Xây dựng và phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện trường Đại học Hạ Long

Học chế tín chỉ (HCTC) được hiểu là chương

trình đào tạo trong đó sử dụng tín chỉ làm đơn

vị đo kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá

kết quả học tập của sinh viên. Sau khi tích luỹ

được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên

đã hoàn thành chương trình đào tạo. Tín chỉ

(Credit) là đơn vị đo lượng kiến thức sinh viên

tích luỹ được qua quá trình nghe giảng lý

thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia

các hoạt động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu

luận theo yêu cầu và hướng dẫn của giảng

viên [1]. Một tín chỉ được tính bằng khối lượng

làm việc của sinh viên, bao gồm giờ học trên

lớp và giờ tự học của sinh viên (Student’s

workload = Contact hours + Self-studyhours).

Đặc điểm quan trọng của HCTC là lấy người

học làm trung tâm, giảng viên đóng vai trò là

người hướng dẫn. Vì vậy, muốn có giờ giảng

đạt hiệu quả, giảng viên phải đầu tư thời gian

nghiên cứu, viết giáo trình, soạn tài liệu tham

khảo, hướng dẫn, chấm bài, sửa bài cho sinh

viên nhiều hơn. Sinh viên phải chủ động tự

học, tương ứng với một giờ học trên lớp phải

dành từ 2 đến 3 giờ tự học, chuẩn bị bài, làm

bài tập, nghiên cứu tài liệu. Điều này, bắt

buộc sinh viên phải có kỹ năng làm việc độc

lập, biết sắp xếp kế hoạch cho riêng mình. [5]

Để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu cho giảng

viên và khả năng tự học của sinh viên, thư

viện (TV) nhà trường phải có hệ thống giáo

trình, tài liệu tham khảo phong phú đó chính

là học liệu. Học liệu là những vật thể được sử

* Tel: 0986 132 478; Email: phanhue72@gmail.com

dụng để giúp việc truyền thụ kiến thức gồm:

đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu

hướng dẫn, bài tập, bài thi, bài thí nghiệm,

chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án

có nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung

dạy - học thuộc các ngành đào tạo để giảng

viên và sinh viên có thể tham khảo phục vụ

giảng dạy, học tập và nghiên cứu.

pdf 6 trang kimcuc 3840
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng và phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện trường Đại học Hạ Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng và phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện trường Đại học Hạ Long

