Chiến lược darts với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở một số tài liệu

Bài báo phân tích, nhận xét và so sánh việc triển khai chiến lược DARTs1 theo hướng tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 trong các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở một số tài liệu (Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 3, Ôn luyện kiến thức Tự nhiên và Xã hội 3, Top Science Primary 3, Macmillan Science 3) để thấy được sự tương đồng và khác biệt giữa các tài liệu; qua đó, làm rõ vai trò của chiến lược DARTs đối với việc tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết trong học tập Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 3.

pdf 17 trang thom 06/01/2024 2360
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược darts với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở một số tài liệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chiến lược darts với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở một số tài liệu

Chiến lược darts với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 thông qua các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở một số tài liệu
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
66 
CHIẾN LƯỢC DARTs VỚI VIỆC RÈN KĨ NĂNG ĐỌC, VIẾT 
CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA CÁC BÀI TẬP 
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở MỘT SỐ TÀI LIỆU 
PHẠM PHƯƠNG ANH* 
TÓM TẮT 
Bài báo phân tích, nhận xét và so sánh việc triển khai chiến lược DARTs1 theo hướng 
tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 trong các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở 
một số tài liệu (Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 3, Ôn luyện kiến thức Tự nhiên và Xã hội 3, 
Top Science Primary 3, Macmillan Science 3) để thấy được sự tương đồng và khác biệt 
giữa các tài liệu; qua đó, làm rõ vai trò của chiến lược DARTs đối với việc tích hợp rèn kĩ 
năng đọc, viết trong học tập Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 3. 
Từ khóa: tích hợp; kĩ năng đọc, viết; chiến lược DARTs; Tự nhiên và Xã hội; lớp 3. 
ABSTRACT 
DARTs strategy in practicing reading skills and writing skills for grade 3 students 
in Nature and Society exercises in some books 
This article analyses, comments and compares the deploy of DARTs strategy 
following the way of integrating practicing reading and writing skills in Nature and 
Society exercises in some books (Nature and Society Workbook 3, Reviewing Natural and 
Social knowledge 3, Top Science Primary 3 and Macmillan Science 3). This investigation 
aims at figuring out similarities and differences between them in order to clarity the role of 
DARTs strategy in integrating practicing reading and writing skills in learning natural and 
social science for grade 3 students. 
Keywords: integrate, reading and writing skills, DARTs, Nature and Society, Grade 3. 
* HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: phuonganh.tieuhoc@gmail.com 
1. Đặt vấn đề 
Trong chương trình giáo dục bậc 
tiểu học, việc rèn luyện các kĩ năng ngôn 
ngữ là nhiệm vụ chính của môn Tiếng 
Việt. Tuy nhiên, không nên xem đây chỉ 
là nhiệm vụ của riêng môn Tiếng Việt mà 
cần xem nó như một nhiệm vụ không thể 
tách rời các môn học khác mà Tự nhiên 
và Xã hội (TN&XH) là một ví dụ. Muốn 
thực hiện được điều này, việc dạy học 
tích hợp TN&XH là rất cần thiết. Ở Việt 
Nam (VN), bên cạnh các môn học khác, 
môn TN&XH cũng đã và đang được triển 
khai dạy học theo quan điểm tích hợp 
này. Điều đó thể hiện rõ trong sách giáo 
khoa TN&XH và các tài liệu bổ trợ khác. 
Đồng hành với sách giáo khoa, Vở 
bài tập Tự nhiên và Xã hội 
(VBTTN&XH) nói chung là nguồn tài 
liệu giúp học sinh (HS) củng cố và khắc 
sâu kiến thức, kĩ năng. Thực hiện nhiệm 
vụ đó, có thể nói, vở bài tập đã chuyển tải 
khá tốt nội dung giúp HS củng cố, phát 
triển kiến thức, kĩ năng môn học. Tuy 
nhiên, nếu xét trên bình diện rèn luyện kĩ 
năng ngôn ngữ, mà cụ thể hơn là kĩ năng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
67 
đọc, viết, thiết kế của VBTTN&XH vẫn 
chưa thể hiện rõ quan điểm tích hợp hai 
kĩ năng này nhằm phối hợp với môn 
Tiếng Việt trong nhiệm vụ nêu trên. 
Việc xây dựng hệ thống bài tập 
(BT) hỗ trợ theo quan điểm tích hợp đòi 
hỏi sự nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về rất 
nhiều vấn đề liên quan mà trong đó, 
chiến lược và phương pháp xây dựng dựa 
trên nền tảng khoa học là một yếu tố 
quan trọng. Muốn xây dựng các BT 
TN&XH tích hợp hỗ trợ rèn kĩ năng đọc, 
viết, các nhà giáo cần chú ý xem xét và 
áp dụng các chiến lược vừa đáp ứng được 
mục tiêu, nội dung chương trình môn 
TN&XH, vừa phù hợp với các yêu cầu 
trong việc rèn kĩ năng đọc, viết. 
