Bài giảng Giáo viên chủ nhiệm lớp trong các hoạt động ở trường Tiểu học

Tóm lại: Có thể nói, giáo viên chủ nhiệm ở tiểu học vừa là “thầy giáo” vừa là “mẹ”. “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng”

- Thói quen mà trẻ có được chính là sự chuyển hóa từ thói quen của GV đến HS.

 

ppt 35 trang thom 09/01/2024 1160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo viên chủ nhiệm lớp trong các hoạt động ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo viên chủ nhiệm lớp trong các hoạt động ở trường Tiểu học

Bài giảng Giáo viên chủ nhiệm lớp trong các hoạt động ở trường Tiểu học
2 
MODUN 2     Giáo viên chủ nhiệm lớp trong các hoạt động  ở trường tiểu học 
2 
Mục tiêu Modun 
1. Mục tiêu chung: G iúp GVCN lớp, CBQL có hiểu biết và thực hiện được những công việc của người GVCN lớp trong các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học. 
2. Mục tiêu cụ thể 
- Thấy rõ được tầm quan trọng về công tác của GVCN lớp trong các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học. 
- Nắm được nội dung các công việc của GVCN lớp ở tiểu học trong các hoạt động giáo dục. 
- Trình bày được những nội dung chính trong quản lý lớp học trong các giờ học chính khóa và trong các HĐGDNGLL, trong quản lý và giáo dục học sinh buổi 2, trong việc phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, trong giáo dục học sinh cá biệt. 
Nội dung Modun 
GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
GVCN lớp với các hoạt động ngoài giờ lên lớp: tiết chào cờ, giờ SH lớp cuối tuần, HĐGD theo chủ điểm 
GVCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày 
Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh 
GVCN lớp với công tác giáo dục HS cá biệt 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
- Thầy, cô hãy cho biết: Những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học. 
- Liên hệ với thực tiễn. 
Hoạt động 1: 
Những nét đặc thù của GVCN lớp ở tiểu học. 
2 
Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: 
Giáo viên (GV) dạy các môn học ở tiểu học cũng là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp. 
GV tiểu học thường có nhiều thời gian gần gũi các em hơn, có khi GV tiếp xúc với HS còn nhiều hơn cha mẹ. 
Công tác chủ nhiệm còn phải làm cho lớp học đoàn kết, yêu thương nhau, luôn quan tâm gắn bó với nhau. 
2 
Tóm lại: Có thể nói, giáo viên chủ nhiệm ở tiểu học vừa là “thầy giáo” vừa là “mẹ”. “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự chia sẻ của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng” 
- Thói quen mà trẻ có được chính là sự chuyển hóa từ thói quen của GV đến HS. 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
 HOẠT ĐỘNG 2: 
 Tìm hiểu PP quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. 
1. Thầy, cô hiểu thế nào là giáo dục kỷ luật tích cực? 
Giáo dục kỷ luật tích cực là giáo dục kỷ luật dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS, không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần HS, có sự thỏa thuận giữa GV – HS và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng HS. 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu PP quản lý lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực. 
2 . Thầy, cô giáo hãy nêu những lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa. 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
Thông tin phản hồi hoạt động 2: 
2.1. Nếu sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, HS sẽ: 
- Có nhiều cơ hội chia sẻ những hiểu biết của mình về nội dung bài học 
- Tích cực, chủ động hơn trong học tập. 
- Tự tin trước các bạn trong lớp khi trình bày ý kiến của mình. 
- Phát huy được khả năng của cá nhân trong quá trình học tập. 
 2.2. Thực hiện biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực, GVCN lớp sẽ 
nhận được những kết quả tốt đẹp sau: 
- Giảm được áp lực quản lý lớp học. 
Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò 
 trong giờ học 
chính khóa. 
- Nâng cao hiệu quả quản lý lớp học 
- Được sự đồng tình, ủng hộ từ phía gia đình HS và xã hội. 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
2.3. Lợi ích của việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với nhà trường, gia đình, cộng đồng, xã hội: 
- Nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn, tạo được niềm tin đối với xã hội. 
- Có được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, công hiến cho gia đình và xã hội trong tương lai. 
- Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, bạo hành, bạo lực. 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa. 
3 . Những biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa. 
Thảo luận nhóm 7:( 10 phút). 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa. 
3 . Những biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với HS trong các giờ học chính khóa. 
- Thay đổi cách cư xử trong lớp học, tạo ra sự tương tác tích cực giữa thầy và trò trong các giờ học chính khóa. 
- Quan tâm đến những khó khăn của HS trong giờ học. 
- Tăng cường sự tham gia của HS trong việc xây dựng nội dung bài học. 
- Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng. 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
HOẠT ĐỘNG 3: Nâng cao thành tích học tập của tập thể HS. 