Xây dựng và phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ tại thư viện trường Đại học Hạ Long
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 
 171
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỌC LIỆU PHỤC VỤ ĐÀO TẠO 
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG 
Phan Thị Huệ* 
Trường Đại học Hạ Long 
TÓM TẮT 
Việc triển khai mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ phải gắn liền với nhiều yếu tố, trong đó có 
một yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của mô hình đào tạo này đó chính là học liệu. Bài 
viết đã có những đánh giá về vai trò của học liệu trong đào tạo theo học chế tín chỉ, thực trạng về 
nguồn tài liệu phục vụ dạy và học của nhà trường lưu trữ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện, từ đó 
đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển học liệu nhằm phục vụ hiệu quả việc dạy và học tại 
trường Đại học Hạ Long. 
Từ khóa: chương trình đào tạo, học chế tín chỉ, học liệu, thư viện, trường Đại học Hạ Long 
ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Học chế tín chỉ (HCTC) được hiểu là chương 
trình đào tạo trong đó sử dụng tín chỉ làm đơn 
vị đo kiến thức, đồng thời là đơn vị để đánh giá 
kết quả học tập của sinh viên. Sau khi tích luỹ 
được một số lượng tín chỉ tối thiểu là sinh viên 
đã hoàn thành chương trình đào tạo. Tín chỉ 
(Credit) là đơn vị đo lượng kiến thức sinh viên 
tích luỹ được qua quá trình nghe giảng lý 
thuyết, làm bài tập, tự nghiên cứu và tham gia 
các hoạt động thảo luận, thuyết trình, viết tiểu 
luận theo yêu cầu và hướng dẫn của giảng 
viên [1]. Một tín chỉ được tính bằng khối lượng 
làm việc của sinh viên, bao gồm giờ học trên 
lớp và giờ tự học của sinh viên (Student’s 
workload = Contact hours + Self-studyhours). 
Đặc điểm quan trọng của HCTC là lấy người 
học làm trung tâm, giảng viên đóng vai trò là 
người hướng dẫn. Vì vậy, muốn có giờ giảng 
đạt hiệu quả, giảng viên phải đầu tư thời gian 
nghiên cứu, viết giáo trình, soạn tài liệu tham 
khảo, hướng dẫn, chấm bài, sửa bài cho sinh 
viên nhiều hơn. Sinh viên phải chủ động tự 
học, tương ứng với một giờ học trên lớp phải 
dành từ 2 đến 3 giờ tự học, chuẩn bị bài, làm 
bài tập, nghiên cứu tài liệu... Điều này, bắt 
buộc sinh viên phải có kỹ năng làm việc độc 
lập, biết sắp xếp kế hoạch cho riêng mình. [5] 
Để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu cho giảng 
viên và khả năng tự học của sinh viên, thư 
viện (TV) nhà trường phải có hệ thống giáo 
trình, tài liệu tham khảo phong phú đó chính 
là học liệu. Học liệu là những vật thể được sử 
* Tel: 0986 132 478; Email: phanhue72@gmail.com 
dụng để giúp việc truyền thụ kiến thức gồm: 
đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu 
hướng dẫn, bài tập, bài thi, bài thí nghiệm, 
chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án 
có nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung 
dạy - học thuộc các ngành đào tạo để giảng 
viên và sinh viên có thể tham khảo phục vụ 
giảng dạy, học tập và nghiên cứu. 
Với khái niệm trên, có thể khẳng định học 
liệu là một trong những yếu tố quyết định đến 
sự thành bại của mô hình đào tạo theo HCTC. 
Bởi khi bắt đầu giảng dạy một môn học theo 
HCTC, giảng viên luôn chú trọng cung cấp 
danh mục tài liệu bắt buộc và đọc thêm để 
sinh viên tham khảo. Giảng viên muốn giảng 
dạy và định hướng tốt, sinh viên muốn học 
tập tốt phải đều cần có nguồn học liệu đầy đủ 
