Ảnh hưởng của chấn động do khối bê tông rơi tự do đến độ bền của trầm tích Holocene Bình Chánh – quận Tám thánh phố Hồ Chí Minh

Trầm tích Holocene trong thành phố Hồ Chí Minh, chiều dày có thể đạt

36,5 m, độ ẩm hầu như cao hơn giới hạn chảy, trạng thái từ dẻo nhão đến nhão, luôn tồn tại dưới mực

nước ngầm. Các hoạt động tải trọng động của giao thông, nhà xưởng đã và đang phát triển trên diện

rộng, đặc biệt các rung chuyển về mặt địa chất như đã xảy ra trong vài năm trước. Hiện tại, chưa có

nghiên cứu về ảnh hưởng của tải trọng động đến nền đất yếu. Nghiên cứu này bước đầu tìm hiểu về ảnh

hưởng của tải trọng động đến tính chất cơ lý của trầm tích Holocene, với tải trọng động được gây ra do

bêtông rơi tự do. Khảo sát cường độ chống cắt hiện trường của nền đất trước và sau khi tạo chấn động.

ðộ sâu khảo sát là 10m. Kết quả, trầm tích có độ nhạy từ trung bình đến hóa lỏng trung bình.

 

pdf 12 trang kimcuc 2360
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của chấn động do khối bê tông rơi tự do đến độ bền của trầm tích Holocene Bình Chánh – quận Tám thánh phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chấn động do khối bê tông rơi tự do đến độ bền của trầm tích Holocene Bình Chánh – quận Tám thánh phố Hồ Chí Minh

Ảnh hưởng của chấn động do khối bê tông rơi tự do đến độ bền của trầm tích Holocene Bình Chánh – quận Tám thánh phố Hồ Chí Minh
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 
Trang 5 
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤN ðỘNG DO KHỐI BÊ TÔNG RƠI TỰ DO ðẾN ðỘ BỀN 
CỦA TRẦM TÍCH HOLOCENE BÌNH CHÁNH – QUẬN TÁM TP.HỒ CHÍ MINH 
Trương Minh Hoàng, Nguyễn Phát Minh, Nguyễn ðình Thanh, Trương Tiểu Bảo 
Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG-HCM 
(Bài nhận ngày 24 tháng 01 năm 2011, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 25 tháng 10 năm 2011) 
TÓM TẮT: Trầm tích Holocene 
3
2Q , 
32
2
−Q
 trong thành phố Hồ Chí Minh, chiều dày có thể ñạt 
36,5 m, ñộ ẩm hầu như cao hơn giới hạn chảy, trạng thái từ dẻo nhão ñến nhão, luôn tồn tại dưới mực 
nước ngầm. Các hoạt ñộng tải trọng ñộng của giao thông, nhà xưởng ñã và ñang phát triển trên diện 
rộng, ñặc biệt các rung chuyển về mặt ñịa chất như ñã xảy ra trong vài năm trước. Hiện tại, chưa có 
nghiên cứu về ảnh hưởng của tải trọng ñộng ñến nền ñất yếu. Nghiên cứu này bước ñầu tìm hiểu về ảnh 
hưởng của tải trọng ñộng ñến tính chất cơ lý của trầm tích Holocene, với tải trọng ñộng ñược gây ra do 
bêtông rơi tự do. Khảo sát cường ñộ chống cắt hiện trường của nền ñất trước và sau khi tạo chấn ñộng. 
ðộ sâu khảo sát là 10m. Kết quả, trầm tích có ñộ nhạy từ trung bình ñến hóa lỏng trung bình. 
Từ khoá: chấn ñộng, trầm tích Holocene, ñộ nhạy, cường ñộ chống cắt. 
GIỚI THIỆU 
Trầm tích Holocene trong khu vực Thành 
phố Hồ Chí Minh như Bình Chánh, Quận 4, 6, 
8, 11, Bình Thạnh, Nhà Bè, một phần Thủ ðức 
và khu vực Nam Sài Gòn. Trầm tích trong khu 
vực này có ñặc ñiểm như sau. Trầm tích có tuổi 
3
2Q , 322 −Q phủ hầu như toàn vùng. Sức chống 
cắt rất nhỏ. Khu vực nghiên cứu có dạng ñịa 
hình ñồng bằng thấp. Cao ñộ khu vực thay ñổi 
từ 0,3m – 2m. Có hệ thống sông rạch khá dầy. 