-Theo quý thầy, cô làm thế nào để nâng cao thành tích học tập của tập thể học sinh trong các giờ học chính khóa? 
2 
Nội dung 1 : GVCN lớp với công tác quản lí  và giáo dục học sinh trong các giờ học chính khóa 
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: 
- GVCN lớp đề ra những yêu cầu, chỉ tiêu cụ thể đối với học tập, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn. 
- GVCN lớp lãnh đạo tập thể lớp tổ chức các nhóm học tập, nhóm ngoại khoá, định kỳ tổ chức giao lưu học tập giữa các HS trong lớp. 
- Phối hợp với GV bộ môn giảng dạy ở lớp mình nhằm nâng cao thành tích học tập của lớp. 
- Phối hợp với gia đình HS tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, theo dõi sát sao công việc học tập của con em mình, 
2 
TRÒ CHƠIKẾT BẠN 
2 
Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lý và giáo dục học sinh buổi 2/ngày. Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục học sinh cá biệt. 
THẢO LUẬN NHÓM 7 (Thời gian: 20’) 
2 
Nội dung thảo luận nhóm: 
Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. 1/ Thầy, cô hãy nêu vị trí, yêu cầu, nội dung các dạng HĐNGLL như: tiết chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt lớp cuối tuần, hoạt động theo chủ điểm, 2/ Thầy, cô hãy thiết kế một HĐNGLL cho học sinh lớp mình thực hiện. 
 Nhóm 1,2 
2 
Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lý và giáo dục học sinh buổi 2/ngày. 
Đặc điểm của trường tiểu học 2 buổi/ ngày và nhu cầu tổ chức hoạt động giáo dục cho HS tiểu học ở buổi 2. 
Một số hình thức và quy trình thực hiện hoạt động giáo dục cho HS tiểu học ở buổi 2. 
 Nhóm 3,4 
2 
Nội dung 4: Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh. 
1. Ý nghĩa tác dụng của việc phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ HS trong quản lý giáo dục HS tiểu học. 
2. Nội dung và cách thức phối hợp. 
 Nhóm 5,6 
2 
Nội dung 5: GVCN lớp với công tác giáo dục học sinh cá biệt. 
- Thầy, cô hãy nêu tầm quan trọng của công tác giáo dục HS cá biệt, những nội dung và phương pháp giáo dục HS cá biệt. 
- Thầy, cô hãy chia sẽ với mọi người trong lớp tập huấn một vài trường hợp giáo dục học sinh cá biệt cụ thể mà thầy, cô đã thực hiện thành công. 
 Nhóm 7,8 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. 
1.Vị trí của tiết chào cờ 
Tiết chào cờ đầu tuần là thời điểm mở đầu của một tuần học mới, một tháng học mới, một chủ điểm giáo dục mới. Nó có tính chất định hướng hoạt động cho một tuần, một tháng trên cơ sở khắc phục những mặt còn tồn tại của tuần qua, tiếp tục phát huy những ưu điểm đã có. 
Có thể nói, tiết chào cờ đầu tuần như là điểm xuất phát mà tại đó HS tự hứa hẹn tự xác định phương hướng phấn đấu mới. Chính điều đó có tác dụng khởi động hàng loạt hoạt động của tập thể HS, giúp cho mỗi tập thể lớp tự điều chỉnh mình sao cho hoan thiện hơn tuần trước, tháng trước. 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. 
1.Vị trí của tiết chào cờ 
2. Yêu cầu của tiết chào cờ 
3. Nội dung của tiết chào cờ 
4. Các mô hình tổ chức tiết chào cờ 
Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, phổ biến công việc của tuần học mới, biển diễn văn nghệ. 
Chào cờ, phát động thi đua, giao ước thi đua, biển diễn văn nghệ. 
Chào cờ, nghe nói chuyện nhân một ngày kỹ niệm nào đó, biển diễn văn nghệ. 
 Chào cờ, nhận xét thi đua tuần, thi đố vui tìm hiểu theo chủ đề. 
Chào cờ, sinh hoạt văn nghệ theo chủ đề của tháng. 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. 
1. Vị trí của tiết Sinh hoạt lớp ( HÐTTCT) 
 - HÐTTCT là một hình thức tổ chức HÐGDNGLL, là hoạt động tập thể HS sau một tuần do các em tự tổ chức và điều khiển. Trong tiết này, GVCN lớp giữ vai trò cố vấn giúp HS, cùng các em tham gia vào những hoạt động cụ thể. 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. 
2. Nội dung Hoạt động tập thể cuối tuần 
- Ðánh giá các công việc thực hiện trong tuần về mọi mặt bao gồm: học tập, thực hiện nội quy nhà trường, các phong trào thi đua, vấn đề kỉ luật, các sự kiện, sự việc có liên quan đến tinh thần và ý thức phấn đấu của lớp. 
