hàng hoá
Tk1562: Chi phí thu mua
Tk1567: Hàng hoá bất động sản đầu tư
c, TK 133: thuế GTGT được khấu trừ:
Nội dung: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ và tình hình thuế GTGT
Kết cấu:
	 TK133
 - Thuế GTGT đầu - Khấu trừ thuế GTGT 
 vào được khấu trừ tăng -Thuế GTGT của hàng mua 
 trong kỳ bị trả lại, giảm giá, chứng khoán 
 thương mại.
 Số dư:số thuế GTGT còn được - Hoàn thuế GTGT đầu vào
	 khấu trừ hoặc hoàn lại tiếp ở 	- Phân bổ thuế GTGT đầu vào 
	 kỳ sau	 không được khấu
d, TK 331: Phải trả người bán 
Nội dung: phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ với người bán
Kết cấu:
	TK331
 - Thanh toán nợ cho người bán - Nợ phải trả người bán tăng
 - Ứng trước tiền mua hàng - Nhận hàng liên quan đến người 
 cho người bán	 ứng trước 
 Số dư: Số tiền ứng trước cho Số dư: Nợ phải trả người bán 
 người bán còn đến cuối kỳ	 còn đến cuối kỳ
2.2.3. Phương pháp kế toán
a, Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
* Kế toán mua hàng theo phương thức nhận hàng 
- Khi mua hàng về nhập kho 
Nợ TK 156: Giá mua hàng hoá 
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán 
- Nếu phát sinh chi phí trong quá trình mua 
Nợ TK 1562: Chi phí thu mua
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112,331
- Nếu có bao bì đi kèm hàng hoá tính tiền riêng khi nhập kho 
Nợ TK 1532: Trị giá bao bì 
Nợ TK 133:
Có TK 111,112,331
Ví dụ:
 Doanh nghiệp mua một số hàng trị giá 200 tr, VAT 10% tiền mua hàng còn nợ người bán
Bao bì đi cùng hàng tinh giá riêng trị giá 2tr, thuế VAT 5% trả bằng tiền mặt
Trong quá trình mua hàng phát sinh chi phí vận chuyển là 1500tr thuế VAT 10% đã trả bằng tiền gửi ngân hàng 
Giải:( Đvt: đồng)
Nợ TK156: 200.000.000
Nợ TK133: 20.000.000
Có TK331: 220.000.000
Phản ánh chi phí phát sinh:
Nợ TK1562: 1.500.000
Nợ TK133: 150.000
Có TK112: 1.650.000
Bao bì
Nợ TK1532: 2.000.000
Nợ TK133: 100.000
Có TK111: 2.100.000
* Kế toán mua hàng theo phương thức gửi hàng
- Hàng và chứng từ cùng về ( hạch toán tương tự như trường hợp trên)
- Hàng về trước chứng từ về sau.
+ Doanh nghiệp làm thủ tục nhập kho, kế toán ghi sổ hàng tồn kho theo giá tạm tính
Nợ TK 156:	 giá tạm tính
Có TK 111,112,331
+ Khi nhận được chứng từ xác nhận được giá chính thức
phản ánh thuế GTGT 
Nợ TK 133	 theo hoá đơn
Có TK 111,112,331 
Sử lý chênh lệch
Nợ TK 156	 chênh lệch tăng
Có TK 111,112,331
Hoặc 
Nợ TK 111,112,331	 chênh lệch giảm
Có TK 156
Ví dụ:
 Doanh nghiệp mua một lô hàmg cuối tháng hàng chuyển đến chưa có hoá đơn, doanh nghiệp ước tinh nhập kho theo giá 150.000.000 VAT10%
Sang tháng sau chứng từ bên bán chuyển đến trị giá hàng hoá là 140tr VAT 10% kế toán điều chỉnh lại sổ sách
Giải: (Đvt: 1.000.000)
Nợ TK156: 150
Có TK331: 150
Nợ TK133: 14
Có TK331: 14	
xử lý chênh lệch:
Nợ TK331: 10
Có TK156: 10
- Chứng từ về trước hàng về sau
Nợ TK151: 
Nợ TK133:
Có TK111,112,331
Khi hàng về nhập kho
Nợ TK156
Có TK151
- Khi nhận được chứng từ nhưng chưa có hàng thì kế toán chỉ lưu chứng từ vào hồ sơ, hàng đang đi đường nếu trên đường về thì kế toán sử lý như TH1, nếu cuố tháng hàng chưa về thì kế toán mới phản ánh vào 151.
* Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình mua:
TH1: Chiết khấu thương mại mua hàng
- phát sinh ngay lúc mua thì khoản chiết khấu này đã được trừ trực tiếp vào giá mua của hàng hoá nên không được thể hiện trên sổ kế toán.
- Phát sinh sau lúc mua kế toán ghi giảm giá thực tế của hàng mua.
Nợ TK 111, 112, 331: giảm công nợ
Có Tk 156,157, 632, 151, 1381: giảm hàng(CKTM)
Có Tk 133: giảm VAT
TH2: Giảm giá hàng mua.
Nợ Tk 111, 112, 331
Có Tk 156, 151
Có Tk 133
TH3: Kế toán hàng mua bị trả lại 
Nợ TK 111,112,331
Có TK156,151
Có TK133
TH4: Chiết khấu thanh toán hàng mua: phát sinh trong tường hợp doanh nghiệp thanh toán tiền trước thời hạn cho khách
Nợ TK 111,112,331	chiết khấu thanh toán
Có TK 515 
Ví dụ: Nhận được giấy báo hàng thanh toán nợ cho người bán 49tr, chiết khấu thanh toán 2%
Nợ TK 331: 50.000.000
Có TK 112: 49.000.000
Có TK 515: 1.000.000
TH5: Kế toán hàng thiếu trong quá trình mua
- hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 156: trị giá thực nhập
Nợ TK 1381: hàng thiếu
Nợ TK 133: VAT
Có TK 111,112,331
- Khi xác định được nguyên nhân
+ Do bên bán gửi thiếu 
Nếu gửi bổ sung 
Nợ TK 156
Có TK 1381
Nếu bên bán không có hàng gửi bổ sung.
Nợ TK 111,112,331
Có TK 1381
Có TK 133
+ Do cán bộ phải bồi thườn ... ng pháp kê khai thường xuyên.
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất chế biến căn cứ vào phiếu xuất kho.
	Nợ TK 621
	Có TK 152
Nếu nguyên liệu mua chuyển thẳng vào sản xuất
	Nợ TK 621
	Nợ TK 133
	Có TK 111, 112, 331
Nếu nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
	Nợ TK 152
	Có TK 621
Cuối kì hạch toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí ghi 
	Nợ TK 154
	Có TK 621
	Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì: tài khoản 621 được ghi 1 lần vào cuối kì hạch toán. Cuối kì hạch toán doanh nghiệp phải kiểm kê xác định trị giá từng laọi nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kì, từ kết quả kiểm kê cuối kì trước, cuối kỳ này và nguyên liệu nhập kho trong kì để xác định lượng giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kì theo công thức:
Trị giá nguyên liệu Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá nguyên 
Xuất kho = liệu tồn kho + liệu, vật liệu + liệu, vật liệu tồn 
Trong kì trong kì nhập trong kì kho cuối kì
	Khi xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kì ghi
	Nợ TK 621
	Có TK 611
	Sau đó kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm ghi
	Nợ TK 631
	Có TK 621
	Kết quả của việc tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp các chi phí nguyên liệu, vật liệu vào các đối tượng sử dụng được phản ánh và thực hiện trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liêu.
8.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Hạch toán ban đầu
	Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương – BHXH
b.Tài khoản sử dụng
	622, 334, 154, 111, 112
c. Phương pháp hạch toán
- Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất hoặc dịch vụ ghi:
	Nợ TK 622
	Có TK 334, 111, 112
-Tính trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
	Nợ TK 622
	Có TK 338
-Cuối kì hạch toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi
	Nợ TK 154
	Có TK 622
-Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kì thì ghi:
	Nợ TK 631
	Có TK 622
-Kết quả của việc trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất dịch vụ được phản ánh vào thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
8.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
a. Hạch toán ban đầu
	Bảng tính lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, hoá đơn dịch vụ, bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ.
b. Tài khoản sử dụng
	TK 627, 334, 152, 111, 112, 153, 214, 154
c. Phương pháp hạch toán
-Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất.
	Nợ TK 627
	Có TK 334
	-Tích trích chi phí bảo hiểm XH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên các bộ phận trực tiếp sản xuất dịch vụ
	Nợ TK 627
	Có TK 338 ( 3382, 3383 )
-Chi phí vật liệu dùng cho bộ phận sản xuất
	Nợ TK 627
	Có TK 152
-Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chế biến hoặc thực hiện dịch vụ có giá trị nhỏ ghi
	Nợ TK 627
	Có TK 153
-Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn, cần phân bổ cho nhiều kì, khi xuất công cụ, khi xuất công cụ, kế toán ghi.