Do ñó, khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng 
trực tiếp của thủy triều, thường xuyên bị nhập 
nước. Lượng mưa trung bình hàng năm 
2.100mm. Những ñiều này tác ñộng ñến sự 
thay ñổi ñộ ẩm và ảnh hưởng ñến tính chất cơ 
lý của nền ñất. Các lớp nước ngầm gần mặt ñất 
ñều bị chua phèn không sử dụng ñược. Các lớp 
nước này chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy 
triều. Chỉ khai thác các vĩa nước ngọt trong 
trầm tích Pleitocene bị chôn vùi dưới trầm tích 
Holocene. Như vậy tính chất cơ lý của nền 
Holocene không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi 
khai thác nước ngầm. Thực hiện ñại diện tại hai 
vị trí trong Huyện Bình Chánh và Quận 8. Giới 
hạn ñộ sâu nghiên cứu trong 10m từ mặt ñất. 
VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP 
Khoan lấy mẫu nguyên trạng ñược thực 
hiện trước khi tạo chấn ñộng. Lấy mẫu liên tục 
tới ñộ sâu 10m. Thực hiện tại hai vị trí tại 
Huyện Bình Chánh và Quận 8 (Hình 1). Thí 
nghiệm trong phòng [3 và 5], cắt nhanh không 
thoát nước với áp lực hông (áp lực buồng), σ3, 
bằng không, với sơ ñồ không cố kết và cắt 
không thoát nước, UU. Mẫu chế bị dùng lại 
mẫu nguyên trạng sau khi bị phá hủy, ñảm bảo 
cùng ñộ ẩm, ñược nhào trộn và cho vào khuôn 
Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 
Trang 6 
có ñường kính 40mm, dài 80mm bằng kích thước mẫu nguyên dạng. 
Hình 1. Vị trí thí nghiệm hiện trường và khoan lấy mẫu với kí hiệu CDHK1 và CDHK2 
Thí nghiệm hiện trường: Dụng cụ Khối 
bê tông 2000 kg, kích thước (1 x 1 x 0,8)m và 
xe cẩu. Cắt cánh hiện trường. Thí nghiệm cắt 
cánh ñược thực hiện từ mặt ñất tới ñộ sâu 10 m 
và tại mỗi 2m một lần. Thí nghiệm cắt trong ba 
trạng thái: không bị phá hủy, sau khi bị phá hủy 
và sau khi tạo chấn ñộng. Các giá trị cắt cánh 
ñều ñược ghi nhận và tính toán. Vị trí tạo lỗ thí 
nghiệm cắt cánh tại khoảng cách 10m nơi khối 
bê tông rơi. Nâng cao khối bê tông vào khoảng 
3-5m thả tự do, liền sau ñó thí nghiệm cắt cánh. 
KẾT QUẢ 
Kết quả thí nghiệm tại vị trí 1 
Nhận thấy kết quả cắt cánh hiện trường tại 
vị trí 1 trong Bảng 1, tất cả giá trị ñộ nhạy lớn 
hơn 5. Giá trị cường ñộ ñối nền ñất nguyên 
dạng sau khi chấn ñộng lớn hơn ñối với nền ñất 
bị phá hoại hoàn toàn. Cường ñộ chống cắt của 
ñất nguyên dạng tăng từ mặt ñất ñến ñộ sâu 
10m. Phần trăm sức chống cắt bị mất do chấn 
ñộng tại mỗi chiều sâu ñều nhỏ hơn của ñất bị 
phá hoại hoàn toàn. Giá trị sức chống cắt bị 
mất do chấn ñộng tối ña là 30%, có thể nhìn 
thấy rõ trong biểu ñồ ở Hình 4. Thời gian cắt 
của ñất phá hủy là nhanh nhất, và của ñất 
nguyên dạng là chậm nhất, có thể thấy rõ trong 
biểu ñồ ở Hình 5. Giá trị ñộ ẩm tự nhiên luôn 
dao ñộng quanh giá trị giới hạn chảy, giá trị chỉ 
số dẻo (PI) rất cao, giá trị nhỏ nhất là 37,56% 
(Bảng 3). Theo biểu ñồ phân loại ñộ dẻo (Hình 
1) [5], tại vị trí 1 ñất thuộc loại sét cực dẻo 
(CE) và dạng bột có ñộ dẻo rất cao (MV), trạng 
thái từ dẻo nhão ñến nhão, trừ mẫu tại vị trí 
10m dẻo mềm. Từ kết quả thí nghiệm cắt cánh 
hiện trường trên ñất nguyên dạng và ñất phá 
hoại hoàn toàn, tính ñược giá trị ñộ nhạy St 
theo công thức (1). Phân loại ñất trên ñộ nhạy 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 
Trang 7 
theo Rosenqvist (1953) [3 và 4], ñất tại vị trí 1, 
từ rất nhạy ñến hóa lỏng trung bình (Hình 3). 