Xét về yếu tố này, chiến lược 
DARTs (Directed Activites related to 
Texts) là một trong những biện pháp hiệu 
quả đối với việc phát triển ngôn ngữ mà 
các nhà giáo dục trên thế giới đang sử 
dụng. Trong khuôn khổ của bài viết, 
chúng tôi chỉ đề cập một khía cạnh nhằm 
góp một cái nhìn thực tế làm tiền đề cho 
việc xây dựng hệ thống BT TN&XH hỗ 
trợ phát triển kĩ năng đọc, viết cho HS 
lớp Ba, đó là phân tích, nhận xét việc 
triển khai chiến lược DARTs theo hướng 
tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho HS lớp 
Ba thông qua các BT TN&XH ở một số 
tài liệu. 
Ở bài báo này, để có sự tương ứng 
về mặt số lượng giữa nhóm tài liệu trong 
nước với nhóm tài liệu ngoài nước nhằm 
đảm bảo tính khoa học trong việc phân 
tích, so sánh, chúng tôi lựa chọn hai tài 
liệu của VN (Vở bài tập Tự nhiên và Xã 
hội 3 - VBTTN&XH3, tài liệu “Ôn luyện 
kiến thức Tự nhiên và Xã hội 3” - 
OLTN&XH3) và hai tài liệu của nước 
ngoài (“Top Science Primary 3” - TS3 và 
tài liệu “Macmillan Science 3” - MS3). 
Mặt khác, việc lựa chọn bốn tài liệu còn 
xuất phát từ lí do: Tuy các tài liệu đều sử 
dụng chiến lược DARTs với mục đích 
tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho HS 
nhưng trong bốn tài liệu nêu trên, chiến 
lược DARTs được thể hiện đa dạng, có 
thể làm rõ hơn vai trò của chiến lược này 
đối với việc xây dựng các BT TN&XH 
tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho HS lớp 
Ba. 
2. Chiến lược DARTs 
2.1. Định nghĩa 
DARTs (Directed Activities 
Related to Texts) (các hoạt động định 
hướng có liên quan đến ngữ liệu) là một 
chiến lược được phát triển đầu tiên bởi 
Gurdner và Lundzer (1980), có vai trò 
trong việc thúc đẩy HS đọc hiểu sâu, nắm 
thông tin cụ thể và biết trình bày lại 
thông tin đã nhận được theo cách riêng 
của bản thân. DARTs bao gồm hàng loạt 
các hoạt động tương tác với ngữ liệu đa 
dạng để rèn luyện cho HS kĩ năng phân 
tích, tổng hợp thông tin, phát triển ý 
tưởng và gia tăng động lực học tập. 
2.2. Các hoạt động trong DARTs 
Theo Gamble, Yates và Wellington 
(2002), DARTs có thể phân chia thành 
hai nhóm dựa theo nhóm hoạt động mà 
HS thực hiện: 
 Nhóm khôi phục (Reconstruction 
DARTs): HS được yêu cầu thao tác trên 
ngữ liệu đã được thay đổi để khôi phục 
ngữ liệu gốc. Theo đó, các hoạt động 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
68 
trong nhóm khôi phục bao gồm: điền 
khuyết, sắp xếp, dự đoán. 
 Nhóm phân tích (Analysis DARTs): 
HS được yêu cầu tìm ra một số chi tiết 
nhất định trong ngữ liệu và có khả năng 
khái quát hóa ngữ liệu dưới nhiều hình 
thức khác nhau. Nhóm này bao gồm các 
hoạt động: tìm từ khóa, gắn nhãn, xây 
dựng. 
3. Chương trình môn Tự nhiên Xã 
hội 3 và môn Science 3 (Khoa học 3) 
3.1. Chương trình môn TN&XH lớp 3 
[2, tr.162-168], [3] được cấu trúc theo 3 
chủ đề và được thể hiện thành 70 bài học: 
Con người và sức khỏe (18 bài), Xã hội 
(21 bài), Tự nhiên (31 bài). Trên cơ sở đó, 
VBTTN&XH3 và tài liệu OLTN&XH3 
cũng bao gồm 70 bài và trong mỗi bài lại 
có nhiều câu hỏi để HS có thể ôn tập kiến 
thức đã học. Theo đó, thông tin cung cấp 
cho HS trong hai tài liệu này có liên quan 
đến: cấu tạo, hoạt động và việc vệ sinh 
các hệ cơ quan trong cơ thể người (hệ hô 
hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần 
kinh) (chủ đề “Con người và sức khỏe); 
các thế hệ trong gia đình, các hoạt động 
ở trường, những hoạt động thuộc các 
nhóm ngành kinh tế - xã hội, làng quê, đô 
thị, các vấn đề an toàn trong đời sống và 
vệ sinh môi trường (chủ đề “Xã hội”); 
thực vật , các bộ phận của cây (rễ, thân, 
lá, hoa, quả); động vật, các nhóm động 
vật (cá, côn trùng, tôm cua, chim, thú); 
bầu trời và trái đất (Mặt Trời; Mặt 
Trăng; Trái Đất; ngày, đêm; năm, tháng, 
mùa; khí hậu, ...) (chủ đề “Tự nhiên”). 