- Tổ chức đăng ký thi đua giữa các tổ HS, giữa các thành viên trong lớp theo một chủ đề nào đó. 
- Tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua sau một tuần, một tháng, hay sau một đợt thi đua hoặc sau một học kì, một năm học. 
- Các sinh hoạt theo chủ đề thường gắn với các ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở trong nước và trên thế giới, những sự kiện của địa phương, của nhà trường hay của ngay tập thể lớp. 
- Các hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn văn nghệ, vui chơi giải trí, thi đố vui.. 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 2: GVCN lớp với các HĐGDNGLL. 
a. Vị trí của HĐGD theo chủ điểm 
 - Mỗi chủ điểm giáo dục có một ngày hoạt động cao điểm, đó là ngày kỉ niệm lịch sử trong tháng. Ðây là dịp để HS thể hiện kết quả hoạt động của tháng và được coi là ngày hội của các em. Trong ngày hoạt động cao điểm, HS có thể tham gia với nhiều vai trò khác nhau. 
 - Ngày hoạt động cao điểm giúp HS có cơ hội mở rộng quan hệ giao tiếp với bạn bè, với thầy cô giáo, với mọi người, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên. Do đó nó có tác dụng bồi dưỡng cho HS thái độ và tình cảm trong sáng, rèn luyện tính kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng cơ bản khác. 
2 
Thông tin phản hồi  Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lý và giáo dục học sinh buổi 2/ngày. 
Đặc trưng của loại hình trường này là HS có mặt ở trường cả ngày (thông thường thời gian ở trường từ 7 giờ 30 phút sáng đến 17 giờ). Thời gian ở trường thường diễn ra với thời gian biểu: 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 3: GVCN lớp với công tác quản lý và giáo dục học sinh buổi 2/ngày.  
- Sáng: Học văn hoá; 
- Trưa: Ăn bữa trưa và ngủ trưa tại trường; 
- Chiều: Học văn hoá. 
+ Giáo dục HS tại buổi 2/ngày (gọi tắt là buổi 2) trong nhà trường Tiểu học 2 buổi/ ngày, trên thực tế ít diễn ra, rất ít tổ chức các HĐGDNGLL ngoài những hoạt động như tiết chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp. 
+ Việc quản lí lớp học và tổ chức các hoạt động giáo dục đối với GVCN lớp ở buổi 2 được đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu: giáo dục đạo đức cho HS, làm giảm những căng thẳng và thu hút các em tham gia vui chơi giải trí. 
2 
Nội dung 3 : G VCN lớp với công tác quản lí và giáo dục HS buổi 2/ ngày 
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động của HS, làm giảm sự căng thẳng, áp lực học tập do thời gian kéo dài, dưới đây là một số hình thức và quy trình thực hiện một số HĐGDNGLL cho buổi 2 ở trường tiểu học, đó là: 
* Các hoạt động với mục đích giáo dục đạo đức: 
	- Tham gia lao động công ích; 
	- Tham gia hoạt động nhân đạo. 
* Nhóm các hoạt động với mục đích tổ chức vui chơi giải trí: 
	- Tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ; 
	- Chơi trò chơi (đóng vai, vận động,); 
	- Tham quan giã ngoại. 
2 
Thông tin phản hồi: Nội dung 4 : Vấn đề phối hợp giữa GVCN lớp với Ban đại diện cha mẹ học sinh 
Sự phối hợp giữa GVCN lớp và gia đình HS thường thông qua Ban đại diện Hội cha mẹ HS. Đại diện Hội cha mẹ HS có trách nhiệm vận động tổ chức lực lượng cha mẹ HS và các lực lượng xã hội khác tham gia tích cực vào việc giáo dục con em mình. 
	Phối hợp giữa GVCN lớp và đại diện Hội cha mẹ HS là một nguyên tắc cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra sự thống nhất trong việc giáo dục các em. 
Quan hệ mật thiết với phụ huynh HS cũng là điều hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm. Đừng đợi đến các kì họp phụ huynh hay khi các em vi phạm nội quy trường lớp mới mời phụ huynh lên để trao đổi. GV có thể thăm hỏi chuyện gia đình, trao đổi cách dạy dỗ con em khi có dịp gặp mặt nhau như lúc phụ huynh đưa đón con em. Thầy cô cũng đừng để các cuộc họp phụ huynh là lúc phê phán, chê bai việc học tập, hạnh kiểm của HS. Hãy làm cho cuộc họp trở thành buổi trao đổi thân mật giữa người giáo dục trẻ em được đào tạo bài bản ở trường sư phạm và những người giáo dục trẻ theo bản năng, theo vốn hiểu biết của bản thân. Cả hai bên đều học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cho nhau. 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 5 : GVCN lớp với công tác GD HS cá biệt 
- Công tác chủ nhiệm là một nhiệm vụ không hề dễ dàng. Công tác này đòi hỏi ở người thầy không chỉ có “tâm” mà phải có sự tinh tế, khéo léo và  nghệ thuật để ứng xử cho phù hợp. Trong đó, công tác giáo dục HS cá biệt lại là nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi sự tỉ mỷ, nỗ lực của thầy cô chủ nhiệm. 