St = Cường ñộ cắt ñất nguyên dạng/ cường 
ñộ cắt ñất phá hủy (1). 
Từ kết quả thí nghiệm nén một trục, tính 
ñược biến dạng ñàn hồi từ 2,5% ñến 5%. Biến 
dạng phá hoại từ 6,3% ñến 15% (Bảng 2). 
Bảng 1 
ðộ 
sâu 
Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 Tỷ lệ 
sức 
chống 
cắt bị 
mất do 
ñất bị 
phá hoại 
hòan 
tòan 
Tỷ lệ 
sức 
chống 
cắt còn 
lại sau 
chấn 
ñộng 
Tỷ lệ 
sức 
chống 
cắt bị 
mất do 
chấn 
ñộng 
Tỷ lệ 
cường 
ñộ 
nén 
ñàn 
hồi 
Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn 
ñộng 
Nguyên dạng Phá hoại 
ðộ 
nhạy 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời gian 
ñến 
phá hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời gian 
ñến 
phá hoại 
(m) kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây % % % % 
2 0.095 60 0.010 50 9.5 0.067 50 89.47 69.1 30.90 61.54 
4 0.161 100 0.025 140 6.4 0.120 150 84.47 74.5 25.50 
6 0.165 140 0.015 50 11 0.132 170 90.91 80.2 19.80 69.19 
8 0.172 180 0.010 160 17.2 0.156 120 94.19 88.6 11.40 
10 0.266 240 0.050 150 5.3 0.252 180 81.20 94.9 5.10 70.32 
Bảng 2. Kết quả cường ñộ cắt cánh ứng với trạng thái khác nhau và nén một trục tại vị trí 1 
ðộ 
sâu 
Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 Tham số từ thí nghiệm nén một trục 
Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn 
ñộng Cường 
ñộ nén 
phá 
hoại 
Biến 
dạng 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ nén 
ñàn hồi 
Biến 
dạng 
ñàn 
hồi 
Nguyên dạng Phá hủy 
ðộ 
nhạy 
Cường 
ñộ cắt 
Thời gian 
ñến 
phá hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời gian 
ñến 
phá hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời gian 
ñến 
phá hoại 
M kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 % kgf/cm2 % 
2 0.095 1'0" 0.010 0'50" 9.5 0.067 0'50" 0.065 13.8 0.040 5 
4 0.161 1'40" 0.025 1'20" 6.4 0.120 1'30'' 
6 0.165 2'20" 0.015 0'50" 11 0.132 1'50" 0.185 6.3 0.128 2.5 
8 0.172 3'0" 0.010 1'40" 17.2 0.156 2'0" 
10 0.266 4'0" 0.050 1'30" 5.3 0.252 3'0" 0.155 15 0.109 3.8 
Bảng 3. ðộ ẩm tự nhiên và giới hạn chảy dẻo tại vị trí 1 và 2 
 ðộ ẩm tự nhiên và giới hạn chảy dẻo vị trí 1 ðộ ẩm tự nhiên và giới hạn chảy dẻo vị trí 2 
Depth LL PL PI Wn LI LL PL PI Wn LI 
Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 
Trang 8 
M % % % % % % % % 
2 97.93 40.7 57.23 93.76 0.93 83.05 36.5 46.55 69.32 0.71 
4 98.25 40.3 57.95 99.31 1.02 87.08 43.4 43.68 76.09 0.75 
6 96.2 37.8 58.4 95.15 0.98 103.07 42.9 60.17 100 0.95 
8 80.66 43.1 37.56 87.66 1.19 80.95 40.3 40.65 90.57 1.24 
10 95.21 39.1 56.11 79.35 0.72 95.57 39.5 56.07 89.27 0.89 
Hình 2. Biểu ñồ dẻo tại vị trí 1 và 2 
Hình 3. ðộ nhạy theo chiều sâu từ kết quả cắt cánh hiện trường tại vị trí 1 và 2 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 
Trang 9 
Hình 4. So sánh phần trăm sức chống cắt bị mất bởi phá hoại hoàn toàn và chấn ñộng tại vị trí 1 
