Đề xuất chính sách áp dụng chuẩn phân loại thập phân dewey (DDC) 23 trong xử lý thông tin khoa học và công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Ngày nay trước xu thế phát triển mạnh mẽ của Khoa học và công nghệ (KH&CN), sự bùng nổ

của nền kinh tế tri thức, vai trò của thông tin KH&CN là rất quan trọng đối với công tác giáo dục, đào

tạo và nghiên cứu khoa học của một quốc gia.

Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam được hình thành từ những năm 1950

của thế kỷ XX, hàng loạt các chính sách đã được ban hành như: Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985

của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước nay là Bộ Khoa học & Công nghệ; Nghị quyết 89/CP

của Chính phủ ngày 4/5/1972 về việc tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật đây là những

cơ sở pháp lý quan trọng để các tỉnh, thành phố, cơ quan đơn vị làm căn cứ thành lập các Trung

tâm thông tin KH&CN phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển.

Điều 68, Luật Khoa học và công nghệ 2013 Quy định: “Nhà nước đầu tư xây dựng, khuyến

khích tổ chức, cá nhân tài trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống

kê về khoa học và công nghệ hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về hoạt

động khoa học và công nghệ trong nước và thế giới” [4].

Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho cho các hệ thống các cơ sở dữ liệu (CSDL), các

cỗ máy tìm kiếm hay mục lục trực tuyến (Opac) nhận diện được thông tin khoa học và công nghệ là

thông tin đó phải được xử lý theo các tiêu chuẩn của thế giới. Một trong những chuẩn đó là chuẩn

phân loại thập phân Dewey (DDC).

