Ảnh hưởng của chấn động do khối bê tông rơi tự do đến độ bền của trầm tích Holocene Bình Chánh – quận Tám thánh phố Hồ Chí Minh
Trầm tích Holocene trong thành phố Hồ Chí Minh, chiều dày có thể đạt
36,5 m, độ ẩm hầu như cao hơn giới hạn chảy, trạng thái từ dẻo nhão đến nhão, luôn tồn tại dưới mực
nước ngầm. Các hoạt động tải trọng động của giao thông, nhà xưởng đã và đang phát triển trên diện
rộng, đặc biệt các rung chuyển về mặt địa chất như đã xảy ra trong vài năm trước. Hiện tại, chưa có
nghiên cứu về ảnh hưởng của tải trọng động đến nền đất yếu. Nghiên cứu này bước đầu tìm hiểu về ảnh
hưởng của tải trọng động đến tính chất cơ lý của trầm tích Holocene, với tải trọng động được gây ra do
bêtông rơi tự do. Khảo sát cường độ chống cắt hiện trường của nền đất trước và sau khi tạo chấn động.
ðộ sâu khảo sát là 10m. Kết quả, trầm tích có độ nhạy từ trung bình đến hóa lỏng trung bình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chấn động do khối bê tông rơi tự do đến độ bền của trầm tích Holocene Bình Chánh – quận Tám thánh phố Hồ Chí Minh
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 Trang 5 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤN ðỘNG DO KHỐI BÊ TÔNG RƠI TỰ DO ðẾN ðỘ BỀN CỦA TRẦM TÍCH HOLOCENE BÌNH CHÁNH – QUẬN TÁM TP.HỒ CHÍ MINH Trương Minh Hoàng, Nguyễn Phát Minh, Nguyễn ðình Thanh, Trương Tiểu Bảo Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG-HCM (Bài nhận ngày 24 tháng 01 năm 2011, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 25 tháng 10 năm 2011) TÓM TẮT: Trầm tích Holocene 3 2Q , 32 2 −Q trong thành phố Hồ Chí Minh, chiều dày có thể ñạt 36,5 m, ñộ ẩm hầu như cao hơn giới hạn chảy, trạng thái từ dẻo nhão ñến nhão, luôn tồn tại dưới mực nước ngầm. Các hoạt ñộng tải trọng ñộng của giao thông, nhà xưởng ñã và ñang phát triển trên diện rộng, ñặc biệt các rung chuyển về mặt ñịa chất như ñã xảy ra trong vài năm trước. Hiện tại, chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của tải trọng ñộng ñến nền ñất yếu. Nghiên cứu này bước ñầu tìm hiểu về ảnh hưởng của tải trọng ñộng ñến tính chất cơ lý của trầm tích Holocene, với tải trọng ñộng ñược gây ra do bêtông rơi tự do. Khảo sát cường ñộ chống cắt hiện trường của nền ñất trước và sau khi tạo chấn ñộng. ðộ sâu khảo sát là 10m. Kết quả, trầm tích có ñộ nhạy từ trung bình ñến hóa lỏng trung bình. Từ khoá: chấn ñộng, trầm tích Holocene, ñộ nhạy, cường ñộ chống cắt. GIỚI THIỆU Trầm tích Holocene trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh như Bình Chánh, Quận 4, 6, 8, 11, Bình Thạnh, Nhà Bè, một phần Thủ ðức và khu vực Nam Sài Gòn. Trầm tích trong khu vực này có ñặc ñiểm như sau. Trầm tích có tuổi 3 2Q , 322 −Q phủ hầu như toàn vùng. Sức chống cắt rất nhỏ. Khu vực nghiên cứu có dạng ñịa hình ñồng bằng thấp. Cao ñộ khu vực thay ñổi từ 0,3m – 2m. Có hệ thống sông rạch khá dầy. Do ñó, khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều, thường xuyên bị nhập nước. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.100mm. Những ñiều này tác ñộng ñến sự thay ñổi ñộ ẩm và ảnh hưởng ñến tính chất cơ lý của nền ñất. Các lớp nước ngầm gần mặt ñất ñều bị chua phèn không sử dụng ñược. Các lớp nước này chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều. Chỉ khai thác các vĩa nước ngọt trong trầm tích Pleitocene bị chôn vùi dưới trầm tích Holocene. Như vậy tính chất cơ lý của nền Holocene không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khai thác nước ngầm. Thực hiện ñại diện tại hai vị trí trong Huyện Bình Chánh và Quận 8. Giới hạn ñộ sâu nghiên cứu trong 10m từ mặt ñất. VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP Khoan lấy mẫu nguyên trạng ñược thực hiện trước khi tạo chấn ñộng. Lấy mẫu liên tục tới ñộ sâu 10m. Thực hiện tại hai vị trí tại Huyện Bình Chánh và Quận 8 (Hình 1). Thí nghiệm trong phòng [3 và 5], cắt nhanh không thoát nước với áp lực hông (áp lực buồng), σ3, bằng không, với sơ ñồ không cố kết và cắt không thoát nước, UU. Mẫu chế bị dùng lại mẫu nguyên trạng sau khi bị phá hủy, ñảm bảo cùng ñộ ẩm, ñược nhào trộn và cho vào khuôn Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 Trang 6 có ñường kính 40mm, dài 80mm bằng kích thước mẫu nguyên dạng. Hình 1. Vị trí thí nghiệm hiện trường và khoan lấy mẫu với kí hiệu CDHK1 và CDHK2 Thí nghiệm hiện trường: Dụng cụ Khối bê tông 2000 kg, kích thước (1 x 1 x 0,8)m và xe cẩu. Cắt cánh hiện trường. Thí nghiệm cắt cánh ñược thực hiện từ mặt ñất tới ñộ sâu 10 m và tại mỗi 2m một lần. Thí nghiệm cắt trong ba trạng thái: không bị phá hủy, sau khi bị phá hủy và sau khi tạo chấn ñộng. Các giá trị cắt cánh ñều ñược ghi nhận và tính toán. Vị trí tạo lỗ thí nghiệm cắt cánh tại khoảng cách 10m nơi khối bê tông rơi. Nâng cao khối bê tông vào khoảng 3-5m thả tự do, liền sau ñó thí nghiệm cắt cánh. KẾT QUẢ Kết quả thí nghiệm tại vị trí 1 Nhận thấy kết quả cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 trong Bảng 1, tất cả giá trị ñộ nhạy lớn hơn 5. Giá trị cường ñộ ñối nền ñất nguyên dạng sau khi chấn ñộng lớn hơn ñối với nền ñất bị phá hoại hoàn toàn. Cường ñộ chống cắt của ñất nguyên dạng tăng từ mặt ñất ñến ñộ sâu 10m. Phần trăm sức chống cắt bị mất do chấn ñộng tại mỗi chiều sâu ñều nhỏ hơn của ñất bị phá hoại hoàn toàn. Giá trị sức chống cắt bị mất do chấn ñộng tối ña là 30%, có thể nhìn thấy rõ trong biểu ñồ ở Hình 4. Thời gian cắt của ñất phá hủy là nhanh nhất, và của ñất nguyên dạng là chậm nhất, có thể thấy rõ trong biểu ñồ ở Hình 5. Giá trị ñộ ẩm tự nhiên luôn dao ñộng quanh giá trị giới hạn chảy, giá trị chỉ số dẻo (PI) rất cao, giá trị nhỏ nhất là 37,56% (Bảng 3). Theo biểu ñồ phân loại ñộ dẻo (Hình 1) [5], tại vị trí 1 ñất thuộc loại sét cực dẻo (CE) và dạng bột có ñộ dẻo rất cao (MV), trạng thái từ dẻo nhão ñến nhão, trừ mẫu tại vị trí 10m dẻo mềm. Từ kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường trên ñất nguyên dạng và ñất phá hoại hoàn toàn, tính ñược giá trị ñộ nhạy St theo công thức (1). Phân loại ñất trên ñộ nhạy TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 Trang 7 theo Rosenqvist (1953) [3 và 4], ñất tại vị trí 1, từ rất nhạy ñến hóa lỏng trung bình (Hình 3). St = Cường ñộ cắt ñất nguyên dạng/ cường ñộ cắt ñất phá hủy (1). Từ kết quả thí nghiệm nén một trục, tính ñược biến dạng ñàn hồi từ 2,5% ñến 5%. Biến dạng phá hoại từ 6,3% ñến 15% (Bảng 2). Bảng 1 ðộ sâu Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 Tỷ lệ sức chống cắt bị mất do ñất bị phá hoại hòan tòan Tỷ lệ sức chống cắt còn lại sau chấn ñộng Tỷ lệ sức chống cắt bị mất do chấn ñộng Tỷ lệ cường ñộ nén