Hình 5. So sánh thời gian phá hoại ứng với trạng thái nguyên dạng, phá hủy, chấn ñộng tại vị trí 1 
Hình 6. Ứng suất cắt tương ứng với các trạng thái khác nhau theo chiều sâu 
Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 
Trang 10 
Kết quả thí nghiệm tại vị trí 2 
Kết quả thí nghiệm tại vị trí 2, cường ñộ 
cắt cánh tăng dần theo chiều sâu, ngoại trừ tại 
ví trí 2m, ñộ ẩm tự nhiên, và trị số dẻo thấp hơn 
của vị trí 2m của vị trí 1 (Bảng 4). Nguyên 
nhân, có thể là tại vị trí 2 chứa lượng bụi và 
chịu tác ñộng lực trên bề mặt mạnh hơn tại vị 
trí 1, hình trụ hố khoan như Hình 5. Giá trị ñộ 
nhạy trong khoảng 2.7 ñến 4.1. Phần trăm sức 
chống cắt bị mất do chấn ñộng tối ña ñạt 
22.20%. Từ kết quả thí nghiệm nén một trục 
của vị trí 2, có biến dạng nén ñàn hồi từ 2 ñến 
4%, biến dạng phá hoại hoàn toàn là từ 5 cho 
ñến 7% (Bảng 5). ðộ ẩm tự nhiên ở giới hạn 
dưới của giới hạn chảy trừ vị trí 8m, chỉ số dẻo 
(PI) rất lớn, nhỏ nhất là 40.65%. Bụi dẻo rất 
cao (MV), sét cực dẻo (CE) (Hình 2), trạng thái 
từ dẻo mềm ñến nhão. Từ kết quả thí nghiệm 
cắt cánh hiện trường tại vị trí 2 ñối với mẫu ñất 
nguyên dạng và mẫu phá hoại theo Rosenqvist 
(1953), từ nhạy trung bình ñến rất nhạy (Hình 
3). Sức chống cắt bị mất tối ña 22.2% và bị mất 
ít nhất tại ñộ sâu 10m là 3.8% có thể nhận thấy 
rõ nhất trong Bảng 4 và Hình 10). Thời gian cắt 
hoàn toàn của ñất bị chấn ñộng là lớn của ñất bị 
phá hủy (Hình 9). 
Bảng 4. Cường ñộ cắt cánh, ñộ nhạy và phần trăm cường ñộ tại vị trí 2 
ðộ 
 sâu 
Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 2 
Phần 
trăm 
sức 
chống 
cắt bị 
mất 
do 
ñất bị 
phá 
hoại 
hòan 
tòan 
Phần 
trăm 
sức 
chống 
cắt còn 
lại sau 
chấn 
ñộng 
Phần 
trăm 
sức 
chống 
cắt bị 
mất 
do 
chấn 
ñộng 
Phần 
trăm 
cường 
ñộ 
nén 
ñàn 
hồi 
Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn 
ñộng 
Nguyên dạng Phá huy 
ðộ 
nhạy 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
(m) kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây % % % % 
2 0.287 190 0.070 120 4.1 0.232 150 75.61 80.7 19.30 85.84 
4 0.12 150 0.045 120 2.7 0.093 150 62.50 77.8 22.20 
6 0.125 140 0.055 110 2.3 0.104 120 56.00 82.9 17.10 66.9 
8 0.183 180 0.050 140 3.7 0.169 150 72.68 92.4 7.60 
10 0.454 290 0.120 120 3.8 0.437 180 73.57 96.2 3.80 78.36 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 
Trang 11 
Bảng 10. Kết quả cường ñộ cắt cánh ứng với trạng thái khác nhau và nén một trục tại vị trí 2 
ðộ 
sâu 
Tham số từ thí nghiệm cắt cánh hiện trường tại vị trí 2 Tham số từ thí nghiệm nén một trục 
Trước khi tạo chấn ñộng Sau khi tạo chấn 
ñộng 
Cường 
ñộ nén 
phá 
hoại 
Biến 
dạng 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ nén 
ñàn 
hồi 
Biến 
dạng 
ñàn 
hồi 
Nguyên dạng Phá hủy 
ðộ 
nhạy 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
Cường 
ñộ cắt 
Thời 
gian 
ñến 
phá 
hoại 
(m) kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 giây kgf/cm2 % kgf/cm2 % 
2 0.287 190 0.070 120 4.1 0.201 150 0.233 6 0.200 4 
4 0.12 150 0.045 120 2.7 0.089 150 
6 0.125 140 0.055 110 2.3 0.100 120 0.142 7 0.095 2 
8 0.183 180 0.050 140 3.7 0.166 150 
10 0.454 290 0.120 120 3.8 0.431 180 0.268 5 ðộ 
sâu 2.4 
Hình 3.1.6. Hình trụ hố khoan tại vị trí 1 và vị trí 2 
Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 
Trang 12 
Hình 8. So sánh phần trăm sức chống cắt bị mất bởi phá hoại hoàn toàn và chấn ñộng tại ví trí 2 
Hình 9. So sánh thời gian phá hoại ứng với trạng thái nguyên dạng, phá hủy, chấn ñộng tại vị trí 2 
Hình 10. Ứng suất cắt tương ứng với các trạng thái khác nhau theo chiều sâu 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 
Trang 13 
4. THẢO LUẬN 
 Từ kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện 
trường trong Bảng 1 ta nhận thấy giá trị cường 
ñộ cắt sau khi tạo chấn ñộng giảm từ 30% ñến 
3.8%. Tại ñộ sâu 2m của thí nghiệm cắt cánh 1 
(CDHK1) giá trị của cường ñộ cắt giảm cao 
nhất 30.9% nhưng của thí nghiệm cắt cánh 2 
(CDHK2) giảm 19.4%. Cường ñộ cắt tại 2m 
của CDHK1 nhỏ hơn nhiều so với CDHK2, 
ñồng thời ñộ nhạy cũng lớn hơn rất nhiều 
(Hình 3). Tương tự ta có thể nhận thấy tại tất cả 
những vị trí cho ñến ñộ sâu 10m. Trong hai thí 
nghiệm hiện trường, giá trị cường ñộ cắt cánh 
sau khi tạo chấn ñộng ñều lớn hơn giá trị cường 
ñộ cắt cánh của ñất bị phá hủy (Hình 6 và 10). 
Nhận thấy rằng ñường biểu diễn cường ñộ cắt 
của ñất sau khi tạo chấn ñộng trong Hình 6 và 
Hình 10 luôn nằm giữa ñường biểu diễn cường 
ñộ cắt của nền nguyên dạng và nền bị phá hủy, 
ñồng thời nằm gần ñường biểu diễn của cường 
ñộ cắt của nền nguyên dạng. Cho thấy rằng nền 
ñất vẫn nằm trong giới hạn an toàn dưới chấn 
ñộng của khối bêtông. ðồng thời, thời gian cần 
thiết ñể ñất dẫn ñến phá hoại hoàn toàn trong 
thí nghiệm cắt của ñất sau khi chấn ñộng cũng 
lớn hơn của ñất bị phá hủy và nhỏ hơn của ñất 
nguyên dạng (Hình 5 và 9). Kết quả này chỉ ra 
rằng ñất vẫn chưa bị phá hủy hoàn toàn dưới 
chấn ñộng của bê tông rơi. Do ñó, nếu chấn 
ñộng ñược lặp lại liên tục thì thời gian này có 
thể giảm nhanh. Trong vị trí thí nghiệm 1, ñất 
có ñộ nhạy từ 5.3 ñến 17.2 và ñược sắp xếp từ 
rất nhạy ñến hóa lỏng trung bình, sức chống cắt 
bị mất do chấn ñộng là từ 5.1 ñến 30%. Trong 
vị trí thí nghiệm 2, ñất có ñộ nhạy từ 2.3 ñến 
4.1 ñất ñược sắp xếp từ nhạy trung bình ñến rất 
nhạy, sức chống cắt bị mất do chấn ñộng là từ 
3.8 ñến 22.2%, là tăng theo ñộ nhạy. Từ kết 
quả thí nghiệm cũng chỉ ra rằng tại vị trí thí 
nghiệm 1 tại Bình Chánh (CDHK1) nền ñất bị 
phá hoại nhiều hơn tại vị trí 2 tại quận 6 
(CDHK2), có thể nhìn thấy rõ trong Hình 3. 