pdf 5 trang kimcuc 8160
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất chính sách áp dụng chuẩn phân loại thập phân dewey (DDC) 23 trong xử lý thông tin khoa học và công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất chính sách áp dụng chuẩn phân loại thập phân dewey (DDC) 23 trong xử lý thông tin khoa học và công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Đề xuất chính sách áp dụng chuẩn phân loại thập phân dewey (DDC) 23 trong xử lý thông tin khoa học và công nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019 
Tạp chí khoa học Công nghệ Hàng hải Số 57 - 01/2019 103 
ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG CHUẨN PHÂN LOẠI THẬP PHÂN DEWEY 
(DDC) 23 TRONG XỬ LÝ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM 
PROPOSED POLICY APPLYING DEWEY DECIMAL CLASSIFICATION (DDC) 23 
IN THE INFORMATION AND TECHNOLOGICAL PROCESSING 
IN VIETNAM MARITIME UNIVERSITY 
VŨ HUY THẮNG1, BÙI MẠNH TƯỜNG2 
1Thư viện Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, 
 2Viện Tài nguyên và Môi trường biển 
Email liên hệ: vuhuythang2007@gmail.com 
Tóm tắt 
Bài báo đánh giá thực trạng về chính sách áp dụng bảng phân loại DDC 14 tại Trường Đại học 
Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018. Mô tả chi tiết ưu, nhược điểm và sự cần thiết phải 
chuyển đổi bảng phân loại này. Trên cơ sở phân tích những lý do lựa chọn và các điểm thuận lợi 
của DDC 23 phiên bản đầy đủ, các tác giả đề xuất chính sách áp dụng chuẩn phân loại này trong 
xử lý thông tin khoa học và công nghệ tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. 
Từ Khóa: OCLC, DDC,DDC23, chính sách, thông tin khoa học và công nghệ, bảng phân loại thập phân. 
Abstract 
The paper will study on reality of policy applying DDC 14 classification at Vietnam Maritime 
University for the period 2008-2018. Describe the advantages, disadvantages and the need to 
convert this classification. Based on the analysis of selected reasons and the advantages of 
DDC 23, the authors proposes a policy of applying this classification in the processing of 
scientific and technological information in Vietnam Maritime University. 
Keywords: OCLC, policy, scientific and technological information, Dewey decimal classification, DDC 23. 
1. Mở đầu 
Ngày nay trước xu thế phát triển mạnh mẽ của Khoa học và công nghệ (KH&CN), sự bùng nổ 
của nền kinh tế tri thức, vai trò của thông tin KH&CN là rất quan trọng đối với công tác giáo dục, đào 
tạo và nghiên cứu khoa học của một quốc gia. 
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam được hình thành từ những năm 1950 
của thế kỷ XX, hàng loạt các chính sách đã được ban hành như: Quyết định 133/QĐ ngày 2/4/1985 
của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước nay là Bộ Khoa học & Công nghệ; Nghị quyết 89/CP 
của Chính phủ ngày 4/5/1972 về việc tăng cường công tác thông tin khoa học kỹ thuật đây là những 
cơ sở pháp lý quan trọng để các tỉnh, thành phố, cơ quan đơn vị làm căn cứ thành lập các Trung 
tâm thông tin KH&CN phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển. 
Điều 68, Luật Khoa học và công nghệ 2013 Quy định: “Nhà nước đầu tư xây dựng, khuyến 
khích tổ chức, cá nhân tài trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống 
kê về khoa học và công nghệ hiện đại nhằm bảo đảm thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về hoạt 
động khoa học và công nghệ trong nước và thế giới” [4]. 
Một trong những yếu tố quan trọng giúp cho cho các hệ thống các cơ sở dữ liệu (CSDL), các 
cỗ máy tìm kiếm hay mục lục trực tuyến (Opac) nhận diện được thông tin khoa học và công nghệ là 
thông tin đó phải được xử lý theo các tiêu chuẩn của thế giới. Một trong những chuẩn đó là chuẩn 