chất lượng. TV là đơn vị cung cấp nguồn học 
liệu, dịch vụ thông tin dưới nhiều hình thức, 
mức độ khác nhau, tạo các điều kiện để duy 
trì sự tương tác diễn ra giữa các cặp “người 
dạy - người học”, “người dạy - người dạy”, 
“người học - người học”, “người dạy, người 
học với môi trường học”. Sự tương tác này sẽ 
mạnh nếu có học liệu đầy đủ, theo sát chương 
trình đào tạo, được xử lý, sắp xếp, lưu trữ, tổ 
chức, quản lý và khai thác hiệu quả đáp ứng 
nhu cầu người dùng tin, khi đó TV đóng vai 
trò là “giảng đường thứ hai”, “người thầy thứ 
hai” của giảng viên và sinh viên. 
THỰC TRẠNG HỌC LIỆU TẠI TRUNG 
TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC HẠ LONG 
TV là yếu tố không thể thiếu trong quá trình 
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, nên 
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 
 172
ngay sau lễ công bố thành lập trường (ngày 
20/12/2014), Trường Đại học Hạ Long (trên 
cơ sở nền tảng hai trường: Cao đẳng Văn hóa, 
Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long và Cao đẳng 
Sư phạm Quảng Ninh) đã dành nguồn kinh 
phí không nhỏ triển khai ứng dụng công nghệ 
thông tin, ứng dụng phần mềm phục vụ công 
tác quản trị thư viện, lắp đặt hệ thống máy vi 
tính, wifi miễn phí, bổ sung tài liệu, số hóa tài 
liệu, chú trọng phát triển nguồn học liệu bao 
gồm tài liệu truyền thống và tài liệu số cho 
thư viện: 
Với tài liệu truyền thống: việc bổ sung được 
thực hiện từ hai nguồn chính: (1) Mua tài liệu 
từ cơ quan phát hành, nhà xuất bản, bưu điện; 
(2) Thu nhận tài liệu nội bộ do nhà trường xuất 
bản: công trình khoa học, kỉ yếu hội thảo, giáo 
trình, tài liệu giảng dạy. Ngoài ra, thư viện còn 
nhận tài liệu qua hình thức tặng biếu nhưng số 
lượng không đáng kể. 
Với tài liệu số: đã và đang triển khai số hóa tài 
liệu, liên kết chia sẻ tài nguyên số với một số 
thư viện thuộc Hội liên hiệp thư viện các 
trường đại học phía Bắc; mua 02 CSDL 
online theo hình thức đăng ký và trả phí hàng 
năm để được quyền sử dụng khai thác là: 
ProQuest, EBSCO. 
Tính đến tháng 05/2018, học liệu của TV nhà 
trường tại hai cơ sở có hơn 15.000 tên tài liệu 
với gần 90.000 bản, 01 cơ sở dữ liệu thư mục 
tra cứu, 01 cơ sở dữ liệu trực tuyến với gần 
1.400.000 tài liệu số được chia sẻ từ nguồn tài 
nguyên thuộc Hội liên hiệp thư viện các 
trường đại học, qua đó từng bước đảm bảo 
cho giảng viên và sinh viên tìm đọc và tra cứu 
tài liệu. Năm học 2017-2018 TV đã phục vụ 
22.000 lượt đọc/mượn tài liệu truyền thống, 
12.050 lượt truy cập vào kho tài nguyên số. 
Với con số như trên, nếu dùng phép tính lấy 
tổng số lượt tài liệu, lượt truy cập chia cho 
với số lượng hơn 280 giảng viên, gần 5000 
học sinh, sinh viên của Trường, có thể thấy 
bạn đọc/người dùng tin sử dụng sản phẩm và 
dịch vụ TV để tìm thông tin phục vụ giảng 
dạy, học tập và nghiên cứu chưa nhiều, lượt 
tài liệu luân chuyển còn thấp, kho học liệu 
phục vụ bạn đọc đạt hiệu quả chưa cao, 
nguyên nhân có nhiều, song tựu chung lại, có 
một số nguyên nhân chính sau: 
- Trường Đại học Hạ Long mới thành lập nên 
có nhiều việc cần giải quyết như: ổn định tổ 
chức, bổ sung cơ sở vật chất, mở rộng quy mô 
đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên Nhà 
trường chưa xây dựng chính sách, kế hoạch 
phát triển học liệu. Mặt khác, nguồn thu của 
nhà trường chưa nhiều, kinh phí sử dụng cho 
bổ sung tài liệu còn hạn chế (khoảng từ 100 – 