Những kết quả này cho thấy rằng khả năng 
cường ñộ của ñất bị mất do chấn ñộng là tỉ lệ 
thuận với ñộ nhạy. Tất cả các giá trị của ñộ 
nhạy trong cả hai vị trí thí nghiệm là từ nhạy 
trung bình ñến hóa lỏng trung bình (Hình 3) 
nên trầm tích Holocene của khu vực này thuộc 
loại ñất có tính xúc biến. 
 Khả năng phục hồi cường ñộ nén mẫu 
ñất bị phá hủy sẽ xảy ra sau một thời gian 
nghỉ, nên việc lấy mẫu ñất sau khi bị chấn ñộng 
về phòng thí nghiệm sẽ không cho kết quả 
chính xác. ðồng thời chính việc lấy mẫu lên 
khỏi mặt ñất cũng làm mẫu bị xáo ñộng một 
lần nữa. Nên việc xác ñịnh mối tương quan với 
cường ñộ nén ñàn hồi là rất khó. ðể dễ dàng 
nhận thấy, tiến hành so sánh phần trăm sức 
chống cắt của ñất sau khi chấn ñộng với phần 
trăm của giá trị cường ñộ nén ñàn hồi của mẫu 
ñất nguyên dạng như trong Bảng 2. Nhận thấy 
sức kháng cắt bị mất do chấn ñộng tối ña là 
30%, nhưng cường ñộ nén ñàn hồi chiếm tối 
thiểu là 61%. Tại ñộ sâu 10m trong cả hai vị trí 
thí nghiệm, giá trị sức chống cắt bị mất tối ña 
5% với chấn ñộng của khối bê tông rơi trong 
khoảng cách 10 m từ vị trí rơi. Kết luận với 
chấn ñộng này vẫn nằm trong phạm vi của biến 
dạng ñàn hồi của nền. Kết quả trong Hình 4 và 
Hình 8 cho thấy rằng cường ñộ chống cắt bị 
Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 
Trang 14 
mất do chấn ñộng là giảm dần từ mặt ñất ñến 
ñộ sâu 10m, cho thấy rằng mức ñộ phá hủy sẽ 
giảm dần khi càng xa tâm tạo chấn ñộng. Giá 
trị của ñộ ẩm tự nhiên xoay quanh giá trị của 
giới hạn chảy, hầu như là lớn hơn giá trị giới 
hạn chảy hoặc ở cận dưới của giới hạn chảy. 
Chỉ số dẻo lớn hơn nhiều giá trị 17%. Nên ñây 
là loại ñất dính ở trạng thái mềm nhão. Lực 
dính kết cấu Cc ≈ 0,1 Cw, hoặc Cc = 0; và 
phương trình sức chống cắt ban ñầu S0= 
w) + w; lực dính nhớt w là chủ yếu 
[8], và chúng có khả năng phục hồi theo thời 
gian và biến dạng. Nên, có thể ñất này là loại 
vật liệu có tính xúc biến hoàn toàn, và ứng xử 
của vật liệu có tính xúc biến hoàn toàn về mặt 
cường ñộ theo thời gian có thể thấy trong Hình 
11. 
Hình 11. Ứng xử cường ñộ của vật liệu xúc biến theo thời gian, tu(nguyên dạng) là cường ñộ chống cắt của ñất 
nguyên dạng, tu(phá hoại hoàn toàn) là cường ñộ chống cắt của ñất bị phá hoại hoàn toàn. 
5. KẾT LUẬN 
Với chấn ñộng trên mặt: Khả năng ảnh 
hưởng sẽ giảm theo chiều sâu. Khả năng ảnh 
hưởng sẽ tăng khi ñất có ñộ nhạy gia tăng. 