phân loại thập phân Dewey (DDC). 
2. Chuẩn phân loại thập phân DDC là gì? 
DDC viết tắt của tiếng Anh có nghĩa là Dewey Decimal Classification là Bảng phân loại thập 
phân do nhà phân loại học người Mỹ Melvil Dewey xây dựng từ năm 1870. Khung phân loại này sử 
dụng 10 chữ số thập phân để phân loại các môn loại khoa học và thường xuyên được chỉnh sửa, 
bổ sung. Từ năm 1988 DDC đã thuộc về OCLC (Online Computer Library Center), tổ chức phi lợi 
nhuận mạng thư viện toàn cầu. Hiện nay DDC được sử dụng tại 140 nước trên thế giới với trên hai 
trăm ngàn Trung tâm thông tin KH&CN khác nhau. 
Cấu trúc tóm tắt của Khung phân loại thập phân DDC như sau [2]: 
Bảng 1. Cấu trúc tóm tắt của Khung phân loại thập phân DDC cơ bản 
000. Tổng hợp 500. Các khoa học chính xác 
100. Triết học và các khoa học liên quan 600. Các khoa học ứng dụng 
200. Tôn giáo 700. Nghệ thuật 
300. Các khoa học xã hội 800. Văn học 
400. Ngôn ngữ học 900. Địa lý, lịch sử và các khoa học phụ trợ 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019 
104 Tạp chí khoa học Công nghệ Hàng hải Số 57 - 01/2019 
Theo kết quả khảo sát được tiến hành tại 30 Trường Đại học tại Việt Nam hiện nay đó có 28 
trường sử dụng Bảng phân loại DDC (Hà Nội, Bách khoa, Nông nghiệp,), 2 trường sử dụng song 
song Bảng phân loại BBK, Bảng phân loại 19 lớp của Thư viện Quốc gia Việt Nam (Đại học Sư 
phạm Hà Nội, Đại học Quốc Gia). 
 3. Thực trạng ứng dụng chuẩn DDC tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 
Ngày 23/7/2007 Vụ Thư viện đã ban hành công văn số 2667/BVHTT -TV về việc triển khai áp 
dụng DDC, MARC 21, AARC 2 trong các thư viện tại Việt Nam. Năm 2008, Thư viện Đại học Hàng 
hải triển khai áp dụng DDC (cụ thể là áp dụng Ấn bản rút gọn DDC 14) đây là ấn bản rút gọn đầu 
tiên của Khung phân loại Thập phân Dewey ra đời trong điều kiện môi trường Web cho phép được 
liên tục cập nhật và thường xuyên cung cấp đến người sử dụng. 
Ngay từ khi ứng dụng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã cử cán cán bộ phụ trách Trung 
tâm thông tin tư liệu đi học tập, nghiên cứu về Bảng phân loại này, sau đó triển khai ứng dụng với 
100% nguồn tin KH&CN của Nhà trường được phân loại, gán chỉ số DDC theo ấn bản rút gọn 14. 
MÔN LOẠI KH
HÀNG HẢI
CHỈ SỐ DDC
PHÂN LOẠI
CHI TIẾT
ĐÓNG TÀU
ĐIỀU KHIỂN
TÀU BIỂN
CÔNG TRÌNH
KINH TẾ VẬN TẢI
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
MÁY TÀU BIỂN
ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
CHÍNH TRỊ XÃ HÔI
621; 623.8
623.8
624; 627; 690
330; 657
000
621; 623; 628
621
300
621.4-621.8; 623.82
623.88; 623.89
624; 627; 628; 
690-699
330-339; 381; 382;
657; 658
004; 005; 006
621.4-621.6; 623.87;
628
621.3
320; 330; 340; 370
(Nguồn: Thư viện Hàng hải) 
Hình 1. Bảng mô tả phân loại KH Hàng hải theo DDC 14 
3.1. Ưu điểm 
Bảng 2. Thực trạng áp dụng chuẩn phân loại DDC 14 trong xử lý thông tin KH&CN 
tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2008-2018 
STT Khu vực áp dụng 
Tổng CSDL 
Tỷ lệ (%) 
DDC 
14 
Tổ chức QL 
Số đầu Số bản 
1 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN chuyên ngành 
 3.120 104.621 11 có Theo ngành 
2 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN đa ngành 
3.455 10.638 12,17 có 
Theo chỉ số đăng ký 
cá biệt 
3 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN tổng hợp 
3.400 6.957 11,99 có Môn loại DDC 
4 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN Ngôn ngữ 
616 2.881 2,17 có Môn loại DDC 
5 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN Quốc tế 
6.653 8.115 23,45 có Môn loại DDC 
6 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN Nội sinh 
10.564 10.564 37,24 có 
Theo chỉ số đăng ký 
cá biệt 
7 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN Báo tạp chí 