3.2. Chương trình môn Khoa học 
(Science) trong tài liệu Top Science 
Primary 3 và tài liệu Macmillan Science 
3 có nội dung tương đối gần nhau và cũng 
được thể hiện thành các bài học (TS3: 15 
bài học, MS3: 18 bài học). Mỗi bài học 
lại gồm nhiều tiểu mục với nội dung liên 
quan chặt chẽ. Trong các tài liệu này, 
thông tin cung cấp cho HS liên quan đến 
thực vật, các bộ phận của cây, sự phát 
triển của cây; động vật, sự phát triển của 
động vật; sự phát triển của cơ thể người, 
vệ sinh ăn uống; vật chất và năng lượng; 
bầu trời và Trái Đất (Mặt Trời, Mặt 
Trăng, Trái Đất); làng quê và đô thị, 
chính quyền; hoạt động thuộc các nhóm 
ngành kinh tế - xã hội (công nghiệp, nông 
nghiệp, thương mại, thông tin liên lạc). 
4. Các dạng bài tập trong tài liệu 
TS3, MS3, OLTN&XH3 và 
VBTTN&XH3 
BT TN&XH trong các tài liệu bao 
gồm nhiều dạng hoạt động đa dạng đan 
xen lẫn nhau. Trong đó, phần lớn được 
xây dựng dựa trên các hoạt động của 
chiến lược DARTs và số ít còn lại được 
xây dựng dựa trên các hoạt động khác. 
Tiến hành thống kê các dạng BT trong 
TS3, MS3, OLTN&XH3, VBTTN&XH3 
chúng tôi thu được kết quả sau: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
69 
Bảng 1. Các dạng bài tập trong TS3, MS3, OLTN&XH3, VBTTN&XH3 
 Tài liệu 
 Bài tập 
Nhóm tài liệu 
nước ngoài 
Nhóm tài liệu 
VN 
TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 
SL % SL % SL % SL % 
BT dựa 
trên các 
hoạt 
động 
DARTs 
Khôi 
phục 
Điền 
khuyết 81 31,15 48 22,54 59 33,71 67 27,02 
Sắp xếp 31 11,92 12 5,63 0 0 0 0 
Dự đoán 1 0,39 18 8,45 0 0 0 0 
Phân 
tích 
Tìm từ 
khóa 10 3,85 12 5,63 2 1,14 0 0 
Gắn nhãn 68 26,15 61 28,64 19 10,86 44 17,74 
Xây dựng 9 3,46 2 0,94 3 1,72 3 1,21 
BT dựa 
trên các 
hoạt 
động 
khác 
Trả lời ngắn 29 11,16 30 14,08 37 21,14 31 12,5 
Lựa chọn 31 11,92 26 12,21 55 31,43 94 37,9 
Tô màu 0 0 4 1,88 0 0 9 3,63 
TỔNG 260 100 213 100 175 100 248 100 
Số liệu ở bảng 1 cho thấy các BT 
dựa trên hoạt động DARTs chiếm phần 
lớn trong TS3 và MS3 (76,92% ở tài liệu 
TS3, 71,83 ở tài liệu MS3), chiếm chưa 
đến phân nửa trong VBTTN&XH3 và 
OLTN&XH3 (47,43% ở VBTTN&XH3, 
45,97% ở tài liệu OLTN&XH3). Như 
vậy, có thể nói, hai nhóm tài liệu có 
những định hướng khác nhau trong việc 
đánh giá kết quả nhận thức, kĩ năng của 
HS. Ngoài ra, bốn dạng BT được sử dụng 
nhiều là điền khuyết, gắn nhãn, trả lời 
ngắn và lựa chọn. Đặc biệt, nếu dạng BT 
điền khuyết chiếm nhiều nhất trong TS3 
và MS3 (31,15% đối với TS3 và 22,54% 
đối với MS3) thì BT lựa chọn lại là xu 
hướng chính trong hai tài liệu của VN 
(31,43% đối với VBTTN&XH và 37,9% 
đối với tài liệu OLTN&XH3). Một điểm 
cần lưu ý trong bảng trên là số lượng BT 
của bốn tài liệu không thật sự tương 
xứng. Tuy nhiên, do bài viết chủ yếu tìm 
hiểu về chiến lược DARTs đối với việc 
rèn kĩ năng đọc, viết nên tổng số BT 
không thật sự giữ vai trò quan trọng trong 
vấn đề này. Và cũng vì thế, việc phân 
tích những dạng BT không thuộc các 
hoạt động DARTs sẽ được trình bày cụ 
thể trong một bài viết khác. 
