Xây dựng và phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện trường Đại học Hạ Long
Học chế tín chỉ (HCTC) được hiểu là chương
trình đào tạo trong đó sử dụng tín chỉ làm đơn
vị đo kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá
kết quả học tập của sinh viên. Sau khi tích luỹ
được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên
đã hoàn thành chương trình đào tạo. Tín chỉ
(Credit) là đơn vị đo lượng kiến thức sinh viên
tích luỹ được qua quá trình nghe giảng lý
thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia
các hoạt động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu
luận theo yêu cầu và hướng dẫn của giảng
viên [1]. Một tín chỉ được tính bằng khối lượng
làm việc của sinh viên, bao gồm giờ học trên
lớp và giờ tự học của sinh viên (Student’s
workload = Contact hours + Self-studyhours).
Đặc điểm quan trọng của HCTC là lấy người
học làm trung tâm, giảng viên đóng vai trò là
người hướng dẫn. Vì vậy, muốn có giờ giảng
đạt hiệu quả, giảng viên phải đầu tư thời gian
nghiên cứu, viết giáo trình, soạn tài liệu tham
khảo, hướng dẫn, chấm bài, sửa bài cho sinh
viên nhiều hơn. Sinh viên phải chủ động tự
học, tương ứng với một giờ học trên lớp phải
dành từ 2 đến 3 giờ tự học, chuẩn bị bài, làm
bài tập, nghiên cứu tài liệu. Điều này, bắt
buộc sinh viên phải có kỹ năng làm việc độc
lập, biết sắp xếp kế hoạch cho riêng mình. [5]
Để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu cho giảng
viên và khả năng tự học của sinh viên, thư
viện (TV) nhà trường phải có hệ thống giáo
trình, tài liệu tham khảo phong phú đó chính
là học liệu. Học liệu là những vật thể được sử
* Tel: 0986 132 478; Email: phanhue72@gmail.com
dụng để giúp việc truyền thụ kiến thức gồm:
đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu
hướng dẫn, bài tập, bài thi, bài thí nghiệm,
chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án
có nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung
dạy - học thuộc các ngành đào tạo để giảng
viên và sinh viên có thể tham khảo phục vụ
giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng và phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện trường Đại học Hạ Long
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 171 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỌC LIỆU PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG Phan Thị Huệ* Trường Đại học Hạ Long TÓM TẮT Việc triển khai mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ phải gắn liền với nhiều yếu tố, trong đó có một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của mô hình đào tạo này đó chính là học liệu. Bài viết đã có những đánh giá về vai trò của học liệu trong đào tạo theo học chế tín chỉ, thực trạng về nguồn tài liệu phục vụ dạy và học của nhà trường lưu trữ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, từ đó đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển học liệu nhằm phục vụ hiệu quả việc dạy và học tại trường Đại học Hạ Long. Từ khóa: chương trình đào tạo, học chế tín chỉ, học liệu, thư viện, trường Đại học Hạ Long ĐẶT VẤN ĐỀ * Học chế tín chỉ (HCTC) được hiểu là chương trình đào tạo trong đó sử dụng tín chỉ làm đơn vị đo kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Sau khi tích luỹ được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên đã hoàn thành chương trình đào tạo. Tín chỉ (Credit) là đơn vị đo lượng kiến thức sinh viên tích luỹ được qua quá trình nghe giảng lý thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia các hoạt động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu luận theo yêu cầu và hướng dẫn của