231 35.954 0,82 có Theo tên 
8 
Biểu ghi thư mục thông tin 
KH&CN số hóa 
328 328 1,16 có Bằng phần mềm 
Tổng 28.367 180.058 100 100% 
(Nguồn: Thư viện Hàng hải) 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019 
Tạp chí khoa học Công nghệ Hàng hải Số 57 - 01/2019 105 
Trong quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy DDC 14 là ấn bản rút gọn được dịch ra tiếng 
Việt từ năm 2006 là một trong 30 ngôn ngữ của ấn bản này. Ấn bản này có ưu điểm ngắn gọn, dễ 
hiểu phù hợp với mọi loại hình đơn vị trung tâm thông tin KH&CN lớn nhỏ. Việc tổ chức phân loại 
nguồn tin KH&CN theo DDC có hai mục đích: 
- Xây dựng hệ thống mục lục phân loại giúp cho các công cụ tìm kiếm thông tin KH&CN theo 
môn loại khoa học được thuận lợi. 
- Tổ chức quản lý, xếp giá xây dựng các kho tài liệu mở (open stack), giúp cho người dùng tin 
tiếp cận theo cách thức hiện đại, nghĩa là tự do tìm kiếm tài liệu mà không cần thông qua cán bộ 
quản lý như cách tổ chức quản lý kho đóng trước đây. 
- Bên cạnh đó việc áp dụng Bảng phân loại DDC là một quá trình hội nhập với các đơn vị 
thông tin, thư viện trong nước và quốc tế. Thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin, biên mục, chia sẻ 
biểu ghi thư mục giữa các cơ quan đơn vị với nhau. DDC thường xuyên được cập nhật bổ sung phủ 
kín hầu hết các môn loại khoa học. Kết quả sau 10 năm ứng dụng số biểu ghi thư mục được gán chỉ 
số DDC và cách tổ chức quản lý như thể hiện tại Bảng 2. 
3.2. Nhược điểm 
Để nghiên cứu nhược điểm, các tác giả tiến hành phỏng vấn cán bộ Nghiệp vụ, bạn đọc và 
khảo sát kho mở tại Thư viện Hàng hải, so sánh tài liệu hàng hải với tài liệu chuyên ngành khác, 
nhóm tác giả nhận thấy một số nhược điểm sau: 
Trong cách tổ chức quản lý hiện nay mặc dù 100% các tài liệu KH&CN của Trường Đại học 
Hàng hải Việt Nam được gán chỉ số phân loại DDC nhưng chỉ các Biểu ghi thư mục quốc tế, ngôn 
ngữ, tổng hợp được quản lý theo môn loại mà DDC đã phân loại. Các biểu ghi này được tổ chức tại 
các kho mở của Thư viện. Các loại biểu ghi khác vẫn chưa được ứng dụng trong tổ chức kho và 
quản lý tài liệu tạo ra sự thiếu đồng bộ trong quản lý CSDL thư mục KH&CN, khó khăn trong công 
tác chia sẻ, phối hợp giữa các cơ quan Thông tin KH&CN với nhau. 
Nguyên nhân: lĩnh vực KH&CN hàng hải là lĩnh vực chuyên môn đặc thù nên có nhiều loại 
hình tài liệu cần phân loại có độ chính xác cao. Các chỉ số phân loại phải chi tiết và sâu hơn, do đó 
Ấn bản DDC 14 chưa đáp ứng được. 
Tác giả biên soạn DDC chưa đạt tính logic khoa học cao. Khi tiến hành phân loại các ngành 
khoa học tự nhiên ông chỉ tập trung trong phân lớp 500 và khi phân loại các ngành khoa học ứng 
dụng khác gộp trong phân lớp 600. Điều này sẽ xảy ra hiện tượng nhiều ngành khoa học khác nhau 
nhưng lại mang 1 ký hiệu duy nhất. 
Bên cạnh đó nhiều ngành khoa học lại có thể xuất hiện cùng lúc tại nhiều lớp khác nhau. Khi 
tiến hành xây dựng mục lục phân loại và tổ chức kho tài liệu mở sẽ rất khó khăn cho bạn đọc, thậm 
chí cán bộ tìm kiếm tài liệu theo chỉ số phân loại. 
4. Đề xuất chính sách áp dụng chuẩn phân loại DDC 23 tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 
4.1. DDC 23 là gì? 
Phiên bản DDC 23 là Bảng phân loại thập phân được cập nhật và ra mắt vào năm 2011, được 
phát hành bản Tiếng Việt năm 2013 bởi Thư viện Quốc gia Việt Nam [2]. Sau khi thuộc về OCLC 
năm 1988, các nhà soạn thảo của OCLC đã liên tục cập nhật và bổ sung để DDC trở nên đầy đủ và 
hoàn thiện hơn, phủ kín các môn loại khoa học. Các chỉ số của DDC23 bản đầy đủ dài hơn giúp việc 
phân loại chi tiết hơn, khăc phục tình trạng phân loại nhưng không thể hiện rõ được hết các đặc tính 
của loại hình tài liệu [1]. 
4.2. Lý do phải áp dụng DDC 23 bản đầy đủ 