5. Chiến lược DARTs đối với việc 
rèn kĩ năng đọc viết cho HS lớp Ba 
thông qua các bài tập TN&XH ở tài 
liệu TS3, MS3, OLTN&XH3 và 
VBTTN&XH3 
5.1. Việc rèn kĩ năng đọc, viết cho HS 
thông qua các bài tập thuộc nhóm khôi 
phục trong các tài liệu TS3, MS3, 
OLTN&XH3 và VBTTN&XH3 
Khi áp dụng nhóm hoạt động khôi 
phục vào các BT TN&XH, các tài liệu 
thường yêu cầu HS thực hiện các thao tác 
điền khuyết, sắp xếp và dự đoán để đưa 
ngữ liệu nhận được (ngữ liệu đã bị biến 
đổi từ ngữ liệu gốc) trở về ngữ liệu gốc. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
70 
Bảng 2. Các bài tập dựa trên nhóm hoạt động khôi phục 
trong TS3, MS3, VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 
 Tài liệu 
 Bài tập 
Nhóm tài liệu 
nước ngoài 
Nhóm tài liệu 
VN 
TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 
SL % SL % SL % SL % 
Điền 
khuyết 
Hoàn thành 
văn bản 44 38,94 20 25,64 21 35,59 28 41,79 
Hoàn thành 
bảng 21 18,59 21 26,92 38 64,41 39 58,21 
Hoàn thành sơ 
đồ 9 7,97 9 11,54 0 0 0 0 
Trò chơi mở 
rộng vốn từ 
(MRVT) 
7 6,19 0 0 0 0 0 0 
Sắp 
xếp 
Từ/cụm từ 
câu 12 10,62 7 8,98 0 0 0 0 
Câu Đoạn 19 16,81 0 0 0 0 0 0 
Trò chơi 
MRVT 0 0 5 6,41 0 0 0 0 
Dự đoán 1 0,88 16 20,51 0 0 0 0 
TỔNG 113 100 78 100 59 100 67 100 
Số liệu thống kê ở bảng 2 cho thấy: 
Xét về mặt cấu trúc, TS3 và MS3 khai 
thác tất cả các hoạt động ở nhóm khôi 
phục. Trong khi đó, hai tài liệu của VN 
chỉ chủ yếu sử dụng hoạt động điền 
khuyết; không có BT nào áp dụng hoạt 
động sắp xếp và dự đoán. 
Xem xét và phân tích các hoạt động 
điền khuyết, sắp xếp, dự đoán trong các 
tài liệu TS3, MS3, VBTTN&XH3 và 
OLTN&XH3, người thực hiện nhận thấy: 
 Hoạt động “Điền khuyết” trong 
DARTs bao gồm các hoạt động: hoàn 
thành văn bản, hoàn thành bảng biểu, 
hoàn thành sơ đồ mạng. Trong đó, TS3 
và MS3 khai thác tất cả các hoạt động 
còn VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 chỉ 
tập trung khai thác hoạt động hoàn thành 
bảng (64,41% đối với VBTTN&XH3 và 
58,21% đối với OLTN&XH3) và hoàn 
thành văn bản (35,59% đối với 
VBTTN&XH3 và 41,79% đối với 
OLTN&XH3). Trong các BT, hoạt động 
này được áp dụng với hình thức thông 
thường: HS điền vào các chỗ trống trong 
một văn bản, bảng biểu hoặc sơ đồ mạng. 
Bên cạnh đó, trò chơi MRVT là một hình 
thức sáng tạo mà các tài liệu này đã khai 
thác. Việc triển khai hoạt động này trong 
các tài liệu được thể hiện như sau: 
 Hoạt động “Hoàn thành văn 
bản” 
Trong VBTTN&XH3 và 
OLTN&XH3, số lượng các BT không 
cung cấp từ xấp xỉ bằng số lượng BT có 
cung cấp từ (57,14% và 42,86% - 
VBTTN&XH3, 50% và 50% - 
OLTN&XH3). Không giống như thế, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
71 
việc cung cấp sẵn từ lại là lựa chọn của 
phần lớn các BT dạng này trong nhóm tài 
liệu nước ngoài (65,9% - TS3, 100% - 
MS3). Có thể thấy rằng: Việc không cung 
cấp từ trong các BT ở VBTTN&XH3 và 
OLTN&XH3 có thể giúp HS phát triển 
trí nhớ ngôn ngữ vì các em buộc phải vận 
dụng kiến thức, vốn từ sẵn có để chọn lọc 
và sử dụng từ vựng phù hợp. Tuy nhiên, 
rất nhiều BT dạng này trong 
VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 đều sử 
dụng lại các ngữ liệu trong mục “Bạn cần 
biết” của SGK (VBTTN&XH3: câu 2, 
bài 2, tr. 4; câu 2, bài 4, tr.6; câu 2, bài 
12, tr.17; ...; OLTN&XH3: câu 2, bài 16, 
tr.12; câu 1, bài 9, tr.16; câu 3, bài 42, 
tr.62; ...;). Điển hình như câu 1, bài 58 
(Mặt Trời), tr. 86, BT sử dụng nguyên 
văn phần “Bạn cần biết” trong SGK và 
tiến hành “đục lỗ” để HS điền vào chỗ 
trống (xem hình 1). 