giảng viên [1]. Một tín chỉ được tính bằng khối lượng làm việc của sinh viên, bao gồm giờ học trên lớp và giờ tự học của sinh viên (Student’s workload = Contact hours + Self-studyhours). Đặc điểm quan trọng của HCTC là lấy người học làm trung tâm, giảng viên đóng vai trò là người hướng dẫn. Vì vậy, muốn có giờ giảng đạt hiệu quả, giảng viên phải đầu tư thời gian nghiên cứu, viết giáo trình, soạn tài liệu tham khảo, hướng dẫn, chấm bài, sửa bài cho sinh viên nhiều hơn. Sinh viên phải chủ động tự học, tương ứng với một giờ học trên lớp phải dành từ 2 đến 3 giờ tự học, chuẩn bị bài, làm bài tập, nghiên cứu tài liệu... Điều này, bắt buộc sinh viên phải có kỹ năng làm việc độc lập, biết sắp xếp kế hoạch cho riêng mình. [5] Để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu cho giảng viên và khả năng tự học của sinh viên, thư viện (TV) nhà trường phải có hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo phong phú đó chính là học liệu. Học liệu là những vật thể được sử * Tel: 0986 132 478; Email: phanhue72@gmail.com dụng để giúp việc truyền thụ kiến thức gồm: đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu hướng dẫn, bài tập, bài thi, bài thí nghiệm, chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án có nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung dạy - học thuộc các ngành đào tạo để giảng viên và sinh viên có thể tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Với khái niệm trên, có thể khẳng định học liệu là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của mô hình đào tạo theo HCTC. Bởi khi bắt đầu giảng dạy một môn học theo HCTC, giảng viên luôn chú trọng cung cấp danh mục tài liệu bắt buộc và đọc thêm để sinh viên tham khảo. Giảng viên muốn giảng dạy và định hướng tốt, sinh viên muốn học tập tốt phải đều cần có nguồn học liệu đầy đủ chất lượng. TV là đơn vị cung cấp nguồn học liệu, dịch vụ thông tin dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau, tạo các điều kiện để duy trì sự tương tác diễn ra giữa các cặp “người dạy - người học”, “người dạy - người dạy”, “người học - người học”, “người dạy, người học với môi trường học”. Sự tương tác này sẽ mạnh nếu có học liệu đầy đủ, theo sát chương trình đào tạo, được xử lý, sắp xếp, lưu trữ, tổ chức, quản lý và khai thác hiệu quả đáp ứng nhu cầu người dùng tin, khi đó TV đóng vai trò là “giảng đường thứ hai”, “người thầy thứ hai” của giảng viên và sinh viên. THỰC TRẠNG HỌC LIỆU TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG TV là yếu tố không thể thiếu trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, nên Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 172 ngay sau lễ công bố thành lập trường (ngày 20/12/2014), Trường Đại học Hạ Long (trên cơ sở nền tảng hai trường: Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long và Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh) đã dành nguồn kinh phí không nhỏ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm phục vụ công tác quản trị thư viện, lắp đặt hệ thống máy vi tính, wifi miễn phí, bổ sung tài liệu, số hóa tài liệu, chú trọng phát triển nguồn học liệu bao gồm tài liệu truyền thống và tài liệu số cho thư viện: Với tài liệu truyền thống: việc bổ sung được thực hiện từ hai nguồn chính: (1) Mua tài liệu từ cơ quan phát hành, nhà xuất bản, bưu điện; (2) Thu nhận tài liệu nội bộ do nhà trường xuất bản: công trình khoa học, kỉ yếu hội thảo, giáo trình, tài liệu giảng dạy. Ngoài ra, thư viện còn nhận tài liệu qua hình thức tặng biếu nhưng số lượng không đáng kể. Với tài liệu số: đã và đang triển khai số hóa tài liệu, liên kết chia sẻ tài