	Nợ TK 142, 242
	Có TK 153
-Khi phân bổ công cụ dụng cụ:
	Nợ TK 627
	Có TK 142, 242
-Khi trích khấu hao TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt đông sản xuất kinh doanh
	Nợ TK 627
	Có TK 214
-Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại.)
	Nợ TK 627
	Có TK133
	Có TK 111, 112, 331
-Chi phí khác bằng tiền
	Nợ TK 627
	Có TK 111, 112
-Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành dịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
	Nợ TK 154
	Có TK 627
-Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì
	Nợ TK 631
	Có TK 627
8.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh dịch vụ
-Cuối kì: Cuối kì tính giá thành, kế toán kết chuyển vào tài khoản tính giá thành sản xuất
	Nợ TK 154
	Có TK 621, 622, 627
	Nếu sản phẩm dịch vụ không có sản phẩm dở dang cuối kì
	Tổng gía thành sản xuất = Tổng chi phí kinh doanh phát sinh trong kì 
 Giá thành đơn vị = Tổng giá thành/Số lượng sản phẩm hoàn thành
	Kết chuyển vào tài khoản 632
	Nợ TK 632
	Có 154
	-Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì các bút toán tập hợp chi phí tương tự chỉ khác bút toán kết chuyển vào tài khoản tính giá thành được tập hợp trên tài khoản 631
-Tương tự, kết chuyển vào tài khoản 632
	Nợ TK 632
	Có TK 631
8.3. Tính giá thành sản phẩm dịch vụ
8.3.1. Đối tượng, kì tính giá thành sản phẩm dịch vụ
	Đối tượng tính giá thành nói chung trong ngành kinh doanh dịch vụ là từng loại sản phẩm dịch vụ
	Kỳ tính gía thành sản phẩm dịch vụ là thời kì bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
8.3.2. Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tổng hợp chi phí.
	Giá thành TT của SP DV hoàn thành = Tổng chi phí thực tế
Phương pháp giản đơn ( đại số )
 Giá thành CP SP Chi phí CP SP dở
 TT của SP = dở dang + phát sinh + dang cuối 
 DV hoàn đầu kì trong kì kì
 thành 
 Giá thành đơn vị = Tổng giá thành/Tổng số SP DV hoàn thành
	Phương pháp phân tích giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp trực tiếp, được áp dụng rộng rãi ở các đơn vị vận tải có quá trình hoạt động giản đơn như vận tải thuỷ, vận tải ô tô, vận tải hàng không.
Phương pháp hệ số:
	Áp dụng đối với các doanh nghiệp du lịch có đối tượng tập hợp chi phí là các hoạt động kinh doanh, đối tượng tính giá thành là từng dịch vụ riêng biệt, phân chia theo phẩm cấp, thứ hạng của sản phẩm dịch vụ theo từng phẩm cấp thứ hạng riêng. Trường hợp này cần áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số. Việc xác định hệ số này phụ thuộc vào các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm đã được quy định trước. Lựa chọn sản phẩm nào đó có hệ số bằng 1, các sản phẩm cấp khác quy theo tiêu chuẩn của loại sản phẩm cấp đã lựa chọn. Sau đó quy đổi sản lượng bằng công thức.
 Tổng SL quy đổi = Tổng SL thực tế của SPi x Hệ số quy đổi SP (i)
Tính tổng giá thành của từng loại sản phẩm cấp dịch vụ theo công thức:
Tổng G.T ( CP SP DD đầu kì + CP PS trong kì - CP SPDD ckì) x SL quy đổi sp i
 = ------------------------------------------------------------------------------
DV loại i Tổng sản lượng quy đổi
Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
	Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được giá thành kế hoạch chi phí kế hoạch hay giá thành định mức của từng loại sản phẩm dịch vụ, từ đó xác định
 Tỉ lệ giá Giá thành thực tế hay chi phí thực tế
 = --------------------------------------------------
 thành Giá thành kế hoạch hay chi phí kế hoạch
Sau đó xác định giá thành thực tế của sản phẩm 
Giá thành TT Giá thành ( chi Sản lượng SP Tỷ lệ
Của SP DV hoàn = phí ) kế hoạch x dịch vụ hoàn x giá thành
 thành thành
Phương pháp tính giá thành định mức
	Phương pháp tính giá thành định mức thường áp dụng đối với doanh nghiệp vận tải đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã được hoàn thiện, thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành cho hoạt động vận tải.