Hình 1. Phần “Bạn cần biết” trong SGK TN&XH3 
và câu 1, bài 58 (Mặt Trời), tr.86 trong VBTTN&XH3 
Như vậy, ở đây, BT chỉ mới dừng 
lại ở việc tái hiện kiến thức. Hay nói cách 
khác, việc sử dụng lại các ngữ liệu trong 
SGK để xây dựng BT hoàn thành văn bản 
chưa hẳn là một cách làm hay để phát 
triển ở các em kĩ năng tư duy, kĩ năng 
đọc hiểu vì HS có thể hoàn thành BT nhờ 
vào việc nhớ cơ học mà không thực sự 
hiểu bài. Thêm vào đó, việc sử dụng lại 
câu chữ giống hoàn toàn phần “Bạn cần 
biết” trong SGK sẽ khiến HS mất đi cơ 
hội tiếp cận một văn bản mới để rèn kĩ 
năng đọc hiểu. Khác với cách làm này, 
tài liệu TS3 và MS3 lại lựa chọn và sử 
dụng các ngữ liệu không giống với 
SGK2: các ngữ liệu này có nội dung gắn 
liền với bài học nhưng không đơn thuần 
tái hiện lại kiến thức SGK mà lồng ghép 
các kiến thức thực tế bên ngoài (TS3: câu 
7, bài 1, tr. 7; câu 8, bài 12, tr. 13; câu 
14, bà ... n tích 
trong TS3, MS3, VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 
 Tài liệu 
 Bài tập 
Nhóm tài liệu 
nước ngoài 
Nhóm tài liệu 
VN 
TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 
SL % SL % SL % SL % 
Tìm 
Tìm từ trong đoạn văn 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tìm từ theo trường nghĩa 1 1,15 5 6,67 2 8,33 0 0 
Tìm từ khác biệt nhất 5 5,75 0 0 0 0 0 0 
Trò chơi MRVT 4 4,6 7 9,33 0 0 0 0 
Gắn 
nhãn 
Nối/viết từ/cụm từ phù hợp 
với từ/cụm từ hoặc đoạn 
văn 
22 25,29 27 36 1 4,17 14 29,79 
Nối hình 
với từ 
Có sẵn từ 31 35,63 30 40 3 12,5 12 25,53 
Ko có sẵn từ 15 17,24 4 5,33 15 62,5 18 38,3 
Xây 
dựng 
Bảng 9 10,34 2 2,67 3 12,5 3 6,38 
Sơ đồ 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đoạn văn tóm tắt 0 0 0 0 0 0 0 0 
TỔNG 87 100 75 100 24 100 47 100 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
77 
Nhóm hoạt động phân tích yêu cầu 
HS phải trình bày những thông tin mà các 
em đã nắm được thông qua các hoạt động 
tìm từ theo yêu cầu, gắn nhãn và xây 
dựng. Số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy 
trong ba hoạt động của nhóm phân tích 
thì hoạt động gắn nhãn có số BT vượt trội 
hẳn số lượng BT ở hai hoạt động còn lại 
ở tất cả bốn tài liệu TS3 (78,16%), MS3 
(81,33%), VBTTN&XH3 (79,17%) và 
OLTN&XH3 (93,62%). 
 Hoạt động “Tìm” 
Trong bốn tài liệu, bài tập dựa trên 
hoạt động này chiếm một phần khá 
khiêm tốn và đa phần các tài liệu áp dụng 
hoạt động tìm từ theo trường nghĩa để 
xây dựng BT TN&XH (TS3: 1,15%; 
MS3: 6,67%; VBTTN&XH3: 8,33%). Ví 
dụ cho hình thức này có thể được tìm 
thấy ở câu 1, bài 2, tr.41; câu 1, bài 2, 
tr.45; câu 2, bài 2, tr.45... của tài liệu 
MS3 (xem hình 9); câu 1, bài 30, tr.41; 
câu 1, bài 31, tr.42 ở VBTTN&XH3... 
Bên cạnh đó, hoạt động “tìm” còn được 
thể hiện dưới hình thức trò chơi ô chữ 
hoặc tìm một từ khác biệt nhất trong các 
từ được cung cấp. 
Hình 9. Bài tập “tìm” trong tài liệu MS3 
Nhìn chung, các BT trong hoạt 
động tìm góp phần củng cố, hệ thống và 
phát triển vốn từ cho HS theo chủ điểm. 
Điều này tạo nền tảng từ vựng vững chắc 
cho HS chuẩn bị bước sang giai đoạn hai: 
giai đoạn mà các em phải sử dụng vốn từ 
của mình để tiếp cận với các văn bản 
phức tạp hơn và viết văn ở các thể loại đa 
dạng hơn. 
 Hoạt động “Gắn nhãn” 
Số liệu thống kê ở bảng 1 cho thấy 
gắn nhãn là hoạt động được sử dụng 
nhiều trong các BT. Đặc biệt, sau điền 
khuyết, BT gắn nhãn là BT chủ đạo trong 
TS3 và MS3. Nhìn chung, BT gắn nhãn 
thường được thể hiện dưới dạng: nối/viết 
từ/cụm từ phù hợp với từ/cụm từ/đoạn 
văn, nối hình với từ. Trong đó, việc nối 
hình với từ được ưu tiên lựa chọn hơn 
hình thức còn lại (52,87% so với 25,29% 
- TS3; 45,33% so với 36% - MS3; 75% 
so với 4,17% - VBTTN&XH3; 63,83% 
so với 29,79% - OLTN&XH3, xét trong 
tổng số các BT thuộc nhóm phân tích). 