Hiện nay tổng số biểu ghi thư mục KH&CN của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là gần 
30.000 biểu ghi, trong khi đó bản rút gọn của DDC 23 chỉ áp dụng cho các đơn vị có dưới 20.000 tài 
liệu. Chính vì thế bản đầy đủ là lựa chọn hợp lý. Hơn nữa, lĩnh vực hàng hải có nhiều tài liệu chuyên 
môn sâu đặc thù nên sử dụng bản đầy đủ sẽ khắc phục được nhược điểm của DDC 14 khi không 
thể hiện hết đặc tính loại hình tài liệu. 
Năm 2015 trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tiến hành kết nối với CSDL mạng thư viện 
toàn cầu Worldcat. Năm 2016 các bộ phận nghiệp vụ đã tiến hành sử dụng phần mềm biên mục tập 
trung OCLC Connexion với gói dữ liệu 1000 biểu ghi để biên mục các biểu ghi mới lên Worldcat [5]. 
Đây là điều kiện rất thuận lợi để chuyển đổi sang chuẩn phân loại DDC23 với phương án sau: 
- Với những biểu ghi thư mục Thông tin KH&CN có sẵn trên hệ thống của OCLC, các bộ phận 
nghiệp vụ của Nhà trường sẽ tiến hành download và cập nhật vào hệ thống mà không phải tiến hành 
phân loại lại, đặc biệt là hệ thống biểu ghi thư mục tài liệu ngoại văn, ngôn ngữ. 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019 
106 Tạp chí khoa học Công nghệ Hàng hải Số 57 - 01/2019 
Hình 2. Ví dụ một biểu ghi thư mục được nhập khẩu từ OCLC về phần mềm Libol [3] 
- Với những biểu ghi thư mục Thông tin KH&CN không có sẵn trên hệ thống của OCLC sẽ 
được phân loại theo phiên bản DDC23 bản đầy đủ với 2 phương án: 
+ Sử dụng lại các lớp có sẵn tương thích giữa DDC14 và DDC 23; 
+ Cập nhật thêm các lớp bổ sung và phân loại sẵn có. 
Hình 3 & 4. Mẫu biểu ghi thư mục phân loại theo DDC 23 cho nguồn tin KH&CN Hàng hải 
Bảng 3. Sự thay đổi từ chỉ số phân loại DDC 14 sang DDC 23 cho nguồn tin KH&CN Hàng hải 
Nguồn tin KH&CN Hàng hải DDC 14 DDC 23 
An toàn hàng hải 623.8 623.888 
Động cơ diesel tàu thủy 623.87 623.872 36 
Chế độ làm việc của diesel tàu thủy 623.87 623.872 36 
Những sự cố động cơ diesel tàu thủy 623.87 623.872 6 
Thủy nghiệp cơ bản và thông hiệu hàng hải 623.88 623.888 2 
Nhiên liệu dầu nhờn nước 623.87 623.874 
Điều động tàu 623.89 623.89 
Công tác thủy thủ 623.88 623.88 
Hướng dẫn xử lý các sự cố, tai nạn hàng hải 623.88 623.88 
Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển 623.89 623.89 
Nghiệp vụ máy trưởng 623.87 623.87 
4.2.1. Đánh giá về sử dụng chuẩn DDC 23 
4.2.1.1. Ưu điểm DDC 23 bản đầy đủ 
- So với DDC14 thì đây là phiên bản DDC23 đầy đủ sẽ được phân loại chi tiết và sâu hơn với 
các lớp dãy số lên đến 13 con số, phủ kín các môn loại khoa học; 
- Tương thích với OCLC download sử dụng trực tiếp biểu ghi, tiết kiệm thời gian; 
- Đảm bảo tính Hội nhập với các đơn vị trong và ngoài nước; 
1. The period ship handbock 
623.8 Kỹ thuật hàng hải và nghề đi biển 
623.82 Tàu hàng hải 
623.820 1 Mô hình và mẫu thu nhỏ 
[623.820 1 - 820 7] Mô hình và mẫu thu nhỏ, loại tàu tổng hợp, tàu 
làm bằng vật liệu cụ thể 
2. The period ship handbock 
623.8 Kỹ thuật hàng hải và nghề đi biển 
623.82 Tàu hàng hải 
623.820 1 Mô hình và mẫu thu nhỏ 
[623.820 1 - 820 7] Mô hình và mẫu thu nhỏ, loại tàu tổng hợp, tàu 
làm bằng vật liệu cụ thể 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2019 
Tạp chí khoa học Công nghệ Hàng hải Số 57 - 01/2019 107 
- Thuận lợi khi chuyển đổi 100% tài liệu xếp giá; 
- Thuận lợi cho xử lý tài liệu ngoại văn, tổ chức Kho mở; 
- Không có xung đột với phiên bản cũ mà chỉ bổ sung chi tiết và rộng hơn. 
4.2.1.2. Nhược điểm 
DC23 bản đầy đủ có nhiều các mục và chỉ mục chi tiết hơn, dãy số nhiều hơn dẫn đến việc 
phân loại phức tạp và tốn công hơn nếu làm lại từ đầu. 
4.3.1. Các chính sách cần thiết khi áp dụng chuẩn DDC 23 
4.3.1.1. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ 