ñàn hồi Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn ñộng Nguyên dạng Phá hoại ðộ nhạy Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại (m) kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây % % % % 2 0.095 60 0.010 50 9.5 0.067 50 89.47 69.1 30.90 61.54 4 0.161 100 0.025 140 6.4 0.120 150 84.47 74.5 25.50 6 0.165 140 0.015 50 11 0.132 170 90.91 80.2 19.80 69.19 8 0.172 180 0.010 160 17.2 0.156 120 94.19 88.6 11.40 10 0.266 240 0.050 150 5.3 0.252 180 81.20 94.9 5.10 70.32 Bảng 2. Kết quả cường ñộ cắt cánh ứng với trạng thái khác nhau và nén một trục tại vị trí 1 ðộ sâu Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 Tham số từ thí nghiệm nén một trục Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn ñộng Cường ñộ nén phá hoại Biến dạng phá hoại Cường ñộ nén ñàn hồi Biến dạng ñàn hồi Nguyên dạng Phá hủy ðộ nhạy Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại M kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 % kgf/cm2 % 2 0.095 1'0" 0.010 0'50" 9.5 0.067 0'50" 0.065 13.8 0.040 5 4 0.161 1'40" 0.025 1'20" 6.4 0.120 1'30'' 6 0.165 2'20" 0.015 0'50" 11 0.132 1'50" 0.185 6.3 0.128 2.5 8 0.172 3'0" 0.010 1'40" 17.2 0.156 2'0" 10 0.266 4'0" 0.050 1'30" 5.3 0.252 3'0" 0.155 15 0.109 3.8 Bảng 3. ðộ ẩm tự nhiên và giới hạn chảy dẻo tại vị trí 1 và 2 ðộ ẩm tự nhiên và giới hạn chảy dẻo vị trí 1 ðộ ẩm tự nhiên và giới hạn chảy dẻo vị trí 2 Depth LL PL PI Wn LI LL PL PI Wn LI Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 Trang 8 M % % % % % % % % 2 97.93 40.7 57.23 93.76 0.93 83.05 36.5 46.55 69.32 0.71 4 98.25 40.3 57.95 99.31 1.02 87.08 43.4 43.68 76.09 0.75 6 96.2 37.8 58.4 95.15 0.98 103.07 42.9 60.17 100 0.95 8 80.66 43.1 37.56 87.66 1.19 80.95 40.3 40.65 90.57 1.24 10 95.21 39.1 56.11 79.35 0.72 95.57 39.5 56.07 89.27 0.89 Hình 2. Biểu ñồ dẻo tại vị trí 1 và 2 Hình 3. ðộ nhạy theo chiều sâu từ kết quả cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 và 2 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 Trang 9 Hình 4. So sánh phần trăm sức chống cắt bị mất bởi phá hoại hoàn toàn và chấn ñộng tại vị trí 1 Hình 5. So sánh thời gian phá hoại ứng với trạng thái nguyên dạng, phá hủy, chấn ñộng tại vị trí 1 Hình 6. Ứng suất cắt tương ứng với các trạng thái khác nhau theo chiều sâu Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 Trang 10 Kết quả thí nghiệm tại vị trí 2 Kết quả thí nghiệm tại vị trí 2, cường ñộ cắt cánh tăng dần theo chiều sâu, ngoại trừ tại ví trí 2m, ñộ ẩm tự nhiên, và trị số dẻo thấp hơn của vị trí 2m của vị trí 1 (Bảng 4). Nguyên nhân, có thể là tại vị trí 2 chứa lượng bụi và chịu tác ñộng lực trên bề mặt mạnh hơn tại vị trí 1, hình trụ hố khoan như Hình 5. Giá trị ñộ nhạy trong khoảng 2.7 ñến 4.1. Phần trăm sức chống cắt bị mất do chấn ñộng tối ña ñạt 22.20%. Từ kết quả thí nghiệm nén một trục của vị trí 2, có biến dạng nén ñàn hồi từ 2 ñến 4%, biến dạng phá hoại hoàn toàn là từ 5 cho ñến 7% (Bảng 5). ðộ ẩm tự nhiên ở giới hạn dưới của giới hạn chảy trừ vị trí 8m, chỉ số dẻo (PI) rất lớn, nhỏ nhất là 40.65%. Bụi dẻo rất cao (MV), sét cực dẻo (CE) (Hình 2), trạng thái từ dẻo mềm ñến nhão. Từ kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 2 ñối với mẫu ñất nguyên dạng và mẫu phá hoại theo Rosenqvist (1953), từ nhạy