Điều này phù hợp với đặc điểm tư duy 
trực quan hình ảnh của HS lớp Ba.Tuy 
vậy, cả bốn tài liệu đều đưa thêm hình 
thức nối/viết từ/cụm từ phù hợp với 
từ/cụm từ hoặc đoạn văn như một bước 
để chuẩn bị cho việc học tập của giai 
đoạn 2: HS phải làm quen với các hoạt 
động tư duy trừu tượng (xem hình 10). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
78 
Hình 10. Bài tập “gắn nhãn” trong VBTTN&XH3 và tài liệu MS3 
Dù có xu hướng giống nhau trong 
việc lựa chọn các hoạt động gắn nhãn, 
cách thể hiện của các BT trong hai nhóm 
tài liệu vẫn có sự khác nhau nhất định: 
i) Xét về hình thức nối/ viết từ/ cụm từ 
phù hợp với từ/cụm từ hoặc đoạn văn 
Ở hoạt động này, nếu 
VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 chỉ xoay 
quanh hình thức nối (VBTTN&XH3: câu 
1, bài 3, tr.5; câu 1, bài 20, tr.29 ...; 
OLTN&XH3: câu 5, bài 7, tr.14; câu 4, 
bài 12, tr.22 ...) thì TS3 và MS3 lại mở 
rộng hình thức: BT yêu cầu HS viết từ 
phù hợp sau khi đọc một loạt các định 
nghĩa về từ được cho sẵn (TS3: câu 5, 
bài 2, tr.6; câu 2, bài 4, tr.22...; MS3: 
câu 2, bài 1, tr.6; câu 1, bài 1, tr.13...). 
Có thể nói, với hoạt động viết, một lần 
nữa HS được củng cố những từ vựng 
xuất hiện trong BT. 
Bên cạnh đó, nhóm tài liệu nước 
ngoài còn yêu cầu HS phải viết được 
định nghĩa của từ mà đề bài cung cấp 
(TS3: câu 2, bài 10, tr.58; MS3: câu 4, 
bài 3, tr.63; câu 4, bài 3, tr.66...). Đây là 
hình thức không xuất hiện trong nhóm tài 
liệu VN. Như vậy, trong tài liệu TS3 và 
MS3, việc ôn luyện nghĩa của từ cho HS 
được thực hiện theo cả hai chiều: chiều 
thứ nhất, HS phải gọi tên từ dựa vào định 
nghĩa được cung cấp; chiều thứ hai, các 
em phải viết được định nghĩa của một từ 
mà đề bài cung cấp. Với cách thức này, 
HS vừa được tạo môi trường ngữ liệu để 
rèn luyện hoạt động đọc, vừa có cơ hội 
rèn luyện kĩ năng diễn đạt của mình bằng 
ngôn ngữ viết. Đặc biệt, các em được 
củng cố và hệ thống hóa lại vốn từ của 
bản thân. Trong khi đó, ở các tài liệu của 
VN, HS chỉ được rèn luyện nghĩa của từ 
qua một con đường: nối từ với định nghĩa 
tương ứng, chứ không được tạo cơ hội để 
thực hành ngược trở lại ở chiều thứ hai. 
ii) Xét về hình thức nối hình với từ 
Nếu nhóm tài liệu nước ngoài chọn 
cách cung cấp sẵn từ thì nhóm tài liệu 
VN lại không cung cấp sẵn từ. Xét ở một 
khía cạnh nào đó, việc không cung cấp từ 
có thể là một lựa chọn hay để củng cố 
vốn từ cho HS vì trẻ phải vận dụng hiểu 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
79 
biết để chú thích những hình ảnh liên 
quan đến bài học. Tuy nhiên, ở một góc 
độ khác, việc cung cấp sẵn từ cũng là 
cách giúp HS ôn tập, vì nếu trẻ quên kiến 
thức, các từ cung cấp là gợi ý để trẻ quay 
lại kiến thức một lần nữa. Nói tóm lại, dù 
với hình thức nào, dạng hoạt động chú 
thích hình vừa củng cố ở trẻ kiến thức 
khoa học, vừa mở rộng từ vựng cho trẻ. 
Và do đó, việc lựa chọn hướng cung cấp 
sẵn từ hoặc không cung cấp sẵn từ là tùy 
vào ý đồ của từng nhà giáo khi biên soạn 
các tài liệu hỗ trợ học tập cho HS. 
 Hoạt động “Xây dựng” 
Về mặt lí luận, hoạt động xây dựng 
trong DARTs bao gồm các hoạt động lập 
bảng, lập sơ đồ hoặc viết đoạn văn tóm 
tắt về một vấn đề nào đó. Có thể nói, đây 
là hoạt động cấp độ cao vì nó đòi hỏi HS 
vừa phải nắm vững kiến thức bài học, 
vừa phải có vốn từ nhiều và kĩ năng tổng 
hợp, diễn đạt, trình bày ý tưởng phù hợp. 
Chính vì độ khó đó, BT trong các tài liệu 
chỉ xoay quanh hoạt động viết đoạn văn 
tóm tắt trình bày suy nghĩ của bản thân 
hoặc đưa ra một vài từ gợi ý và yêu cầu 
HS viết đoạn văn về một vấn đề (TS3: 
câu 9, bài 3, tr.19; câu 4, bài 8; tr.47...; 
MS3: câu 3, bài 1, tr.29; câu 3, bài 3, 
tr.64....; VBTTN&XH3: câu 5, bài 35, 
tr.48; câu 3, bài 37, tr.50...; 
OLTN&XH3: câu 4, bài 15, tr.26; câu 3, 
bài 32, tr.48...) (xem hình 11). 
