Ảnh hưởng của sự phân bố hệ cản chất lỏng nhớt đến khả năng kháng chấn của kết cấu
Các hệ thống điều khiển kết cấu chống động đất thuờng được sử dụng là hệ cô lập móng và
các thiết bị cản làm việc theo nguyên lý khác nhau (cản nhớt, cản đàn nhớt, cản ma sát, .) [2].
Hình 1 trình bày cấu tạo một dạng hệ cản lợi dụng tính nhớt của chất lỏng silicone do hãng
Taylor Devices chế tạo. Lỗ cản hình vành khuyên được tạo thành bởi khoảng hở giữa mặt trong
của cylinder và mặt ngoài của đầu pistol làm bằng đồng. Chất lỏng chuyển động với vận tốc
cao qua lỗ hình vành khuyên tạo ra sự chênh áp suất tại đầu pistol và sinh ra lực cản.
Hình dạng đầu pistol quyết định đặc trưng cản của thiết bị. Quan hệ giữa lực cản nhớt FD
và vận tốc tương đối u& giữa hai đầu thiết bị là FD=C u& α sgn(u&). Khi α = 1 ta có hệ cản nhớt
tuyến tính; khi α <1 ta="" có="" hệ="" cản="" nhớt="" phi="" tuyến,="" thường="" có="" hiệu="" quả="" cao="" với="" chấn="" động="">1>
còn hệ cản có α >1 thì ít gặp trong thực tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của sự phân bố hệ cản chất lỏng nhớt đến khả năng kháng chấn của kết cấu
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006 Trang 41 ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN BỐ HỆ CẢN CHẤT LỎNG NHỚT ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG CHẤN CỦA KẾT CẤU Bùi Đông Hoàn (1), Nguyễn Hữu Anh Tuấn (2), Chu Quốc Thắng (3) (1) Công ty LICOGI ,(2) Đại học Kiến Trúc TPHCM (2) Đại học Quốc Tế- ĐHQG- HCM (Bài nhận ngày 24 tháng 11 năm 2005, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 27 tháng 03 năm 2006) TÓM TẮT: Bài báo khảo sát tác dụng chống động đất của hệ cản chất lỏng nhớt (Fluid viscous damper, FVD) qua kết quả phân tích động lực học một công trình 10 tầng bằng bêtông cốt thép (BTCT) chịu tác động động đất. Phản ứng cực đại của kết cấu được xác định cho trường hợp kết cấu không dùng FVD và kết cấu có dùng FVD với các cách phân bố FVD khác nhau và các giá trị hệ số cản khác nhau. Từ đó, hiệu quả kháng chấn của từng giải pháp phân bố FVD sẽ được đánh giá. 1. GIỚI THIỆU Các hệ thống điều khiển kết cấu chống động đất thuờng được sử dụng là hệ cô lập móng và các thiết bị cản làm việc theo nguyên lý khác nhau (cản nhớt, cản đàn nhớt, cản ma sát, ...) [2]. Hình 1 trình bày cấu tạo một dạng hệ cản lợi dụng tính nhớt của chất lỏng silicone do hãng Taylor Devices chế tạo. Lỗ cản hình vành khuyên được tạo thành bởi khoảng hở giữa mặt trong của cylinder và mặt ngoài của đầu pistol làm bằng đồng. Chất lỏng chuyển động với vận tốc cao qua lỗ hình vành khuyên tạo ra sự chênh áp suất tại đầu pistol và sinh ra lực cản. Hình dạng đầu pistol quyết định đặc trưng cản của thiết bị. Quan hệ giữa lực cản nhớt FD và vận tốc tương đối u& giữa hai đầu thiết bị là FD=C αu& sgn ( )u& . Khi α = 1 ta có hệ cản nhớt tuyến tính; khi α <1 ta có hệ cản nhớt phi tuyến, thường có hiệu quả cao với chấn động mạnh; còn hệ cản có α >1 thì ít gặp trong thực tế. Hình 1. Cấu tạo thiết bị cản nhớt của hãng Taylor Devices Hình 2. Công trình có lắp đặt thiết bị cản Do các thiết bị cản thường được bố trí ở vị trí các thanh giằng (hình 2) nên chúng làm việc song song với kết cấu, làm cho ứng xử của hệ kết cấu có thiết bị cản trở nên vô cùng phức tạp. Bài báo sẽ khảo sát tác dụng kháng chấn của hệ cản chất lỏng nhớt với một số cách phân bố hệ số cản khác nhau. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Hệ một bậc tự do có hệ cản nhớt tuyến tính Xét hệ một bậc tự do có gắn thiết bị cản nhớt tuyến tính chịu chuyển vị điều hòa theo thời gian u=u0sinωt với u0 là biên độ chuyển vị và ω là tần số góc của kích động. Hệ cản nhớt tuyến Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006 Trang 42 tính sẽ cho lực cản FD = C u& với C là hệ số cản của thiết bị cản nhớt và u& là vận tốc tương đối của hệ. Năng lượng WD tiêu tán bởi hệ cản : ∫∫∫ ==== ωπ ωπ/2 0 2 0 2 CudtuCduuCduFW DD && (1) Gọi ξd là tỷ số cản do sự đóng góp của thiết bị cản; K, m và ω0 lần lượt là độ cứng, khối lượng và tần số tự nhiên (tần số riêng) của kết cấu; WS năng lượng biến dạng đàn hồi của hệ (hình 3). Ta có: m K=ω20 C = 2ξdω0m = 0 2 ωξ K d WS = K 2 0u (2) Từ (1) và (2) ta được 0 2 ω ωπξ= SdD WW ω ω π=ξ 0 2 S D d W W (3) Ở điều kiện cộng hưởng (ω = ω0) thì S D d W W π=ξ 2 (4) Hình 3. Định nghĩa ED và ES của hệ một bậc tự do có thiết bị cản nhớt Hình 4. Hệ nhiều bậc tự do có thiết bị cản nhớt Hình 5. Phân tích phổ chuyển vị tầng 10 với động đất Northridge 2.2. Hệ nhiều bậc tự do có các hệ cản nhớt tuyến tính Xét một hệ nhiều bậc tự do có gắn các hệ cản nhớt tuyến tính như hình 4. Tỷ số cản hiệu quả ξeff của hệ (kết cấu + thiết bị cản nhớt) là ξeff = ξ0 + ξd với ξ0 là tỷ số cản của riêng kết cấu và ξd là tỷ số cản do sự đóng góp của các thiết bị cản nhớt. Mở rộng quan điểm đối với hệ một bậc tự do ở phần 2.1 vào hệ nhiều bậc tự do, ta có: K j d W W π ∑=ξ 2 với Wj là năng lượng tiêu tán do thiết bị cản nhớt thứ j và WK là năng lượng biến dạng đàn hồi của kết cấu. Động đất là một quá trình ngẫu nhiên, do đó đáp ứng đầu ra của kết cấu cũng là quá trình ngẫu nhiên, trong đó ta cần tìm một mode chủ đạo (predominant mode) ứng với một tần số mà phổ đáp ứng sẽ có giá trị lớn nhất. Chẳng hạn qua phân tích phổ đáp ứng (hình 5) một nhà BTCT 10 tầng (hình 6) chịu động đất Northridge (California, 1994) bằng phần mềm SAP2000, ta nhận xét rằng mode chủ đạo là mode thứ nhất. Gọi K, m, Φ1 lần lượt là ma trận độ cứng, ma trận khối lượng thu gọn và mode shape chủ đạo của hệ; φi là chuyển vị của tầng thứ i trong mode chủ đạo; mi là khối lượng tầng thứ i. Gọi uj và φrj lần lượt là chuyển vị tương đối theo phương dọc trục và phương ngang của thiết bị cản nhớt thứ j (có góc nghiêng θj so với phương ngang) trong mode chủ đạo. Ta có WK và TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006 Trang 43 ΣWj được xác định theo (5) và (6), suy ra tỷ số cản hiệu quả của hệ nhiều bậc tự do có các thiết bị cản nhớt tuyến tính được xác định theo (7). WK = T1Φ KΦ1 = T1Φ ω2 mΦ1 = ∑∑ φπ=φω i ii i ii mT m 22 2 22 4 (5) 2 2 2 2 2 2 0 2 2 cosj j j j j j rj j j j j j W C u C u C T T π ππ ω φ θ= = =∑ ∑ ∑ ∑ (6) ∑ ∑ ∑ ∑ φπ θφ +ξ= φππ θφπ +ξ=ξ i ii j jrjj i ii j jrjj eff m cosCT m T cosC T 2 22 0 2 2 2 22 2 0 442 2 (7) Từ (7) ta thấy rõ ràng hệ cản nhớt đã làm tăng tỷ số cản của kết cấu từ ξ0 thành ξeff. 3. TÍNH TOÁN BẰNG SỐ 3.1. Mô tả bài toán - Một khung cứng BTCT 10 tầng (hình 6) với khối lượng mỗi tầng là m = 240 kNs2/m và tỷ số cản của bản thân kết cấu là ξ0 = 5%, chịu tác động của trận động đất Northridge được mô tả dưới dạng gia tốc nền thay đổi trong 60 giây.Trị số lớn nhất PGA của gia tốc nền được khuếch đại thành 0.387 cm/s2 ≈ 0.4g. Hệ số cản của một thiết bị cản nhớt FVD tuyến tính là c, của các FVD ở mỗi tầng là C=2c. C a ûn n h ô ùt Tam gia ùc ngöô ïcTam gia ùcÑ e àu Hình 6. Sơ đồ kết cấu và các trường hợp phân bố damper theo chiều cao Khảo sát với 3 cách phân bố hệ số cản C theo chiều cao công trình: - Phân bố đều : hệ số cản của FVD là giống nhau cho các tầng. - Phân bố tam giác : hệ số cản của FVD tầng 1 là C, rồi giảm tuyến tính dần đến giá trị 0.1C cho tầng trên cùng. Cách phân bố này tương tự với sự phân bố trọng lượng công trình. - Phân bố tam giác ngược: hệ số cản của FVD tầng trên cùng là C, rồi giảm tuyến tính dần đến giá trị 0.1C cho tầng 1. Cách phân bố này tương tự với sự phân bố lực động đất tương đương theo các quy phạm thiết kế kháng chấn. 3.2. Xác định sơ bộ giá trị hệ số cản của thiết bị cản nhớt dùng dể khảo sát Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006 Trang 44 Phân tích phổ phản ứng (hình 5) cho thấy mode chủ đạo của kết cấu là mode thứ nhất có chu kỳ T= 2s, ta tìm được φrj và φrj ứng với mode này. Như vậy, nếu hệ số cản của thiết bị được phân bố đều theo các tầng và giả sử ta muốn đưa tỷ số cản ξeff lên bằng 20% thì từ (7) rút ra được C = 11494 kNs/m hay c = C/2 = 5747 kNs/m. Vậy, để khảo sát ảnh hưởng độ lớn của hệ số cản c đến phản ứng kết cấu, thì ứng với mỗi cách phân bố damper (đều, tam giác, tam giác ngược) ta sẽ xét 10 trường hợp c thay đổi từ 1000 đến 10000 kNs/m. Dùng phần mềm Sap2000 NonLinear để phân tích động lực học kết cấu phi tuyến chịu động đất, trong đó hệ cản chất lỏng nhớt được mô tả bằng phần tử damper. 3.3. Phân tích kết quả 3.3.1. Sự hấp thụ và tiêu tán năng lượng Khi kết cấu không có thiết bị cản nhớt thì năng lượng đầu vào do xung động đất (input energy) được chuyển thành động năng (kinetic energy), thế năng (Potential energy) tích lũy trong kết cấu và năng lượng bị tiêu tán do cản của kết cấu (modal damping energy). Trường hợp kết cấu có thiết bị cản nhớt phân bố đều với c = 5000 kNs/m thì hầu hết năng lượng đầu vào được hấp thu bởi các thiết bị cản nhớt (Ndamp energy). Điều này được thể hiện rõ trên hình 7 (lịch sử thời gian) và bảng 1 (giá trị đỉnh của các thành phần năng lượng). Bảng 1. Giá trị đỉnh của các thành phần năng lượng (kNm) Tiêu tán do kết cấu Thế năng Động năng Tiêu tán do thiết bị cản nhớt khi không damper 315 40 126 0 khi có damper 90 18 90 298 0 10 20 30 40 50 60 70 0 50 100 150 200 250 300 350 Time t (s) En er gy (k N m ) ENERGY HISTORY, No damper Input Energy Kinetic Energy Potential Energy Mdamp Energy 0 10 20 30 40 50 60 70 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Time t (s) En er gy (k N m ) ENERGY HISTORY, Damper c = 5000 Input Energy Kinetic Energy Potential Energy Mdamp Energy Ndamp Energy Hình 7. Các thành phần năng lượng. (a) : không có thiết bị cản nhớt; (b): có thiết bị cản nhớt Mặc dù các giá trị cực đại của các thành phần năng lượng khác nhau thì thường xảy ra tại các