trung bình ñến rất nhạy (Hình 3). Sức chống cắt bị mất tối ña 22.2% và bị mất ít nhất tại ñộ sâu 10m là 3.8% có thể nhận thấy rõ nhất trong Bảng 4 và Hình 10). Thời gian cắt hoàn toàn của ñất bị chấn ñộng là lớn của ñất bị phá hủy (Hình 9). Bảng 4. Cường ñộ cắt cánh, ñộ nhạy và phần trăm cường ñộ tại vị trí 2 ðộ sâu Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 2 Phần trăm sức chống cắt bị mất do ñất bị phá hoại hòan tòan Phần trăm sức chống cắt còn lại sau chấn ñộng Phần trăm sức chống cắt bị mất do chấn ñộng Phần trăm cường ñộ nén ñàn hồi Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn ñộng Nguyên dạng Phá huy ðộ nhạy Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại (m) kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây % % % % 2 0.287 190 0.070 120 4.1 0.232 150 75.61 80.7 19.30 85.84 4 0.12 150 0.045 120 2.7 0.093 150 62.50 77.8 22.20 6 0.125 140 0.055 110 2.3 0.104 120 56.00 82.9 17.10 66.9 8 0.183 180 0.050 140 3.7 0.169 150 72.68 92.4 7.60 10 0.454 290 0.120 120 3.8 0.437 180 73.57 96.2 3.80 78.36 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 Trang 11 Bảng 10. Kết quả cường ñộ cắt cánh ứng với trạng thái khác nhau và nén một trục tại vị trí 2 ðộ sâu Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 2 Tham số từ thí nghiệm nén một trục Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn ñộng Cường ñộ nén phá hoại Biến dạng phá hoại Cường ñộ nén ñàn hồi Biến dạng ñàn hồi Nguyên dạng Phá hủy ðộ nhạy Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại Cường ñộ cắt Thời gian ñến phá hoại (m) kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 % kgf/cm2 % 2 0.287 190 0.070 120 4.1 0.201 150 0.233 6 0.200 4 4 0.12 150 0.045 120 2.7 0.089 150 6 0.125 140 0.055 110 2.3 0.100 120 0.142 7 0.095 2 8 0.183 180 0.050 140 3.7 0.166 150 10 0.454 290 0.120 120 3.8 0.431 180 0.268 5 ðộ sâu 2.4 Hình 3.1.6. Hình trụ hố khoan tại vị trí 1 và vị trí 2 Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 Trang 12 Hình 8. So sánh phần trăm sức chống cắt bị mất bởi phá hoại hoàn toàn và chấn ñộng tại ví trí 2 Hình 9. So sánh thời gian phá hoại ứng với trạng thái nguyên dạng, phá hủy, chấn ñộng tại vị trí 2 Hình 10. Ứng suất cắt tương ứng với các trạng thái khác nhau theo chiều sâu TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 Trang 13 4. THẢO LUẬN Từ kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường trong Bảng 1 ta nhận thấy giá trị cường ñộ cắt sau khi tạo chấn ñộng giảm từ 30% ñến 3.8%. Tại ñộ sâu 2m của thí nghiệm cắt cánh 1 (CDHK1) giá trị của cường ñộ cắt giảm cao nhất 30.9% nhưng của thí nghiệm cắt cánh 2 (CDHK2) giảm 19.4%. Cường ñộ cắt tại 2m của CDHK1 nhỏ hơn nhiều so với CDHK2, ñồng thời ñộ nhạy cũng lớn hơn rất nhiều (Hình 3). Tương tự ta có thể nhận thấy tại tất cả những vị trí cho ñến ñộ sâu 10m. Trong hai thí nghiệm hiện trường, giá trị cường ñộ cắt cánh sau khi tạo chấn ñộng ñều lớn hơn giá trị cường ñộ cắt cánh của ñất bị phá hủy (Hình 6 và 10). Nhận thấy rằng ñường biểu diễn cường ñộ cắt của ñất sau khi tạo chấn ñộng trong Hình 6 và Hình 10 luôn nằm giữa ñường biểu diễn cường ñộ cắt của nền nguyên dạng và nền bị phá hủy, ñồng thời nằm gần ñường biểu diễn của cường ñộ cắt của nền nguyên dạng. Cho thấy rằng nền ñất vẫn nằm trong giới hạn