Trầm tích Holocene trong phạm vi 10m có ñộ 
nhạy trung bình ñến hóa lỏng trung bình. ðất 
thuộc loại sét cực dẻo (CE) và dạng bột có ñộ 
dẻo rất cao (MV), trạng thái từ dẻo nhão ñến 
nhão. 
Kiến nghị: Nên khảo sát khả năng ảnh 
hưởng theo bán kính tăng dần kể từ tâm gây 
chấn ñộng. Gây chấn ñộng với các cấp lớn hơn. 
Gây chấn ñộng sâu hơn. ðo chấn ñộng ứng với 
các cấp trong quá trình thí nghiệm. ðể có cơ sở 
phân loại mức ñộ ảnh hưởng theo sự lan truyền 
của sóng chấn ñộng. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ T4 - 2011 
Trang 15 
 INFLUENCE OF THE ACTIVITY OF DYNAMIC LOADING BY CONCRETION 
MASS FALLING ON THE HOLOCENE SEDIMENTS IN BINH CHANH-DISTRICT 8 
HO CHI MINH CITY 
Truong Minh Hoang, Nguyen Phat Minh, Nguyen Dinh Thanh, Truong Tieu Bao 
University of Science, VNU-HCM 
ABSTRACT: The Holocen sediments 
3
2Q
 and 
32
2
−Q in Ho Chi Minh City, the thickness is 
36.5m, always under the ground water table. The water contents, Wn, are more than the liquid limit. 
Present, the activity of dynamic loading of traffic, factories have being developed, especially shaking of 
earthquake in a few years ago, that unit now no research results about this matter. The first work 
studies about influence of the activity of dynamic loading caused by a concretion mass on the 
mechanical properties. Survey field shear strength of the soft ground in undisturbed and disturbed soil 
ground caused by the concretion mass. The depth of investigation is arange of 0.0 to 10 m. Results, the 
sensitivitis of Holocene sediments be from medium sensitivity to medium quick. 
Key words: dynamic loading, Holocene setements, sensitivity, shear strength. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bergado D. T., Anderson L.R., Miura N., 
Balasubramaniam A.S., 1996. Soft ground 
improvement in lowland and other 
environments. Published by American 
Society of Civil Engineers (ASCE) 
[2]. Bộ công nghiệp, 2001. Hướng dẫn kỹ 
thuật lập bản ñồ ñịa chất công trình, tỷ lệ 
1:50 000 (1:25 000). Ban hành Bộ công 
nghiệp. 
[3]. Braja, M. D., 1998. Principles of 
geotechnical engineering. Fourth Edition, 
International Thomson Publishing, 712 PP. 
[4]. David Muir Wood, 1994. Soil behavior 
and critical state soil mechanics. Edition 
Cambridge university 
[5]. Head, K.H., 1985. Manual of soil 
laboratory testing, Vol. 1, 2, 3, Pentech 
press London, 1238 PP. 
[6]. John Atkinson, 1993. An introduction to 
the Mechanics of soils and foundations. 
Edition, McGRAW-HILL International 
Series in Civil Engineering. 
[7]. L., Pierre, Ngyễn Thanh Long, Lê Bá 
Lương, Nguyễn Quang Chiêu, Vũ ðức 
Lục, 1989. Công trình trên ñất yếu trong 
ñiều kiện Việt Nam. Chương trình hợp tác 
Việt Pháp, FST No 4282901, VF.DP.4. 
[8]. Nguyễn Văn Thơ. Thổ chất và công trình 
ñất. (Tóm tắt nội dung bài giảng bổ túc và 
nâng cao cho các lớp cao học thuộc những 
chuyên ngành có liên quan ñến kỹ thuật 
xây dựng và ñịa chất công trình. 
Science & Technology Development, Vol 14, No.T4- 2011 
Trang 16 
[9]. Nguyễn Viết Trung, Nguyễn Thanh Hà, 
2004, Cơ sở tính toán cầu chịu tải trọng 
của ðộng ñất. Nhà xuất bản giao thông 
vận tải, Hà Nội. 
[10]. Stephen A. Cauffman, 2006. Wind and 
Seismic Effects. NIST Special publication 
1057. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_chan_dong_do_khoi_be_tong_roi_tu_do_den_do_ben.pdf