thời điểm khác nhau, nhưng ta cũng thấy rằng: do các thiết bị cản nhớt đã hấp thu phần lớn năng lượng đầu vào nên năng lượng mà bản thân kết cấu phải tiêu tán sẽ giảm đi đáng kể (giảm 71%), tức là khả năng hư hỏng và phá hoại kết cấu cũng giảm theo. Ngoài ra, thiết bị cản còn (a) (b) TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006 Trang 45 giúp giảm chuyển vị (do thế năng giảm 55%) và giảm vận tốc dao động của sàn (do động năng giảm 29%). Có thể nói hệ cản nhớt đã bảo vệ kết cấu. 3.3.2. Xác định tỷ số cản hiệu quả ξeff của các phương án phân bố thiết bị cản nhớt Chúng tôi đề nghị phương pháp xác định ξeff thông qua phân tích động lực học kết cấu chịu động đất như sau: (i) Xác định chuyển vị sàn cực đại của kết cấu không có thiết bị cản nhớt với tỷ số cản của kết cấu thay đổi từ thấp đến cao. Kết quả được cho ở hình 8. (ii) Với 30 sơ đồ kết cấu có bố trí thiết bị cản nhớt (gồm 3 cách phân bố: đều, tam giác, tam giác ngược; xét 10 trường hợp hệ số cản thay đổi cho mỗi cách), nhận định xem chuyển vị cực đại của từng trường hợp gần bằng với giá trị nào trong các giá trị đã tìm được từ phân tích (i) ở trên. Từ đó nội suy ra tỷ số cản tương đương của hệ kết cấu có gắn thiết bị cản nhớt. Kết quả được cho trong bảng 2. Bảng 2. Tỷ số cản hiệu quả c (kNs/m) 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 10000 Đều 10% 12% 15% 18% 20% 23% 25% 27% 28% 30% Tam giác 9% 10% 12% 14% 16% 18% 20% 22% 23% 24% Tam giác ngược 9% 10% 10% 12% 13% 13% 15% 16% 17% 18% 3.3.3. Hiệu quả giảm chuyển vị, gia tốc, nội lực do động đất của thiết bị cản nhớt Từ phân tích động lực học phi tuyến, ta tìm được các giá trị đỉnh của phản ứng (peak value) gồm chuyển vị sàn, gia tốc sàn, moment và lực cắt cột giữa tầng trệt, moment dầm giữa tầng trệt; ứng với sơ đồ kết cấu không có thiết bị cản nhớt được lấy làm chuẩn và 30 sơ đồ kết cấu có bố trí thiết bị cản nhớt khác nhau. Hiệu quả giảm phản ứng kết cấu của thiết bị cản nhớt được thể hiện trên các đồ thị hình 9a→ 9e, đồng thời tổng hệ số cản cần thiết cho mỗi phương án phân bố thiết bị cản được cho trên đồ thị hình 9f. 3.3.4. Đánh giá hiệu quả kháng chấn của các phương án hệ cản nhớt Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006 Trang 46 - Phương án thiết bị cản nhớt phân bố đều đòi hỏi tổng hệ số cản ΣC gấp 10/5.5=1.8 lần so với các phương án tam giác hay tam giác ngược tương ứng (cùng c, chỉ khác ΣC). Khi c = 5000 ÷ 10000 kNs/m (khoảng giá trị phổ biến), ta có một số nhận định sau (xem bảng 3): - Hệ cản nhớt có thể dễ dàng đưa tỷ số cản của kết cấu từ giá trị ≤ 5% ban đầu lên giá trị ≥ 20%, với thiết bị cản nhớt được phân bố đều hoặc theo kiểu tam giác, làm giảm đáng kể phản ứng của kết cấu. - Dù cùng đòi hỏi tổng hệ số cản của thiết bị như nhau, nhưng phương án tam giác ngược cho hiệu quả thấp hơn khoảng từ 1.5 đến 2.5 lần so với phương án tam giác. - Cách phân bố tam giác chỉ đòi hỏi tổng hệ số cản thiết bị cản nhớt bằng 55% so với cách phân bố đều, có thể cho hiệu quả giảm chuyển vị và gia tốc bằng khoảng 80÷ 85% so với cách phân bố đều. Ngoài ra, hiệu quả giảm lực cắt và moment cột, dầm của phương án tam giác không thua kém mà đôi khi còn trội hơn cả phương án phân bố đều