Quản lý chặt chẽ chi phí định mức, chênh lệch thoát li định mức, phân tích các nguyên nhân gây thoát ly định mức.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức chuẩn, khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí chênh lệch do thoát lý định mức.
 G. Thành G. thành định CL do CL do
 TT của HĐ = mức hoạt +/- thay đổi +/- thoát ly
 Vận tải động vận tải định mức định mức
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
	Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp vận tải kí kết các hợp đồng trọn gói với khách hàng: Vận chuyển khách du lịch theo Tour, vận tải lô hàng theo hợp đồng kí kết. Khi đã hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã kí kết mới tiến hành tính giá thành cho đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đó. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Cuối tháng hoặc khi kết thúc hợp, kế toán tính toán phân bổ, tập hợp chi phí để tính giá thành cho từng đơn đặt hàng. 
CHƯƠNH 9
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
9.1. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ 
8.1.1. chứng từ và tài khoản sử dụng: 
* Chứng từ sử dụng
HĐ bán hàng HĐ GTGT, phiếu thu, giấy báo ngân hàng chứng từ nội bộ 
* Tài khoản sử dụng 
511 (5113), 632, 111, 112, 131, 3331, 521, 532, 641, 642, 3387
9.1.2. Phương pháp kế toán
a) Trường hợp thu tiền theo từng kỳ
* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ 
	Nợ TK 111, 112, 131
	Có TK 5113
	Có TK 33311
- Trường hợp khách hàng đã đặt trước tiền nhưng lại đơn phương từ dịch vụ thì tài khoản tiền phạt được xác định tùy thuộc vào quy định của hợp đồng, kế toán ghi:
	Nợ TK 131
	Có TK 711
	Có TK 111, 112
- Khi khách hàng phải đền bù một khoản tổn thất nào đó nhưng không có khả năng thanh toán, không được trừ vào doanh thu, mà phải lấy phần dự phòng trích lập để bù đắp (quỹ dự phòng phải thu khó đòi hoặc quỹ dự phòng tài chính), nếu không đủ tính vào chi phí quản lý trong kỳ. Kế toán ghi:
	Nợ TK 139
	Nợ TK 415 (Nếu có số dư TK 139 không đủ)
	Nợ TK 642 
	Có TK 131
- Cuối kỳ xác định giá thành thực tế của dịch vụ cung cấp trong kỳ (kết chuyển giá vốn của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ) 
	Nợ TK 632
	Có TK 154
- Cuối kỳ khấu trừ thuế GTGT: 
	Nợ TK 33311
	Có TK 133
* Doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 
- Khi hopàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ 
	Nợ TK 111, 112, 131
	Có TK 511
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của sản phẩm dịch vụ cung cấp trong kỳ: 
	Nợ TK 632
	Có TK 154
b) Trường hợp thu tiền trước cho nhiều kỳ
* DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 
- Nếu doanh nghiệp nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ về cung cấp dịch vụ nếu đã có hóa đơn ghi nhận là doanh thu nhận trước:
	Nợ TK 111, 112
	Có TK 3387
	Có TK 33311
Sau bút toán này kế toán khônh không kết chuyển giá vốn
+ Khi hoàn thành cung ứng dịch vụ cho khách hàng
	Nợ TK 3387
	Có TK 5113
+ Kết chuyển giá vốn 
	Nợ TK 632
	Có TK 154
+ Do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà doanh nghiệp không cung ớng dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp trả lại tiền nhận trước.