Hình 11. Bài tập “xây dựng” trong tài liệu TS3 và OLTN&XH3 
6. Một vài ý kiến bàn luận 
6.1. Qua việc tìm hiểu, phân tích sự thể 
hiện của chiến lược DARTs trong các BT 
TN&XH3 ở một số tài liệu, có thể thấy 
rằng chiến lược DARTs có vai trò rõ rệt 
đối với việc phát triển kĩ năng đọc, viết 
trong học tập nói chung và trong học tập 
TN&XH nói riêng. Nhìn chung, bên cạnh 
việc củng cố, khắc sâu kiến thức 
TN&XH cho HS, các BT vận dụng hoạt 
động DARTs trong các tài liệu góp phần 
rèn kĩ năng đọc, viết cho HS ở các mặt 
như sau: 
- Tạo điều kiện cho HS được củng 
cố, mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Điều 
này thể hiện ở tất cả các hoạt động 
DARTs và đặc biệt rõ nét ở các BT dựa 
trên hoạt động điền khuyết, gắn nhãn, 
tìm. 
- Tạo điều kiện cho HS mở rộng 
hiểu biết về từ câu đoạn thông 
qua các BT sắp xếp: Việc làm này giúp 
HS hiểu rõ cấu trúc câu, đoạn để chuẩn bị 
nền tảng cho việc viết văn sau này. Ngoài 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
80 
ra, việc thực hiện các bài tập sắp xếp 
cũng tạo cơ hội cho các em rèn kĩ năng tư 
duy, kĩ năng sắp xếp chuỗi vấn đề. Đây là 
những kĩ năng quan trọng giúp HS nắm 
vững thông tin trong các bài đọc và viết 
văn trôi chảy. 
- Phát triển ở HS kĩ năng phân tích, 
tổng hợp và hệ thống hóa thông tin theo 
nhiều dạng thức khác nhau: văn bản, 
bảng biểu, sơ đồ mạng thông qua hoạt 
động điền khuyết, dự đoán và xây dựng. 
Con đường tiếp cận và xử lí thông tin 
trên nhiều loại ngữ liệu khác nhau (văn 
bản, bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh) là cách 
thức phát triển ở HS kĩ năng đọc hiểu, 
đọc phân tích, tìm ý, lập dàn ý và tư duy 
logic. 
6.2. Các hoạt động DARTs được triển 
khai trong các BT của hai nhóm tài liệu 
nước ngoài và VN có sự khác biệt nhất 
định: các BT của VBTTN&XH3 và 
OLTN&XH3 chưa có sự đa dạng trong 
việc vận dụng các hoạt động của DARTs 
nhằm khai thác lợi ích của chiến lược này 
đối với việc phát triển kĩ năng đọc, viết. 
Hay nói cách khác, các BT khá nặng về 
việc cung cấp, tái hiện kiến thức một 
cách đơn thuần trong khi việc phát triển 
kĩ năng đọc, viết cho trẻ thông qua việc 
học tập khoa học lại được thể hiện mờ 
nhạt. Điều này ít nhiều khiến HS mất đi 
một môi trường học tập, rèn luyện để 
phát triển kĩ năng đọc, viết song song với 
việc tìm hiểu, bổ sung kiến thức khoa 
học. Trong khi đó, tài liệu TS3 và MS3 
chú trọng rèn kĩ năng đọc, viết cho HS 
từng bước một thông qua việc đa dạng 
các hoạt động đọc, viết, tư duy; phong 
phú về ngữ liệu để mở rộng vốn từ, hình 
thành và phát triển ở HS cả về kiến thức 
khoa học lẫn kĩ năng đọc, viết (tập trung 
ở nhóm BT gắn nhãn, sắp xếp, tìm - đây 
là những dạng BT xuất hiện rất ít trong 
nhóm tài liệu của VN). 
6.3. DARTs là một chiến lược chú trọng 
khai thác ngữ liệu để tiến hành các hoạt 
động nhằm nâng cao kĩ năng đọc, viết 
cho HS và thường được sử dụng trong 
môn học về ngôn ngữ. Do đó, để chiến 
lược này thực sự đạt hiệu quả và phát huy 
tác dụng trong việc giảng dạy tích hợp 
ngôn ngữ - khoa học, việc hiểu đúng 
DARTs, chương trình TN&XH và xu 
hướng tích hợp để tìm, biên soạn, xây 
dựng các tài liệu dạy học TN&XH phù 
hợp với mục đích đề ra là một việc làm 
cần thiết và cấp bách. Cũng cần chú ý 
rằng, các tài liệu này nên đa dạng về hình 
thức, chủ đề và không chỉ gói gọn trong 
môi trường môn học dạy tiếng mà còn 
trải dài một cách hệ thống, hợp lí với 
mức độ phù hợp trong các môn học khác 
để quá trình rèn luyện của trẻ không bị 
gián đoạn, mất cân đối. 
6.4. Việc xây dựng hệ thống BT 
TN&XH cần chú ý một số điểm chính 
như sau: 
- Áp dụng các hoạt động của chiến 
lược DARTs vào các BT một cách hợp lí 
trên cơ sở cân đối, đa dạng các hoạt 
động, tạo điều kiện cho HS được tiếp cận 
với nhiều hình thức hoạt động khác nhau 
nhằm phát triển kĩ năng đọc, viết từng 
bước một. 