300 triệu đồng/năm học). 
- Tài liệu hiện có của TV chủ yếu là tài liệu về 
lĩnh vực giáo dục, tài liệu phục vụ các ngành 
đào tạo thuộc hệ cao đẳng hoặc là tài liệu tham 
khảo, trong khi nhà trường đang tập trung đào 
tạo hệ đại học, song lượng tài liệu dành cho 
các ngành thuộc hệ đại học chưa nhiều, chiếm 
khoảng 20%. 
- Giáo trình gắn kết với môn học/học phần 
chiếm khoảng 50% (chưa kể đến một số giáo 
trình đang sở hữu đã lạc hậu về nội 
dung/không phù hợp với yêu cầu đào tạo theo 
học chế tín chỉ). Một số học phần chưa có 
giáo trình mà phụ thuộc vào tập bài giảng của 
giảng viên, một số tập bài giảng chưa được 
lưu giữ tại thư viện; cùng với đó nhà trường 
chưa có nhiều tạp chí chuyên ngành gắn với 
ngành đào tạo đại học của trường. 
- Cách tổ chức quản lý kho tài liệu: TV đang sử 
dụng phương pháp quản lý kho tài liệu theo 
môn loại của Bảng phân loại thư viện - thư mục, 
tức là quản lý tài liệu theo nội dung. Điều này 
đúng với nghiệp vụ thư viện, nhưng chưa sát 
và phù hợp hợp yêu cầu quản lý tài liệu theo 
ngành đào tạo, theo môn học trong nhà trường. 
Cùng với đó, TV chưa triển khai xây dựng 
CSDL bài trích báo – tạp chí; CSDL toàn văn 
về các lĩnh vực khoa học phù hợp với từng 
ngành đào tạo của Trường. 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỌC 
LIỆU TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - 
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG 
Để có nguồn học liệu đáp ứng nhu cầu đào 
tạo theo học chế tín chỉ, TV cần phải thực 
hiện một số giải pháp sau: 
Định hướng phát triển học liệu 
Trường Đại học Hạ Long cần đầu tư đúng mức 
về tài chính, công nghệ, nhân lực để xây dựng 
phát triển, học liệu. Có chính sách ưu tiên bổ 
sung tài liệu dành cho các ngành đào tạo hệ đại 
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 
 173
học, đặc biệt chú trọng ngành đào tạo trọng 
tâm của nhà trường: du lịch, ngoại ngữ, môi 
trường, công nghệ thông tin; tăng kinh phí bổ 
sung tài liệu phù hợp với nhu cầu từng năm, 
đảm bảo 100% các học phần đều có giáo trình, 
có sự cân đối giữa các loại tài liệu như: giáo 
trình, tài liệu tham khảo, sách chuyên khảo, ấn 
phẩm định kỳ, tạp chí chuyên ngành, CSDL 
online; đa dạng hóa nguồn lực thông tin trên 
cơ sở số hóa tài liệu, tăng cường việc liên kết 
chia sẻ nguồn lực thông tin/tài liệu với thư viện 
các trường đại học có cùng ngành đào tạo trên 
cơ sở các bên cùng có lợi góp phần làm giàu 
kho tài nguyên chung. 
Tài liệu được thể hiện dưới nhiều dạng khác 
nhau: kho học liệu phải bao gồm cả tài liệu 
truyền thống (tài liệu giấy) và tài liệu hiện đại 
(tài liệu số). Đối với tài liệu truyền thống, bổ 
sung đủ đầu giáo trình, tài liệu tham khảo 
phục vụ sinh viên theo các kỳ học tín chỉ. Đối 
với tài liệu số, triển khai việc số hóa các tài 
liệu truyền thống hiện có trong TV, đồng thời 
mua quyền sở hữu, quyền truy cập các CSDL 
chuyên ngành có uy tín, liên kết chia sẻ dữ 
liệu với các cơ sở đào tạo có cùng ngành đào 
tạo trong và ngoài nước, cung cấp cho sinh 
viên nhiều dịch vụ hơn trong việc truy cập và 
khai thác, phát huy vai trò của học liệu trong 
hoạt động dạy và học. 
Bổ sung tài liệu đảm bảo về chất lượng gắn 
kết với học phần/ chương trình đào tạo 
Để việc bổ sung tài liệu bám sát các học phần, 
các khoa/trưởng bộ môn lên danh mục giáo 
trình (học liệu chính), tài liệu tham khảo, sách 
công cụ (từ điển, công cụ tra cứu), tài liệu liên 
quan khác đề xuất TV bổ sung. Với những tài 