nguyên số với một số thư viện thuộc Hội liên hiệp thư viện các trường đại học phía Bắc; mua 02 CSDL online theo hình thức đăng ký và trả phí hàng năm để được quyền sử dụng khai thác là: ProQuest, EBSCO. Tính đến tháng 05/2018, học liệu của TV nhà trường tại hai cơ sở có hơn 15.000 tên tài liệu với gần 90.000 bản, 01 cơ sở dữ liệu thư mục tra cứu, 01 cơ sở dữ liệu trực tuyến với gần 1.400.000 tài liệu số được chia sẻ từ nguồn tài nguyên thuộc Hội liên hiệp thư viện các trường đại học, qua đó từng bước đảm bảo cho giảng viên và sinh viên tìm đọc và tra cứu tài liệu. Năm học 2017-2018 TV đã phục vụ 22.000 lượt đọc/mượn tài liệu truyền thống, 12.050 lượt truy cập vào kho tài nguyên số. Với con số như trên, nếu dùng phép tính lấy tổng số lượt tài liệu, lượt truy cập chia cho với số lượng hơn 280 giảng viên, gần 5000 học sinh, sinh viên của Trường, có thể thấy bạn đọc/người dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ TV để tìm thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu chưa nhiều, lượt tài liệu luân chuyển còn thấp, kho học liệu phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả chưa cao, nguyên nhân có nhiều, song tựu chung lại, có một số nguyên nhân chính sau: - Trường Đại học Hạ Long mới thành lập nên có nhiều việc cần giải quyết như: ổn định tổ chức, bổ sung cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên Nhà trường chưa xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển học liệu. Mặt khác, nguồn thu của nhà trường chưa nhiều, kinh phí sử dụng cho bổ sung tài liệu còn hạn chế (khoảng từ 100 – 300 triệu đồng/năm học). - Tài liệu hiện có của TV chủ yếu là tài liệu về lĩnh vực giáo dục, tài liệu phục vụ các ngành đào tạo thuộc hệ cao đẳng hoặc là tài liệu tham khảo, trong khi nhà trường đang tập trung đào tạo hệ đại học, song lượng tài liệu dành cho các ngành thuộc hệ đại học chưa nhiều, chiếm khoảng 20%. - Giáo trình gắn kết với môn học/học phần chiếm khoảng 50% (chưa kể đến một số giáo trình đang sở hữu đã lạc hậu về nội dung/không phù hợp với yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ). Một số học phần chưa có giáo trình mà phụ thuộc vào tập bài giảng của giảng viên, một số tập bài giảng chưa được lưu giữ tại thư viện; cùng với đó nhà trường chưa có nhiều tạp chí chuyên ngành gắn với ngành đào tạo đại học của trường. - Cách tổ chức quản lý kho tài liệu: TV đang sử dụng phương pháp quản lý kho tài liệu theo môn loại của Bảng phân loại thư viện - thư mục, tức là quản lý tài liệu theo nội dung. Điều này đúng với nghiệp vụ thư viện, nhưng chưa sát và phù hợp hợp yêu cầu quản lý tài liệu theo ngành đào tạo, theo môn học trong nhà trường. Cùng với đó, TV chưa triển khai xây dựng CSDL bài trích báo – tạp chí; CSDL toàn văn về các lĩnh vực khoa học phù hợp với từng ngành đào tạo của Trường. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỌC LIỆU TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG Để có nguồn học liệu đáp ứng nhu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, TV cần phải thực hiện một số giải pháp sau: Định hướng phát triển học liệu Trường Đại học Hạ Long cần đầu tư đúng mức về tài chính, công nghệ, nhân lực để xây dựng phát triển, học liệu. Có chính sách ưu tiên bổ sung tài liệu dành cho các ngành đào tạo hệ đại Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 173 học, đặc biệt chú trọng ngành đào tạo trọng tâm của nhà trường: du lịch, ngoại ngữ, môi trường, công nghệ thông tin; tăng kinh phí bổ sung tài liệu phù hợp với nhu cầu từng năm, đảm bảo 100% các học phần đều có giáo trình, có sự cân đối giữa các loại tài liệu như: giáo trình, tài liệu tham khảo, sách chuyên khảo, ấn phẩm định kỳ, tạp chí chuyên ngành, CSDL online; đa dạng hóa nguồn lực thông tin trên cơ sở số hóa tài liệu, tăng cường việc liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin/tài liệu với thư viện các trường đại học có cùng ngành đào tạo trên cơ sở các bên cùng có lợi góp phần làm giàu kho tài nguyên chung. Tài liệu được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau: kho học liệu phải bao gồm cả tài liệu truyền thống (tài liệu giấy) và tài liệu hiện đại (tài liệu số). Đối với tài liệu truyền thống, bổ sung đủ đầu giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ sinh viên theo các kỳ học tín chỉ. Đối với tài liệu số, triển khai việc số hóa các tài liệu truyền thống hiện có trong TV, đồng thời mua quyền sở hữu, quyền truy cập các CSDL chuyên ngành có uy tín, liên kết chia sẻ dữ liệu với các cơ sở đào tạo có cùng ngành đào tạo trong và ngoài nước, cung cấp cho sinh viên nhiều dịch vụ hơn trong việc truy cập và khai thác, phát huy vai trò của học liệu trong hoạt động dạy và học. Bổ sung tài liệu đảm bảo về chất lượng gắn kết với học phần/ chương trình đào tạo Để việc bổ sung tài liệu bám sát các học phần, các khoa/trưởng bộ môn lên danh mục giáo trình (học liệu chính), tài liệu tham khảo, sách công cụ (từ điển, công cụ tra cứu), tài liệu liên quan khác đề xuất TV bổ sung. Với những tài liệu TV không thể tìm mua được trên thị trường trong nước, hoặc những học phần cần có những kiến thức học thuật mới, đạt chuẩn mực thế giới, TV lập danh sách, trình Ban Giám hiệu nhà trường cho phép mua theo đường nhập khẩu hoặc mua bản quyền dịch thuật của các tác giả, các cơ sở đào tạo có uy tín trên thế giới. Với những học phần chưa có giáo trình, những học phần mang kiến thức đặc thù của địa phương, nhà trường hỗ trợ kinh phí và tính định mức giờ nghiên cứu khoa học cho giảng viên biên soạn giáo trình theo quy đinh hiện hành; với các học phần thực hành khuyến khích biên soạn giáo trình điện tử. Sau khi hoàn tất việc biên soạn, nhà trường in ấn, phát hành và lưu tại TV. Với cuộc cách mạng 4.0, để đáp ứng được nhu cầu người học, nhà trường nên cung cấp các khoá học E-learning. Để phục vụ khóa học, nhà trường không chỉ đầu tư hạ tầng công nghệ, kỹ thuật mà còn chú trọng xây dựng học liệu điện tử dưới nhiều dạng (richmedia, Mp3, text), khuyến khích giảng viên soạn bài giảng đa phương tiện, giáo trình điện tử, bài giảng phiên bản audio, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, bài tập tình huống, chủ đề thảo luận... Thu nhận tài liệu nội bộ do nhà trường, các đơn vị thuộc trường phát hành (kỉ yếu hội nghị, hội thảo các cấp); bài viết nghiên cứu đăng trong các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế của các cán bộ, giảng viên; luận văn, luận án của cán bộ, giảng viên theo học chương trình cao học, nghiên cứu sinh xử lí lưu trữ và xây dựng thành CSDL toàn văn. Hàng năm, vào dịp nghỉ hè các khoa/trưởng bộ môn phối hợp với TV kiểm kê đầu sách và số bản/đầu sách đã đủ đáp ứng nhu cầu cho cả khóa học? Đề xuất bổ sung kịp thời, đồng thời thanh lọc những giáo trình, tài liệu lạc hậu về nội dung ra khỏi kho tài liệu truyền thống và kho tài liệu số. Tiếp tục tăng cường liên kết, hợp tác chia sẻ học liệu với thư viện tỉnh Quảng Ninh, thư viện các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước thông qua nhiều cách khác nhau như: thiết lập hệ thống mục lục liên hợp trực tuyến, thực hiện việc cho mượn liên thư viện, trao đổi thông tin, chia sẻ các cơ sở dữ liệu toàn văn, trao đổi nguồn học liệu, tài nguyên mạng giúp nguồn học liệu phục vụ đào tạo tín chỉ trở nên đầy đủ và hoạt động hiệu quả, tạo cơ hội cập nhật kiến thức mới cho giảng viên và sinh viên nhanh nhất. Cải tiến cách tổ chức, quản lý và sắp xếp học liệu khoa học, hợp lý Xây dựng và hoàn thiện CSDL phục vụ đào tạo tín chỉ Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu toàn văn phục vụ hoạt động đào tạo Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 174 tín chỉ. Nội dung các CSDL này là chương trình môn học, giáo trình, bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo... với chủ đề phân chia theo môn học chung cho các ngành đào tạo và các môn học theo chuyên ngành đào tạo hiện có của trường Đại học Hạ Long. Trong mỗi môn học lại phân thành giáo trình chính và tài liệu tham khảo, tiếng Việt và tiếng nước ngoài. CSDL tạo nhiều điểm truy cập giúp người dùng tin dễ dàng tìm kiếm tài liệu. Quản lý học liệu theo môn học và công nghệ quản lý học liệu Để quản lý nguồn học liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ bên cạnh kí hiệu phân loại theo kỹ thuật thư viện, TV nghiên cứu xây dựng bảng kí hiệu thể hiện từng ngành/ từng môn học trong trường Đại học Hạ Long để khi biên mục sẽ “phân loại” tài liệu theo “kí hiệu môn học”. Việc này sẽ rất có ích cho công tác quản lý và phục vụ học liệu cho đào tạo theo tín chỉ, đặc biệt phù hợp với mô hình xây dựng CSDL [2]. Ngoài việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản trị thư viện theo phần mềm hiện có, TV cần tăng cường công nghệ quản lý nguồn học liệu số hóa, thực sự là trung tâm tích hợp nguồn học liệu dạng số của nhà trường. Trong đào tạo theo tín chỉ, sinh viên sẽ được sử dụng nhiều dạng bài giảng điện tử do giáo viên biên soạn, không đơn thuần chỉ có dạng dữ liệu toàn văn (fulltext) mà cả dạng dữ liệu là âm thanh và hình ảnh. Do vậy, thư viện phải có phần mềm quản trị tích hợp, có chuẩn về nghiệp vụ TT-TV, về CNTT phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời phải đầu tư hạ tầng CNTT đủ mạnh đảm bảo cho giảng viên và sinh viên truy nhập và sử dụng CSDL học liệu mọi lúc và mọi nơi. Sắp xếp kho học liệu hợp lý Đối với kho tài liệu truyền thống, ngoài việc đảm bảo tổ chức kho đúng nghiệp vụ, nên chú ý những tài liệu nào thường xuyên khai thác bố trí ở vị trí thuận lợi, đặt tên cho các giá đựng tài liệu bố trí không gian bàn ghế và ánh sáng phòng đọc, mượn khoa học, đảm bảo việc tìm kiếm và sử dụng tài liệu thuận lợi nhất. Đối với kho tài nguyên số: sắp xếp theo ngành học, cung cấp công cụ tra cứu và khai thác tài liệu thân thiện, hiệu quả trong môi trường mạng. Đối với các cơ sở dữ liệu cần phải có những hướng dẫn cụ thể và tỉ mỉ về cách thức tìm kiếm, khai thác để sinh viên có thể sử dụng các tài nguyên số một cách hữu dụng. Hình 1. Mô hình CSDL tài liệu phục vụ đào tạo tín chỉ tại Trường Đại học Hạ Long Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 175 Bảng 1. Sơ đồ hóa yêu cầu nhiệm vụ trong mối quan hệ tương tác Tương tác Nhiệm vụ của TV Yêu cầu cụ thể Người dạy - người học Bao quát đầy đủ các nguồn tin theo yêu cầu của người dạy, trên cơ sở đó, thực hiện việc kiểm soát và khả năng truy cập hợp pháp đến nguồn tin. - Cung cấp cho người dùng tin quyền truy cập và mức độ khai thác nguồn học liệu của trường. - Cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin giữa người dạy và người học (giải đáp, hướng dẫn, kiểm tra...) Người dạy - người dạy Kiểm soát và khai thác các nguồn thông tin hiện có làm nguyên liệu cho hoạt động giảng dạy, khả năng này được thực hiện trên cơ sở nguồn thông tin đầy đủ, có tính hệ thống và có độ cập nhật cao. Cung cấp dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc, cung