- Khi giáo dục HS cá biệt, bản thân các em HS cá biệt cũng có những điểm mạnh, những mặt tích cực, có những ý kiến, nhận xét nhanh, tinh ý . 
Giáo dục HS cá biệt có  một ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội; thành công trong giáo dục HS cá biệt sẽ góp phần quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự xã hội và cung cấp cho xã hội  những công dân tốt. 
2 
Thông tin phản hồi Nội dung 5 : GVCN lớp với công tác GDHS cá biệt 
Nội dung giáo dục HS cá biệt: 
1.1. Phân loại HS cá biệt: 
- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn  
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô. 
- Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, hỗn láo với thầy cô giáo, cha mẹ, hay nói tục chửi bậy. 
- Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc 
- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy  nghĩ  (nhóm HS cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong xã hội hiện nay). 
2 
1.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi của HS cá biệt: 
- Trong gia đình: Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều HS cá biệt đều có hoàn cảnh này). Có gia đình phương pháp dạy con không đúng hoặc quá chủ quan, tin con mình đã ngoan, đã tốt  
 - HS bị bạn bè lôi kéo, mải chơi sớm có những mối quan hệ tình yêu không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện 
 - Tư chất của HS chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự. 
 - Sức ép trong thi cử, sức ép của gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho HS căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình. 
Thông tin phản hồi Nội dung 5 : GVCN lớp với công tác GDHS cá biệt 
2 
2. Phương pháp giáo dục HS cá biệt: 
 	 a. Đối với bản thân HS cá biệt: 
 	- Gặp riêng HS cá biệt bằng tình cảm chân thành của mình, GVCN lớp bình tĩnh, nhẹ nhàng, tế nhị, phân tích có lý, có tình mức độ nguy hại của khuyết điểm. GVCN lớp thức tỉnh HS bằng những câu chuyện đạo đức để cảm phục các em. 
 	- Tin tưởng giao công việc tập thể phù hợp với khả năng của HS cá biệt.  Đây là việc làm mang tính hai mặt, đòi hỏi GVCN lớp phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và động viên kịp thời khi HS đạt được thành tích dù là nhỏ nhất. 
 	- Tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện cho HS cá biệt, tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các em có cơ hội tự thể hiện mình. Công tác này thực sự đặc biệt có ý nghĩa đối với HS trầm cảm, tự ti. Các em sẽ mạnh bạo, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện. Cho các em tham gia và thực hiện tốt các chuyên đề ngoại khoá, rèn luyện kỹ năng sống để các em tiến bộ. 
 	- Tổ chức cho tập thể lớp quan tâm tận tình giúp đỡ dưới mọi hình thức như: thăm hỏi, đôi bạn, nhóm bạn cùng tiến. GVCN lớp có thể lấy tấm gương tốt trong tập thể, hoặc của chính một HS cá biệt đã tiến bộ để cảm hoá HS cá biệt. 
 	- Áp dụng quy định thưởng, phạt “phân minh, nghiêm túc, công bằng” để HS cá biệt có động lực mục tiêu phấn đấu. 
 	- Thầy cô luôn là tấm gương về đạo đức, về lối sống, về trình độ chuyên môn. Đồng thời thầy cô chủ nhiệm phải luôn có tình cảm yêu thương, niềm tin động viên HS bởi “Chỉ có tấm lòng mới đánh thức được tấm lòng”. GVCN lớp cần phải khéo léo, linh hoạt, trong mỗi trường hợp cụ thể, biết tập hợp và sử dụng sức mạnh của các yếu tố giáo dục nhằm rèn luyện cho HS cá biệt. GVCN lớp cần tuyệt đối tránh tư tưởng định kiến, cách cư xử thiếu sư phạm đối với HS. 
2 
2. Phương pháp giáo dục HS cá biệt: 
b. Kết hợp với gia đình CMHS cá biệt và khu dân cư. 
c. Kết hợp với GV bộ môn và nhà trường . 
Thông tin phản hồi Nội dung 5 : GVCN lớp với công tác GDHS cá biệt 
2 
Trân trọng cảm ơn! 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_giao_vien_chu_nhiem_lop_trong_cac_hoat_dong_o_truo.ppt