liệu TV không thể tìm mua được trên thị 
trường trong nước, hoặc những học phần cần 
có những kiến thức học thuật mới, đạt chuẩn 
mực thế giới, TV lập danh sách, trình Ban 
Giám hiệu nhà trường cho phép mua theo 
đường nhập khẩu hoặc mua bản quyền dịch 
thuật của các tác giả, các cơ sở đào tạo có uy 
tín trên thế giới. 
Với những học phần chưa có giáo trình, 
những học phần mang kiến thức đặc thù của 
địa phương, nhà trường hỗ trợ kinh phí và 
tính định mức giờ nghiên cứu khoa học cho 
giảng viên biên soạn giáo trình theo quy đinh 
hiện hành; với các học phần thực hành 
khuyến khích biên soạn giáo trình điện tử. 
Sau khi hoàn tất việc biên soạn, nhà trường in 
ấn, phát hành và lưu tại TV. 
Với cuộc cách mạng 4.0, để đáp ứng được 
nhu cầu người học, nhà trường nên cung cấp 
các khoá học E-learning. Để phục vụ khóa 
học, nhà trường không chỉ đầu tư hạ tầng 
công nghệ, kỹ thuật mà còn chú trọng xây 
dựng học liệu điện tử dưới nhiều dạng 
(richmedia, Mp3, text), khuyến khích giảng 
viên soạn bài giảng đa phương tiện, giáo trình 
điện tử, bài giảng phiên bản audio, ngân hàng 
câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, bài tập tình 
huống, chủ đề thảo luận... 
Thu nhận tài liệu nội bộ do nhà trường, các 
đơn vị thuộc trường phát hành (kỉ yếu hội 
nghị, hội thảo các cấp); bài viết nghiên cứu 
đăng trong các tạp chí chuyên ngành trong 
nước và quốc tế của các cán bộ, giảng viên; 
luận văn, luận án của cán bộ, giảng viên theo 
học chương trình cao học, nghiên cứu sinh xử 
lí lưu trữ và xây dựng thành CSDL toàn văn. 
Hàng năm, vào dịp nghỉ hè các khoa/trưởng bộ 
môn phối hợp với TV kiểm kê đầu sách và số 
bản/đầu sách đã đủ đáp ứng nhu cầu cho cả 
khóa học? Đề xuất bổ sung kịp thời, đồng 
thời thanh lọc những giáo trình, tài liệu lạc 
hậu về nội dung ra khỏi kho tài liệu truyền 
thống và kho tài liệu số. 
Tiếp tục tăng cường liên kết, hợp tác chia sẻ 
học liệu với thư viện tỉnh Quảng Ninh, thư 
viện các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước 
thông qua nhiều cách khác nhau như: thiết lập 
hệ thống mục lục liên hợp trực tuyến, thực 
hiện việc cho mượn liên thư viện, trao đổi 
thông tin, chia sẻ các cơ sở dữ liệu toàn văn, 
trao đổi nguồn học liệu, tài nguyên mạng  
giúp nguồn học liệu phục vụ đào tạo tín chỉ 
trở nên đầy đủ và hoạt động hiệu quả, tạo cơ 
hội cập nhật kiến thức mới cho giảng viên và 
sinh viên nhanh nhất. 
Cải tiến cách tổ chức, quản lý và sắp xếp 
học liệu khoa học, hợp lý 
Xây dựng và hoàn thiện CSDL phục vụ đào 
tạo tín chỉ 
Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ 
sở dữ liệu toàn văn phục vụ hoạt động đào tạo 
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 
 174
tín chỉ. Nội dung các CSDL này là chương 
trình môn học, giáo trình, bài giảng, bài tập, 
tài liệu tham khảo... với chủ đề phân chia theo 
môn học chung cho các ngành đào tạo và các 
môn học theo chuyên ngành đào tạo hiện có 
của trường Đại học Hạ Long. Trong mỗi môn 
học lại phân thành giáo trình chính và tài liệu 
tham khảo, tiếng Việt và tiếng nước ngoài. 
CSDL tạo nhiều điểm truy cập giúp người 
dùng tin dễ dàng tìm kiếm tài liệu. 
Quản lý học liệu theo môn học và công nghệ 
quản lý học liệu 
Để quản lý nguồn học liệu phục vụ đào tạo 
theo tín chỉ bên cạnh kí hiệu phân loại theo kỹ 
thuật thư viện, TV nghiên cứu xây dựng bảng 
kí hiệu thể hiện từng ngành/ từng môn học 
trong trường Đại học Hạ Long để khi biên 