cấp thông tin theo chuyên đề, tìm tin, phổ biến thông tin hiện đại; tổ chức diễn đàn, hội thảo dưới nhiều hình thức khác nhau.. Người học - người học Giúp người học thuận lợi trong quá trình làm việc và học tập theo nhóm ... Cung cấp dịch vụ tài liệu gốc, dịch vụ trao đổi thông tin, tạo lập các diễn đàn, hội thảo nhóm... Người dạy - người học với môi trường học Cung cấp các tài liệu cần thiết, máy tính nối mạng để truy cập tìm tài liệu khi cần thiết, hỗ trợ sinh viên định hình và tham gia các hoạt động nghiên cứu, học tập. Cung cấp dịch vụ tư vấn thông tin, thiết bị hỗ trợ, không gian học tập, giúp người dạy - người học tự học và tự nghiên cứu. Tạo điều kiện cho người dùng tin khai thác nguồn học liệu có hiệu quả * TV phải nắm vững kế hoạch đào tạo của các khoa, thậm chí cả lịch học của từng môn học để có kế hoạch đáp ứng học liệu kịp thời, xây dựng thư mục giới thiệu tài liệu gắn với từng ngành, từng hệ đào tạo, hướng dẫn người dùng tin cách tra tìm, chỉ dẫn quyền và mức được phép khai thác các tài liệu, các nguồn tin, bộ sưu tập, cung cấp điều kiện thuận lợi đảm bảo sự tương tác giữa người dạy - người dạy, người dạy - người học, người học - người học, người dạy - người học với môi trường học thông qua các dịch vụ thông tin và tổ chức các diễn đàn, hội thảo, phòng thảo luận nhóm... * Để kích thích sinh viên tìm kiếm tài liệu, thông tin của TV ngoài việc tăng cường các dịch vụ thư viện hiện có: mượn tài liệu về nhà, đọc tài liệu tại chỗ, tra cứu tài nguyên số tại thư viện, sao chụp tài liệu, sao lưu sách điện tử... TV nên mở thêm một số dịch vụ như: Tổ chức triển lãm giới thiệu tài liệu theo chuyên đề, theo ngành đào tạo; tổ chức hội thảo, nói chuyện chuyên đề với sự tham gia của các chuyên gia, doanh nhân trong và ngoài trường về các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo hiện có của nhà trường. Triển khai hình thức đăng kí mượn qua mạng, mở diễn đàn trao đổi, tư vấn thông tin trên website của TV, bạn đọc có thể giao tiếp trực tuyến, gọi điện trao đổi hay tư vấn thông tin trực tiếp từ cán bộ thư viện. Dịch vụ này không chỉ cung cấp thông tin học thuật phục vụ cho việc dạy và học theo mô hình đào tạo tín mà còn tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin. Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề theo nhu cầu bạn đọc; triển khai dịch vụ mượn liên thư viện. Đánh giá chất lượng học liệu của TV trong phục vụ đào tạo Hàng năm, TV xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng học liệu dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản: số lượng người dùng tin/bạn đọc thường xuyên sử dụng sản phẩm và dịch vụ của TV, số lượt tài liệu đọc, mượn, số lượt truy cập vào kho tài nguyên số; Đặc biệt chú trọng ba chỉ số: * Chỉ số thống kê vòng quay trung bình của tài liệu, được tính theo công thức: Vqt = L Vtl Trong đó: Vqt: Vòng quay trung bình của tài liệu/vốn tài liệu L: Tổng số lượt mượn, đọc; lượt truy cập Vtl: Số tài liệu hiện có của thư viện * Chỉ số thống kê đánh giá mức độ đáp ứng của tài liệu với ngành/ học phần đang đào tạo, được tính theo công thức: Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 176 Mđu= Ltln Vtln Trong đó: Mđu: Mức độ đáp ứng của tài liệu/vốn tài liệu Ltln : Tổng lượt tài liệu chuyên ngành/ học phần cho mượn Vtln: Số tài liệu ngành/ học phần hiện có trong thư viện * Chỉ số tài liệu trung bình cấp cho người dùng tin/bạn đọc, được tính theo công thức K= Vtl Ndt Trong đó: K: số lượng tài liệu trung bình cấp cho người dùng tin Vtln: Số tài liệu hiện có của thư viện Ndt : Người dùng tin/bạn đọc [3] Ba chỉ số