an toàn dưới chấn ñộng của khối bêtông. ðồng thời, thời gian cần thiết ñể ñất dẫn ñến phá hoại hoàn toàn trong thí nghiệm cắt của ñất sau khi chấn ñộng cũng lớn hơn của ñất bị phá hủy và nhỏ hơn của ñất nguyên dạng (Hình 5 và 9). Kết quả này chỉ ra rằng ñất vẫn chưa bị phá hủy hoàn toàn dưới chấn ñộng của bê tông rơi. Do ñó, nếu chấn ñộng ñược lặp lại liên tục thì thời gian này có thể giảm nhanh. Trong vị trí thí nghiệm 1, ñất có ñộ nhạy từ 5.3 ñến 17.2 và ñược sắp xếp từ rất nhạy ñến hóa lỏng trung bình, sức chống cắt bị mất do chấn ñộng là từ 5.1 ñến 30%. Trong vị trí thí nghiệm 2, ñất có ñộ nhạy từ 2.3 ñến 4.1 ñất ñược sắp xếp từ nhạy trung bình ñến rất nhạy, sức chống cắt bị mất do chấn ñộng là từ 3.8 ñến 22.2%, là tăng theo ñộ nhạy. Từ kết quả thí nghiệm cũng chỉ ra rằng tại vị trí thí nghiệm 1 tại Bình Chánh (CDHK1) nền ñất bị phá hoại nhiều hơn tại vị trí 2 tại quận 6 (CDHK2), có thể nhìn thấy rõ trong Hình 3. Những kết quả này cho thấy rằng khả năng cường ñộ của ñất bị mất do chấn ñộng là tỉ lệ thuận với ñộ nhạy. Tất cả các giá trị của ñộ nhạy trong cả hai vị trí thí nghiệm là từ nhạy trung bình ñến hóa lỏng trung bình (Hình 3) nên trầm tích Holocene của khu vực này thuộc loại ñất có tính xúc biến. Khả năng phục hồi cường ñộ nén mẫu ñất bị phá hủy sẽ xảy ra sau một thời gian nghỉ, nên việc lấy mẫu ñất sau khi bị chấn ñộng về phòng thí nghiệm sẽ không cho kết quả chính xác. ðồng thời chính việc lấy mẫu lên khỏi mặt ñất cũng làm mẫu bị xáo ñộng một lần nữa. Nên việc xác ñịnh mối tương quan với cường ñộ nén ñàn hồi là rất khó. ðể dễ dàng nhận thấy, tiến hành so sánh phần trăm sức chống cắt của ñất sau khi chấn ñộng với phần trăm của giá trị cường ñộ nén ñàn hồi của mẫu ñất nguyên dạng như trong Bảng 2. Nhận thấy sức kháng cắt bị mất do chấn ñộng tối ña là 30%, nhưng cường ñộ nén ñàn hồi chiếm tối thiểu là 61%. Tại ñộ sâu 10m trong cả hai vị trí thí nghiệm, giá trị sức chống cắt bị mất tối ña 5% với chấn ñộng của khối bê tông rơi trong khoảng cách 10 m từ vị trí rơi. Kết luận với chấn ñộng này vẫn nằm trong phạm vi của biến dạng ñàn hồi của nền. Kết quả trong Hình 4 và Hình 8 cho thấy rằng cường ñộ chống cắt bị Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 Trang 14 mất do chấn ñộng là giảm dần từ mặt ñất ñến ñộ sâu 10m, cho thấy rằng mức ñộ phá hủy sẽ giảm dần khi càng xa tâm tạo chấn ñộng. Giá trị của ñộ ẩm tự nhiên xoay quanh giá trị của giới hạn chảy, hầu như là lớn hơn giá trị giới hạn chảy hoặc ở cận dưới của giới hạn chảy. Chỉ số dẻo lớn hơn nhiều giá trị 17%. Nên ñây là loại ñất dính ở trạng thái mềm nhão. Lực dính kết cấu Cc ≈ 0,1 Cw, hoặc Cc = 0; và phương trình sức chống cắt ban ñầu S0= w) + w; lực dính nhớt w là chủ yếu [8], và chúng có khả năng phục hồi theo thời gian và biến dạng. Nên, có thể ñất này là loại vật liệu có tính xúc biến hoàn toàn, và ứng xử của vật liệu có tính xúc biến hoàn toàn về mặt cường ñộ theo thời gian có thể thấy trong Hình 11. Hình 11. Ứng xử cường ñộ của vật liệu xúc biến theo thời gian, tu(nguyên dạng) là cường ñộ chống cắt của ñất nguyên dạng, tu(phá hoại hoàn toàn) là cường ñộ chống cắt của ñất bị phá hoại hoàn toàn. 5. KẾT LUẬN Với chấn ñộng trên mặt: Khả năng ảnh hưởng sẽ giảm theo chiều sâu. Khả năng ảnh hưởng sẽ tăng khi ñất có ñộ nhạy gia tăng. Trầm tích Holocene trong phạm vi 10m có ñộ nhạy trung bình ñến hóa lỏng trung bình. ðất thuộc loại sét cực dẻo (CE) và dạng bột có ñộ dẻo rất cao (MV), trạng thái từ dẻo nhão ñến nhão. Kiến nghị: Nên khảo sát khả năng ảnh hưởng theo bán kính tăng dần kể từ tâm gây chấn ñộng. Gây chấn ñộng với các cấp lớn hơn. Gây chấn ñộng sâu hơn. ðo chấn ñộng ứng với các cấp trong quá trình thí nghiệm. ðể có cơ sở phân loại mức ñộ ảnh hưởng theo sự lan truyền của sóng chấn ñộng. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 Trang 15 INFLUENCE OF THE ACTIVITY OF DYNAMIC LOADING BY CONCRETION MASS FALLING ON THE HOLOCENE SEDIMENTS IN BINH CHANH-DISTRICT 8 HO CHI MINH CITY Truong Minh Hoang, Nguyen Phat Minh, Nguyen Dinh Thanh, Truong Tieu Bao University of Science, VNU-HCM ABSTRACT: The Holocen sediments 3 2Q and 32 2 −Q in Ho Chi Minh City, the thickness is 36.5m, always under the ground water table. The water contents, Wn, are more than the liquid limit. Present, the activity of dynamic loading of traffic, factories have being developed, especially shaking of earthquake in a few years ago, that unit now no research results about this matter. The first work studies about influence of the activity of dynamic loading caused by a concretion mass on the mechanical properties. Survey field shear strength of the soft ground in undisturbed and disturbed soil ground caused by the concretion mass. The depth of investigation is arange of 0.0 to 10 m. Results, the sensitivitis of Holocene sediments be from medium sensitivity to medium quick. Key words: dynamic loading, Holocene setements, sensitivity, shear strength. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bergado D. T., Anderson L.R., Miura N., Balasubramaniam A.S., 1996. Soft ground improvement in lowland and other environments. Published by American Society of Civil Engineers (ASCE) [2]. Bộ công nghiệp, 2001. Hướng dẫn kỹ thuật lập bản ñồ ñịa chất công trình, tỷ lệ 1:50 000 (1:25 000). Ban hành Bộ công nghiệp. [3]. Braja, M. D., 1998. Principles of geotechnical engineering. Fourth Edition, International Thomson Publishing, 712 PP. [4]. David Muir Wood, 1994. Soil behavior and critical state soil mechanics. Edition Cambridge university [5]. Head, K.H., 1985. Manual of soil laboratory testing, Vol. 1, 2, 3, Pentech press London, 1238 PP. [6]. John Atkinson, 1993. An introduction to the Mechanics of soils and foundations. Edition, McGRAW-HILL International Series in Civil Engineering. [7]. L., Pierre, Ngyễn Thanh Long, Lê Bá Lương, Nguyễn Quang Chiêu, Vũ ðức Lục, 1989. Công trình trên ñất yếu trong ñiều kiện Việt Nam. Chương trình hợp tác Việt Pháp, FST No 4282901, VF.DP.4. [8]. Nguyễn Văn Thơ. Thổ chất và công trình ñất. (Tóm tắt nội dung bài giảng bổ túc và nâng cao cho các lớp cao học thuộc những chuyên ngành có liên quan ñến kỹ thuật xây dựng và ñịa chất công trình. Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 Trang 16 [9]. Nguyễn Viết Trung, Nguyễn Thanh Hà, 2004, Cơ sở tính toán cầu chịu tải trọng của ðộng ñất. Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội. [10]. Stephen A. Cauffman, 2006. Wind and Seismic Effects. NIST Special publication 1057.
File đính kèm:
- anh_huong_cua_chan_dong_do_khoi_be_tong_roi_tu_do_den_do_ben.pdf