mục sẽ “phân loại” tài liệu theo “kí hiệu môn 
học”. Việc này sẽ rất có ích cho công tác quản 
lý và phục vụ học liệu cho đào tạo theo tín 
chỉ, đặc biệt phù hợp với mô hình xây dựng 
CSDL [2]. 
Ngoài việc áp dụng công nghệ thông tin vào 
quản trị thư viện theo phần mềm hiện có, TV 
cần tăng cường công nghệ quản lý nguồn học 
liệu số hóa, thực sự là trung tâm tích hợp 
nguồn học liệu dạng số của nhà trường. Trong 
đào tạo theo tín chỉ, sinh viên sẽ được sử 
dụng nhiều dạng bài giảng điện tử do giáo 
viên biên soạn, không đơn thuần chỉ có dạng 
dữ liệu toàn văn (fulltext) mà cả dạng dữ liệu 
là âm thanh và hình ảnh. Do vậy, thư viện 
phải có phần mềm quản trị tích hợp, có chuẩn 
về nghiệp vụ TT-TV, về CNTT phù hợp tiêu 
chuẩn quốc tế. Đồng thời phải đầu tư hạ tầng 
CNTT đủ mạnh đảm bảo cho giảng viên và 
sinh viên truy nhập và sử dụng CSDL học 
liệu mọi lúc và mọi nơi. 
Sắp xếp kho học liệu hợp lý 
Đối với kho tài liệu truyền thống, ngoài việc 
đảm bảo tổ chức kho đúng nghiệp vụ, nên chú 
ý những tài liệu nào thường xuyên khai thác 
bố trí ở vị trí thuận lợi, đặt tên cho các giá 
đựng tài liệu bố trí không gian bàn ghế và 
ánh sáng phòng đọc, mượn khoa học, đảm 
bảo việc tìm kiếm và sử dụng tài liệu thuận 
lợi nhất. 
Đối với kho tài nguyên số: sắp xếp theo ngành 
học, cung cấp công cụ tra cứu và khai thác tài 
liệu thân thiện, hiệu quả trong môi trường 
mạng. Đối với các cơ sở dữ liệu cần phải có 
những hướng dẫn cụ thể và tỉ mỉ về cách thức 
tìm kiếm, khai thác để sinh viên có thể sử dụng 
các tài nguyên số một cách hữu dụng. 
Hình 1. Mô hình CSDL tài liệu phục vụ đào tạo tín chỉ tại Trường Đại học Hạ Long 
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 
 175
Bảng 1. Sơ đồ hóa yêu cầu nhiệm vụ trong mối quan hệ tương tác 
Tương tác Nhiệm vụ của TV Yêu cầu cụ thể 
Người dạy - 
người học 
Bao quát đầy đủ các nguồn tin theo yêu cầu 
của người dạy, trên cơ sở đó, thực hiện việc 
kiểm soát và khả năng truy cập hợp pháp 
đến nguồn tin. 
- Cung cấp cho người dùng tin quyền 
truy cập và mức độ khai thác nguồn học 
liệu của trường. 
- Cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin giữa 
người dạy và người học (giải đáp, hướng 
dẫn, kiểm tra...) 
Người dạy - 
người dạy 
Kiểm soát và khai thác các nguồn thông tin 
hiện có làm nguyên liệu cho hoạt động giảng 
dạy, khả năng này được thực hiện trên cơ sở 
nguồn thông tin đầy đủ, có tính hệ thống và 
có độ cập nhật cao. 
Cung cấp dịch vụ phổ biến thông tin 
chọn lọc, cung cấp thông tin theo 
chuyên đề, tìm tin, phổ biến thông tin 
hiện đại; tổ chức diễn đàn, hội thảo dưới 
nhiều hình thức khác nhau.. 
Người học - 
người học 
Giúp người học thuận lợi trong quá trình 
làm việc và học tập theo nhóm ... 
Cung cấp dịch vụ tài liệu gốc, dịch vụ 
trao đổi thông tin, tạo lập các diễn đàn, 
hội thảo nhóm... 
Người dạy - 
người học với 
môi trường 
học 
Cung cấp các tài liệu cần thiết, máy tính nối 
mạng để truy cập tìm tài liệu khi cần thiết, 
hỗ trợ sinh viên định hình và tham gia các 
hoạt động nghiên cứu, học tập. 
Cung cấp dịch vụ tư vấn thông tin, thiết 
bị hỗ trợ, không gian học tập, giúp 
người dạy - người học tự học và tự 
nghiên cứu. 
Tạo điều kiện cho người dùng tin khai thác 
nguồn học liệu có hiệu quả 
* TV phải nắm vững kế hoạch đào tạo của các 
khoa, thậm chí cả lịch học của từng môn học 
để có kế hoạch đáp ứng học liệu kịp thời, xây 
dựng thư mục giới thiệu tài liệu gắn với từng 