Hiện nay đội ngũ cán bộ nghiệp vụ xử lý thông tin KH&CN của Nhà trường là 15 người, bao 
gồm cả lãnh đạo. Trong giai đoạn dài từ 2008-2018 đã sử dụng Bảng phân loại DDC 14 bản rút gọn 
nên cần thiết được đào tạo bổ sung như sau: 
+ Nghiệp vụ phân loại theo bảng phân loại DDC 23 do Thư viện Quốc gia dịch và phát hành; 
+ Nâng cao kỹ năng cập nhật biểu ghi thư mục từ OCLC qua tài khoản và phần mềm OCLC 
Connexion; 
+ Đạt các chuẩn tin học và ngoại ngữ theo quy định mới, đủ khả năng phân loại các tài liệu 
ngoại văn và cập nhật lên hệ thống CSDL quốc tế. 
4.3.1.2. Chuyển đổi phần mềm 
Hệ thống CSDL thư mục khoa học công nghệ hiện nay với 30.000 biểu ghi và tốc độ gia tăng 
3000-5000 biểu ghi/1 năm. Đồng thời đảm bảo tính tương thích với các biểu ghi được nhập khẩu từ 
OCLC thì phương án tối ưu là thay thế, nâng cấp phần mềm quản lý thông tin KH&CN hiện tại. 
4.3.1.3. Tăng cường kinh phí 
Việc chuyển đổi bảng phân loại đồng thời là chuyển đổi 30.000 biểu ghi, và duy trì phân loại 
cho các biểu ghi gia tăng hàng năm. Tiến hành in và dán lại nhãn cho 130.000 bản tài liệu trong 6 
kho nên rất cần thiết phải có chính sách tăng cường kinh phí với các mục đích sau: 
+ Duy trì hoạt động kết nối, nhập khẩu biểu ghi thư mục từ OCLC; 
+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng chuẩn nghiệp vụ mới; 
+ Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống máy tính, mạng. 
4.3.1.4. Tăng cường nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ 
- Nguồn tin KH&CN có thể nói vừa là nguyên liệu chính vừa là chất xúc tác cho hoạt động 
chuyển đổi chuẩn phân loại DDC23. Các nguồn tin mới được bổ sung sẽ thay thế những tài liệu 
KH&CN đã lỗi thời, và sẽ phù hợp hơn với hệ thống CSDL thư mục của OCLC. 
- Tăng cường bổ sung các tài liệu xám, tài liệu nội sinh đảm bảo cho chất lượng và sự phong 
phú của nguồn tin KH&CN. 
5. Kết luận 
Trước quyết tâm thực hiện tốt Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung 
ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục Đào tạo và Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 
18/02/2016 về hoạt động thông tin, thống kê KH&CN. Công tác phát triển một Hệ thống thông tin 
KH&CN hiện đại đáp ứng được nhu cầu của công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học 
trong lĩnh vực hàng hải là rất cần thiết [6]. 
Việc chuyển đổi chuẩn phân loại DDC 23 bản đầy đủ là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian, 
công sức và kinh phí song đây là xu thế tất yếu của hoạt động thông tin KH&CN trong nước và thế 
giới mà cần thực hiện ngay. Trong quá trình ấy cần có sự quyết tâm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, 
cán bộ nghiệp vụ xử lý thông tin và những chính sách phù hợp như trên của Nhà trường để hoạt 
động chuyển đổi diễn ra thành công, đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng tin trong toàn trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] https://oclc.org. ngày truy cập: 10/10/2018. 
[2] Thư viện Quốc gia Việt Nam, Khung phân loại thập phân Dewey ấn bản 23, 2013. 
[3]  ngày truy cập: 10/10/2018. 
[4] Quốc Hội, Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013, 2013. 
[5] Vũ Huy Thắng, Nguyễn Văn Đức, Trần Thị Phương Mai, “Chính sách kết nối mạng thư viện 
toàn cầu (OCLC) nhằm chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu thư mục thông tin khoa học và công 
nghệ tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải, số 55, 
Tr. 90-95, 2018. 
[6] Chính Phủ, Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2016 về hoạt động thông tin, thống kê 
KH&CN, 2014. 
Ngày nhận bài: 12/10/2018 
Ngày nhận bản sửa: 05/12/2018 
Ngày duyệt đăng: 12/12/2018 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_chinh_sach_ap_dung_chuan_phan_loai_thap_phan_dewey_d.pdf