- Khi áp dụng các hoạt động của 
DARTs, cần chú ý lựa chọn các ngữ liệu 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
81 
phù hợp và đạt hiệu quả cao cho việc dạy 
học tích hợp khoa học - ngôn ngữ: Các 
ngữ liệu cần có nội dung gắn liền với bài 
học, không lặp lại những ngữ liệu HS đã 
được tiếp xúc về mặt câu chữ, đa dạng về 
hình thức (văn bản như thơ, văn, truyện, 
câu đố ...; bảng biểu; sơ đồ mạng; hình 
ảnh ...) để tạo môi trường đọc cho HS 
nhằm rèn kĩ năng đọc phân tích, đọc hiểu 
theo nhiều dạng thức khác nhau. 
- Triển khai các hoạt động của chiến 
lược DARTs trên cơ sở tạo môi trường 
cho trẻ làm quen, nhận thức và ghi nhớ 
từ vựng. Điều này có thể được thực hiện 
thông qua các hoạt động điền khuyết, gắn 
nhãn, tìm. Trong các hoạt động này, có 
thể sử dụng hình ảnh minh họa từ, câu để 
trẻ có thể ghi nhớ từ tốt hơn. Mặt khác, 
cũng cần lưu ý đến tính kết nối giữa các 
BT: từ vựng ở BT này là nguồn ngữ liệu 
của BT sau. Có như vậy, trẻ sẽ có điều 
kiện được tiếp cận và sử dụng từ ngữ 
nhiều lần. Việc này giúp phát triển vốn từ 
và kĩ năng sử dụng từ trong các ngữ cảnh 
xác định cho HS. 
- Xây dựng BT dựa vào các hoạt 
động của chiến lược DARTs trên cơ sở 
đảm bảo HS được phát triển hiểu biết về 
từ, câu, đoạn theo một trình tự hợp lí: 
hình ảnh từ câu đoạn thông qua 
nhóm hoạt động sắp xếp, xây dựng. Các 
BT cần được thiết kế trên cơ sở lồng 
ghép từ vào câu, câu vào đoạn để HS có 
thể làm quen, nhận diện được vị trí của từ 
trong câu, câu trong đoạn. Việc này có 
lợi cho HS trong việc đọc giải mã với kĩ 
năng nhận ra chi tiết trong ngữ cảnh và kĩ 
năng viết câu, viết đoạn sau này. Đặc 
biệt, với đặc điểm tâm lí, ngôn ngữ của 
HS lớp 3, các câu được thiết kế trong BT 
cần ngắn gọn, dễ hiểu theo những mẫu 
câu đơn giản mà trẻ được tiếp cận trong 
môn Tiếng Việt: Ai là gì?, Ai (cái gì/con 
gì) làm gì?, Ai thế nào?, Khi nào?, Ở 
đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Bằng gì?, 
Để làm gì?. 
Hi vọng việc sử dụng chiến lược 
DARTs để thiết kế các tài liệu học tập hỗ 
trợ rèn kĩ năng đọc, viết thông qua môn 
TN&XH sẽ được chú ý hơn trong thời 
gian tới để việc rèn luyện kĩ năng đọc, 
viết cho HS sẽ là sự chung tay, là cuộc 
đồng hành của nhiều môn học ở trường 
tiểu học. 
_________________________ 
1 DARTs (Directed Activities Related to Texts): Các hoạt động định hướng có liên quan đến ngữ liệu. 
2 Ở các nước trên thế giới, không có tài liệu gọi là sách giáo khoa, chỉ có các bộ sách phục vụ cho việc học 
tập. Mỗi bộ sách này có thể thường gồm Pupil’s book (sách dành cho HS), Workbook (sách BT), Teacher’s 
book (sách giáo viên). Và trong bài viết này, thuật ngữ sách giáo khoa mà chúng tôi dùng cho các tài liệu 
nước ngoài là Pupil’s book. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
82 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tuấn Anh (2008), Ôn luyện kiến thức Tự nhiên và Xã hội, Nxb Giáo dục. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, Nxb 
Giáo dục, tr.162-168. 
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa, Vở Bài tập Tự nhiên và Xã hội 3, 
Nxb Giáo dục. 
4. FCarrasquillo, A., & Rodriguez, V. (2005), “Integrating language and science 
learning”, Academic success for English language learners, tr.436-454. 
5. Glover, David (2011), Macmillan Science 3, Macmillan Education, Macmillan 
Publisher. 
6. Hackling, Mark (2002). “Assessment of Primary Students Scientific Literacy 
Investigating”, Australian Primary and Junior Science Journal, 18(3), p. 6-7. 
7. Karlinda, Orin (2013), The use of directed activities related to texts (DARTs) strategy 
in teaching reading comprehension: a case study of the eight grade students of SMP 
N 04 in the academic year 2012/2013, Department of English Education, Faculty of 
language and arts education, Ikip Pgri Semarang. 
8. Nuffield Primary Science (1998), Science and literacy: A guide for primary 
teachers, Collins Educational. 
9. Primary Education Department at Santillana (2010), Top Science 3 Primary 
(Student’s book and Resource Book), Richmond Publishing. 
Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-7-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-9-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 17-11-2014) 

File đính kèm:

  • pdfchien_luoc_darts_voi_viec_ren_ki_nang_doc_viet_cho_hoc_sinh.pdf