ngành, từng hệ đào tạo, hướng dẫn người 
dùng tin cách tra tìm, chỉ dẫn quyền và mức 
được phép khai thác các tài liệu, các nguồn 
tin, bộ sưu tập, cung cấp điều kiện thuận lợi 
đảm bảo sự tương tác giữa người dạy - người 
dạy, người dạy - người học, người học - 
người học, người dạy - người học với môi 
trường học thông qua các dịch vụ thông tin và 
tổ chức các diễn đàn, hội thảo, phòng thảo 
luận nhóm... 
* Để kích thích sinh viên tìm kiếm tài liệu, 
thông tin của TV ngoài việc tăng cường các 
dịch vụ thư viện hiện có: mượn tài liệu về nhà, 
đọc tài liệu tại chỗ, tra cứu tài nguyên số tại 
thư viện, sao chụp tài liệu, sao lưu sách điện 
tử... TV nên mở thêm một số dịch vụ như: 
Tổ chức triển lãm giới thiệu tài liệu theo 
chuyên đề, theo ngành đào tạo; tổ chức hội 
thảo, nói chuyện chuyên đề với sự tham gia 
của các chuyên gia, doanh nhân trong và 
ngoài trường về các lĩnh vực, ngành nghề đào 
tạo hiện có của nhà trường. 
Triển khai hình thức đăng kí mượn qua mạng, 
mở diễn đàn trao đổi, tư vấn thông tin trên 
website của TV, bạn đọc có thể giao tiếp trực 
tuyến, gọi điện trao đổi hay tư vấn thông tin 
trực tiếp từ cán bộ thư viện. Dịch vụ này 
không chỉ cung cấp thông tin học thuật phục 
vụ cho việc dạy và học theo mô hình đào tạo 
tín mà còn tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong việc 
tìm kiếm, khai thác thông tin. 
 Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo 
chuyên đề theo nhu cầu bạn đọc; triển khai 
dịch vụ mượn liên thư viện. 
Đánh giá chất lượng học liệu của TV trong 
phục vụ đào tạo 
Hàng năm, TV xây dựng kế hoạch đánh giá 
chất lượng học liệu dựa vào một số chỉ tiêu cơ 
bản: số lượng người dùng tin/bạn đọc thường 
xuyên sử dụng sản phẩm và dịch vụ của TV, 
số lượt tài liệu đọc, mượn, số lượt truy cập 
vào kho tài nguyên số; Đặc biệt chú trọng ba 
chỉ số: 
* Chỉ số thống kê vòng quay trung bình của 
tài liệu, được tính theo công thức: 
Vqt = L 
 Vtl 
Trong đó: Vqt: Vòng quay trung 
bình của tài liệu/vốn tài liệu 
L: Tổng số lượt mượn, đọc; lượt 
truy cập 
Vtl: Số tài liệu hiện có của thư viện 
* Chỉ số thống kê đánh giá mức độ đáp ứng 
của tài liệu với ngành/ học phần đang đào tạo, 
được tính theo công thức: 
Phan Thị Huệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 171 - 176 
 176
Mđu= Ltln 
 Vtln 
Trong đó: Mđu: Mức độ đáp 
ứng của tài liệu/vốn tài liệu 
 Ltln : Tổng lượt tài liệu chuyên 
ngành/ học phần cho mượn 
Vtln: Số tài liệu ngành/ học phần 
hiện có trong thư viện 
* Chỉ số tài liệu trung bình cấp cho người 
dùng tin/bạn đọc, được tính theo công thức 
K= Vtl 
 Ndt 
Trong đó: K: số lượng tài liệu 
trung bình cấp cho người dùng tin 
Vtln: Số tài liệu hiện có của thư viện 
Ndt : Người dùng tin/bạn đọc [3] 
Ba chỉ số thống kê nêu trên càng cao, thể hiện 
mức độ sử dụng học liệu, sự phù hợp của học 
liệu với các ngành đào tạo của trường. Điều 
này, cũng đồng nghĩa với việc học liệu đảm 
bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu tin của bạn 
đọc/người dùng tin, phục vụ hiệu quả cho 
việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. 
Chỉ số là cơ sở để TV điều chỉnh phù hợp 
trong việc xây dựng và phát triển học liệu 
phục vụ hiệu quả việc dạy và học theo học 
chế tín chỉ tại Trường Đại học Hạ Long. 
KẾT LUẬN 
Học liệu đóng vai trò quan trọng không thể 
thiếu trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu 
khoa học. Để xây dựng và phát triển học liệu 
đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ, đòi hỏi TV 
phải có định hướng phát triển học liệu, tài liệu 
được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau; cơ 
sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường, 
chú trọng bổ sung tài liệu phù hợp với các 
ngành đào tạo/học phần, xây dựng hoàn thiện 
hệ thống CSD; quản lí học liệu theo môn học, 
học liệu được sắp xếp khoa học, tạo điều kiện 
cho bạn đọc/ người dùng tin khai thác học 
liệu dễ dàng thuận lợi; đẩy mạnh việc liên kết 
chia sẻ nguồn học liệu giữa TV trường Đại 
học Hạ Long với các cơ quan thông tin – thư 
viện làm tăng số lượng và chất lượng nguồn 
học liệu; tổ chức đánh giá chất lượng học liệu 
theo định kỳ làm cơ sở điều chỉnh nguồn học 
liệu phù hợp. Các giải pháp phải được tiến 
hành đồng bộ, thống nhất, để làm được điều 
này, đòi hỏi sự nỗ lực của tập thể cán bộ TV, 
sự tham gia nhập cuộc, với tinh thần trách 
nhiệm cao của toàn thể cán bộ, giảng viên, 
học sinh sinh viên trương Đại học Hạ Long . 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế Đào tạo đại 
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Ban 
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT 
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục 
và Đào tạo. 
2. Nguyễn Công Danh (2008), Những khó khăn của việc 
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Kỷ yếu Hội thảo khoa 
học: Hệ thống đào tạo tín chỉ Những trở ngại và biên 
pháp khắc phục, Đại Học Cần Thơ. 
3. Nguyễn Tiến Hiển, Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), 
Quản lý thư viện và Trung tâm thông tin: giáo trình, 
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. 
4. Bùi Loan Thùy (2013), Các biện pháp xây dựng và 
phát triển nguồn tài liệu học tập phục vụ đào tạo theo 
học chế tín chỉ tại thư viện Trường Đại học Khoa học xã 
hội và Nhân văn. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới 
phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ, Trường 
ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn. 
5. Phan Quang Thế (2007), Đào tạo theo hệ thống tín chỉ 
tạo động lực cho sự phát triển năng lực cá nhân của người 
học. Bài tham luận tại hội thảo khoa học: Đào tạo liên 
thông trong hệ thống tín chỉ, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp 
- Đại học Thái Nguyên. 
6. 
quan-li/15-dao-tao-tin-chi-nguyen-ly-thuc-trang-giai-phap 
SUMMARY 
DEVELOPMENT OF TRAINING MATERIALS 
BY CREDIT INSTITUTE IN HALONG UNIVERSITY 
Phan Thi Hue* 
Ha Long University 
The implementation of a credit-based training model must be linked to a number of factors, including an 
important determinant of the success of this model of learning. From the current state of teaching and learning 
materials stored at the Information and Library Center, the paper assesses the role of learning resources in 
credit and credit training. It proposes appropriate solutions to existing resources for the development and 
management of learning resources to serve the most effective teaching and learning at Ha Long University. 
Key words: Training program, Study credit system, Courseware, Library, Ha Long University 
Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 31/8/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018 
* Tel: 0986 132 478; Email: phanhue72@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_va_phat_trien_hoc_lieu_phuc_vu_dao_tao_theo_hoc_che.pdf