thống kê nêu trên càng cao, thể hiện mức độ sử dụng học liệu, sự phù hợp của học liệu với các ngành đào tạo của trường. Điều này, cũng đồng nghĩa với việc học liệu đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu tin của bạn đọc/người dùng tin, phục vụ hiệu quả cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Chỉ số là cơ sở để TV điều chỉnh phù hợp trong việc xây dựng và phát triển học liệu phục vụ hiệu quả việc dạy và học theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Hạ Long. KẾT LUẬN Học liệu đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học. Để xây dựng và phát triển học liệu đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ, đòi hỏi TV phải có định hướng phát triển học liệu, tài liệu được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau; cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường, chú trọng bổ sung tài liệu phù hợp với các ngành đào tạo/học phần, xây dựng hoàn thiện hệ thống CSD; quản lí học liệu theo môn học, học liệu được sắp xếp khoa học, tạo điều kiện cho bạn đọc/ người dùng tin khai thác học liệu dễ dàng thuận lợi; đẩy mạnh việc liên kết chia sẻ nguồn học liệu giữa TV trường Đại học Hạ Long với các cơ quan thông tin – thư viện làm tăng số lượng và chất lượng nguồn học liệu; tổ chức đánh giá chất lượng học liệu theo định kỳ làm cơ sở điều chỉnh nguồn học liệu phù hợp. Các giải pháp phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, để làm được điều này, đòi hỏi sự nỗ lực của tập thể cán bộ TV, sự tham gia nhập cuộc, với tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể cán bộ, giảng viên, học sinh sinh viên trương Đại học Hạ Long . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Nguyễn Công Danh (2008), Những khó khăn của việc đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Hệ thống đào tạo tín chỉ Những trở ngại và biên pháp khắc phục, Đại Học Cần Thơ. 3. Nguyễn Tiến Hiển, Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), Quản lý thư viện và Trung tâm thông tin: giáo trình, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. 4. Bùi Loan Thùy (2013), Các biện pháp xây dựng và phát triển nguồn tài liệu học tập phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ, Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn. 5. Phan Quang Thế (2007), Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo động lực cho sự phát triển năng lực cá nhân của người học. Bài tham luận tại hội thảo khoa học: Đào tạo liên thông trong hệ thống tín chỉ, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên. 6. quan-li/15-dao-tao-tin-chi-nguyen-ly-thuc-trang-giai-phap SUMMARY DEVELOPMENT OF TRAINING MATERIALS BY CREDIT INSTITUTE IN HALONG UNIVERSITY Phan Thi Hue* Ha Long University The implementation of a credit-based training model must be linked to a number of factors, including an important determinant of the success of this model of learning. From the current state of teaching and learning materials stored at the Information and Library Center, the paper assesses the role of learning resources in credit and credit training. It proposes appropriate solutions to existing resources for the development and management of learning resources to serve the most effective teaching and learning at Ha Long University. Key words: Training program, Study credit system, Courseware, Library, Ha Long University Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 31/8/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018 * Tel: 0986 132 478; Email: phanhue72@gmail.com
File đính kèm:
- xay_dung_va_phat_trien_hoc_lieu_phuc_vu_dao_tao_theo_hoc_che.pdf