	Nợ TK 3387
	Nợ TK 531(nếu đã ghi nhận doanh thu)
	Nợ TK 33311
	Có TK 111, 112
- Nếu khách hàng trả tiền trước về cung cấp dịch vụ mà không có hóa đơn, chỉ ghi nhận là số tiền ứng trước của khách hàng 
	Nợ TK 111, 112
	Có TK 131
+ Khi cung ứng dịch vụ liên quan đến tiền nhận trước
	Nợ TK 111, 131
	Có TK 511
	Có TK 33311
+ Kết chuyển giá vốn
	Nợ TK 632
	Có TK 154
* DN thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: các bút toán phản ánh tương tự như trong doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ, nhưnh không phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ mà đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếpcuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp như sau:
	Nợ TK 511
	Có TK 3331
c) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 
- Nếu phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ, kế toán ghi:
	Nợ TK 521, 532
	Nợ TK 3331
	Có TK 111, 112
- Nếu trong TH doanh thu đã ghi nhận nhưng dịch vụ không được cung cấp kế toán ghi:
	Nợ TK 3387( nếu chưa ghi nhận doanh thu )
	Nợ TK 531 ( nếu đã ghi nhận doanh thu )
	Nợ TK 33311
	Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi
	Nợ TK 511
	Có TK 531, 532, 521
- Kết chuyển doanh thu thuầnvào tài khoản xác định kết quả
	Nợ TK 511
	Có TK 911
9.2 kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
9.2.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh dịch vụ
	Lợi nhuận gộp = doanh thu – giá vốn 
Lợi nhuận hoạt 	lợi nhuận chi phí bán chi phí quản lý
Động KDDV =	 gộp 	- 	hàng	-	doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN
9.2.2. Phương pháp kế toán 
- Kết chuyển giá vốn 
	Nợ TK 911
	Có TK 632
- kết chuyển ch phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 
	Nợ TK 911
	Có TK 641, 642
- Kết chuyển doanh thu và các khoản giảm trừ
Nợ TK 511
Có TK 531, 532, 521
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
- Cuối quý xác định thuế TNDN hiện hành tạm nộp:
. 	Nợ TK 8211
 	Có TK 3334
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:	
 Nợ TK 911
 	Có TK 8211
- Khi Xác định kết quả:
+ Nếu lãi: 
	Nợ TK 911
 	Có TK 421
+ Nếu lỗ:
	Nợ TK 421
 	Có TK 911
9.3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 
9.3.1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ buồng 
	Hoạt động kinh doanh dịch vụ buồng có những đặc điểm nổi bật sau:
Sản phẩm của dịch vụ buồng không thể lưu kho, không thể đem đi nơi khác quảng cáo trao bán, tiêu thụ mà chỉ có thể sản xuất và tiêu dung ngay tại chỗ, sản phẩm của dịch vụ kinh doanh dịch vụ buồng không có hình thái vật chất, không có quá trình xuất nhập kho, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không ổn định, quá trình sản xuất và tiêu thụ không thể tách rời nhau. Thông thường, hoạt động kinh doanh dịch vụ buồng không có sản phẩm dở dang hay tồn kho. Do vậy khi tính giá thành kinh doanh khách sạn, kế toán phải xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hay giá thành sản phẩm tồn kho khi tiêu thụ.
	Hoạt động kinh doanh dịch vụ buồng mang tính thời vụ cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu nhiều.
	Hoạt động kinh doanh dịch vụ buồng mang tính thời vụ cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu nhiều
Hoạt đông kinh doanh dịch vụ buồng mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa lịch sử trong từng thời kì.
9.3.2 Hoạt động kinh doanh hương dẫn du lịch
	Kinh doanh du lịch là hoạt động dịch vụ và là nghành công nghiệp không khó. Có thể nói đây là nghành tạo ra nhiều thu nhập quốc dân cho xã hội, sử dụng một lực lượng lao động không nhỏ và tạo công ăn việc làm cho nhiều ngành khác.
	Du lịch sử dụng chủ yếu là lao động của nhân viên phục vụ du lịch, cùng với một số trang thiết bị để tạo ra sản phẩm du lịch.
	Ngoài các nhu cầu đi lại, thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, người đi du lịch còn có nhu cầu ăn ngủ, thưởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong thời gian nhàn rỗi, nhu cầu về mua sắm đồ dung, đồ lưu niệm
9.3.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải 
	Tổ chức hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp vận tải có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Sản phẩm của doanh nghiệp vận tải có quá trình sản xuất và tiêu dùng đồng thời diễn ra, sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể, không có sản phẩm làm dở.
- Phải quản lý kinh doanh ở nhiều khâu, trực tiếp giao dịch, hợp đồng và thanh toán với khách hàng, phục vụ khách hàng
- Hoạt động của các doanh nghiệp vận tải thường có nhiều kiểu xe khác nhau, với nhiều nhãn hiệu khác nhau, các tuyến xe khác nhau, do đó yêu cầu quản lý phương tiện cũng khác nhau.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp vận tải phụ thuộc vào thời vụ, thời tiết, trạng thái kĩ thuật của phương tiện và cơ sở hạ tầng 

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_ke_toan_nghiep_vu_thuong_mai_va_dich_vu.doc