các thiết bị cản. Từ đó ta dự đoán rằng, nếu tăng hệ số cản của phương án tam giác cho nó bằng với phương án phân bố đều thì hiệu quả giảm nội lực cột, dầm của phương án tam giác càng vượt xa phương án phân bố đều. Bảng 2. Hiệu quả kháng chấn của các phương án phân bố thiết bị cản nhớt Tổng hệ số cản của damper Tỷ số cản hiệu quả Giảm chuyển vị Giảm gia tốc Giảm lực cắt cột Giảm moment cột Giảm moment dầm Đều n 20÷30 % 37÷ 49 % 36÷ 42 % 33÷ 41 % 24÷ 35 % 26÷ 38 % Tam giác 0.55n 16÷24 % 30÷ 42 % 36÷ 38 % 37÷ 42 % 28÷ 35 % 26÷ 36% Tam giác ngược 0.55n 13÷18 % 23÷ 33 % 25÷ 28 % 23÷ 20 % 12÷ 7 % 12÷ 13 % (a) (b) (c) (d) TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9,Số 4-2006 Trang 47 Hình 9. So sánh hiệu quả giảm phản ứng kết cấu và tổng hệ số cản cần thiết của các phương án bố trí thiết bị cản nhớt 4. KẾT LUẬN Sử dụng hệ cản chất lỏng nhớt là một giải pháp hiệu quả để giúp công trình chống chọi với tác động động đất. Cần tiến hành nhiều nghiên cứu lý thuyết lẫn thực nghiệm hơn nữa để có thể bảo đảm độ tin cậy của giải pháp điều khiển kết cấu này, từ đó ứng dụng vào thực tiễn một cách tối ưu. Do hệ cản nhớt làm việc song song với kết cấu nên đáp ứng với động đất của kết cấu có hệ cản nhớt rất phức tạp, không chỉ thay đổi tùy theo các đặc trưng của kết cấu và hệ cản mà còn tùy vào cách phân bố thiết bị cản. Trong số các phương án bố trí thiết bị cản đã khảo sát thì phương án tập trung hệ số cản ở các tầng dưới rồi giảm dần khi lên cao như cách phân bố tam giác tỏ ra ưu việt nhất trong việc giảm chuyển vị, gia tốc dao dộng cũng như nội lực của kết cấu, tức là giảm thiểu khả năng phá hoại công trình. THE INFLUENCE OF FLUID VISCOUS DAMPERS’ DISTRIBUTION ON STRUCTURAL CONTROL OF DYNAMIC EARTHQUAKE LOADING Bui Dong Hoan(1), Nguyen Huu Anh Tuan(2), Chu Quoc Thang(3) (1) LIGICO company, (2) University of architecture, HCMc (3) International University, VNUH-HCM ABSTRACT: Numerical simulations of a 10-storey reinforced concrete building are conducted to investigate the effectiveness of fluid viscous damper (FVD) for control of structures under dynamic earthquake loading. The responses of the structure without FVD are compared to the responses of the structure with FVD. Various damping coefficient and various installation locations of dampers are studied to evaluate the effectiveness of the FVD approach. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Anil K. Chopra, Dynamics of Structures, International Edition, Prentice -Hall, 1995 [2]. Jerome J. Connor, Introduction to Structural Motion Control, MIT, 2000 [3]. Douglas P. Taylor, History, Design and Application of Fluid Dampers in Structural Engineering, Taylor devices inc., (e) (f) Science & Technology Development, Vol..9, No.4 - 2006 Trang 48 [4]. Bùi Đông Hoàn, Khảo sát tác dụng kháng chấn của hệ cản chất lỏng nhớt, Luận văn thạc sĩ khoa học kỹ thuật , ĐH Bách Khoa Tp HCM, 2004. [5]. Trevor E Kelly, In-Structure Damping and Energy Dissipation, Holmes Consulting roup, 2001 [6]. Stephen H. Crandall, William D. Mark, Random Vibration in Mechanical Systems, Academic Press Inc, 1973
File đính kèm:
- anh_huong_cua_su_phan_bo_he_can_chat_long_nhot_den_kha_nang.pdf