Xây dựng bộ từ khóa khoa học xã hội và nhân văn nhằm chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện tại Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam

 Trong các điểm truy cập thông tin để tìm tài liệu mà các thư viện đưa tới cho

người dùng tin hiện nay, từ khóa là điểm truy cập quan trọng và thông dụng nhất. Cùng

với xu hướng tin học hóa, một số từ điển từ chuẩn (Thesaurus) đã được hình thành trên

thế giới ngay từ những năm 1970, và trở thành công cụ kiểm soát về mặt từ vựng không

thể thiếu trong việc định từ khóa. Ở Việt Nam, công cụ kiểm soát từ vựng là các bộ từ

khóa hoặc các từ điển từ chuẩn do các thư viện và cơ quan thông tin lớn biên soạn như

Bộ Từ khóa của Thư viện Quốc gia Việt Nam, Bộ Từ khóa của Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia Bài viết khái quát một số bộ từ khóa tiêu biểu tại Việt Nam; đồng thời nêu

lên nhu cầu cũng như tầm quan trọng trong việc xây dựng bộ từ khóa dành riêng cho

các ngành KHXH&NV để làm công cụ kiểm soát từ vựng, phục vụ cho công tác xử lý tài

liệu tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

pdf 7 trang kimcuc 8120
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bộ từ khóa khoa học xã hội và nhân văn nhằm chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện tại Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bộ từ khóa khoa học xã hội và nhân văn nhằm chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện tại Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam

Xây dựng bộ từ khóa khoa học xã hội và nhân văn nhằm chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện tại Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam
 Xây dựng bộ từ khóa khoa học xã hội và nhân văn 
nhằm chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện tại 
Viện Hàn Lâm KHXH Việt Nam 
Nguyễn Thị Thuý Nga(*) 
Tóm tắt: Trong các điểm truy cập thông tin để tìm tài liệu mà các thư viện đưa tới cho 
người dùng tin hiện nay, từ khóa là điểm truy cập quan trọng và thông dụng nhất. Cùng 
với xu hướng tin học hóa, một số từ điển từ chuẩn (Thesaurus) đã được hình thành trên 
thế giới ngay từ những năm 1970, và trở thành công cụ kiểm soát về mặt từ vựng không 
thể thiếu trong việc định từ khóa. Ở Việt Nam, công cụ kiểm soát từ vựng là các bộ từ 
khóa hoặc các từ điển từ chuẩn do các thư viện và cơ quan thông tin lớn biên soạn như 
Bộ Từ khóa của Thư viện Quốc gia Việt Nam, Bộ Từ khóa của Cục Thông tin KH&CN 
Quốc gia Bài viết khái quát một số bộ từ khóa tiêu biểu tại Việt Nam; đồng thời nêu 
lên nhu cầu cũng như tầm quan trọng trong việc xây dựng bộ từ khóa dành riêng cho 
các ngành KHXH&NV để làm công cụ kiểm soát từ vựng, phục vụ cho công tác xử lý tài 
liệu tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 
Từ khóa: Bộ Từ khóa, Công tác thư viện, Khoa học xã hội và Nhân văn, Khoa học và 
Công nghệ 
1. Một số bộ từ khóa tiêu biểu tại Việt Nam 
(*)
 * Bộ Từ khóa của Thư viện Quốc gia 
Việt Nam 
Thư viện Quốc gia Việt Nam - thư 
viện đầu ngành của h 
ệ thống thư viện công cộng, đã tiến hành 
biên soạn và xuất bản Bộ Từ khóa lần đầu 
tiên vào năm 1997 với tên gọi Bộ Từ khóa 
quy ước trên cơ sở vốn từ khóa tự do của 
cơ sở dữ liệu (CSDL) SACH (được nhập 
từ năm 1975-1991) của Thư viện Quốc gia 
(*)
 ThS., Viện Thông tin KHXH; Email: 
ngaplbm@gmail.com 
Việt Nam, gồm khoảng 8.000 từ. Năm 
2005, Bộ Từ khóa được chỉnh lý, bổ sung 
trên cơ sở chọn lọc từ 43.000 từ khóa đã 
được sử dụng trong các CSDL của Thư 
viện Quốc gia Việt Nam. Diện đề tài bao 
quát vốn từ vựng của Bộ Từ khóa là đề tài 
tổng hợp, phản ánh vốn tài liệu đa dạng 
của Thư viện Quốc gia Việt Nam. 
Năm 2012, Bộ Từ khóa lại được bổ 
sung, chỉnh lý một lần nữa, gồm khoảng 
35.000 thuật ngữ được bổ sung các gốc từ 
và thuật ngữ cơ bản của tất cả các lĩnh vực 
khoa học nhằm đảm bảo sự cân đối, độ 
đầy đủ của một công cụ tra cứu từ vựng và 
phù hợp với diện bao quát của bộ từ khóa 
đa ngành. Bộ Từ khóa năm 2012 được ra 
XŽy dựng bộ từ kh‚a... 45 
đời trên cơ sở xử lý, lựa chọn và rút ra 
những từ khóa phù hợp từ 31.000 từ khóa 
tự do của các CSDL khác nhau tại Thư 
viện Quốc gia Việt Nam tích hợp từ năm 
2005 đến 2012; lựa chọn trong 42.000 
thuật ngữ của bảng tra chủ đề của khung 
phân loại DDC 23; đồng thời tham khảo 
các thuật ngữ đang được sử dụng tại các 
thư viện chuyên ngành. 
Bộ Từ khóa năm 2012 của Thư viện 
Quốc gia Việt Nam được chia làm 6 phần 
chính: 
1) Từ khóa chính: trên 29.000 từ được 
sử dụng để mô tả đối tượng, phương diện 
nghiên cứu trong các ngành, lĩnh vực 
khoa học. 
2) Từ khóa nhân vật: gần 3.000 tên 
nhân vật Việt Nam và nước ngoài (kèm theo 
năm sinh, năm mất, nguồn gốc dân tộc của 
tác giả, lĩnh vực hoạt động để thuận tiện cho 
việc xác định thời kỳ và nguồn gốc của nhà 
văn, nhà thơ đối với tác phẩm văn học). 
3) Từ khóa địa danh: khoảng 2.000 từ, 
có hiệu chỉnh và bổ sung tên các đơn vị 
hành chính mới nhất của Việt Nam và một 
số thay đổi địa lý trên thế giới. 
4) Từ khóa viết tắt tên tổ chức: khoảng 
300 từ viết tắt tên tổ chức quốc tế, khu vực 
(bao gồm tên viết tắt - viết đầy đủ). 
5) Bảng phân chia thời kỳ đối với tác 
phẩm văn học, lịch sử của Việt Nam và 
thế giới. 
6) Hướng dẫn sử dụng Bộ Từ khóa. 
* Từ điển Từ khóa KH & CN của 
Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia 
thuộc Bộ KH&CN (nay là Cục Thông tin 
KH&CN Quốc gia) 
Từ điển Từ khóa KH&CN được hình 
thành trên cơ sở Bộ Từ khóa đa ngành 
Khoa học tự nhiên và Công nghệ do Trung 
tâm Thông tin KH&CN Quốc gia biên 
soạn năm 1997. Sau một thời gian sử dụng 
tại một số thư viện và cơ quan thông tin, 
năm 2001, Bộ Từ khóa được chỉnh lý và 
xuất bản dưới dạng Từ điển Từ khóa. Diện 
đề tài bao quát của Từ điển Từ khóa là về 
lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học 
công nghệ. Đây là một bộ từ điển đầy đủ 
và chuyên sâu về các thuật ngữ trong lĩnh 
vực khoa học kỹ thuật. Trong thời gian 
qua, đã có rất nhiều thư viện và trung tâm 
thông tin chuyên ngành khoa học kỹ thuật 
sử dụng bộ từ điển này. 
* Một số bộ từ khóa khác 
Có một số bộ từ khóa của các trung 
tâm thông tin - thư viện có quy mô nhỏ 
hơn, như: Bộ Từ khóa chuyên ngành Thủy 
sản do Trung tâm Thông tin Thủy sản biên 
soạn, đã cập nhật đầy đủ và chuyên sâu 
các thuật ngữ về thủy sản như các loài 
tôm, cá, ngư cụ... nhưng cũng chỉ với mục 
đích thống nhất thuật ngữ trong các thư 
viện thuộc hệ thống thủy sản; Bộ Tiêu đề 
Chủ đề của Thư viện Khoa học Tổng hợp 
Tp. Hồ Chí Minh,... 
2. Bộ Từ khóa KHXH&NV năm 2003 
Đầu những năm 1990, Viện Thông tin 
KHXH và các phòng Thông tin - Thư viện 
của các đơn vị thành viên trực thuộc 
Trung tâm KHXH&NV Quốc gia (nay là 
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam) bắt đầu 
xây dựng các CSDL tư liệu với mục đích 
phát triển và đưa lại khả năng tìm tin 
nhanh chóng bằng máy tính cho bạn đọc. 
Đây cũng là thời điểm áp dụng thử 
nghiệm ngôn ngữ từ khóa vào việc mô tả 
nội dung các tài liệu KHXH&NV - một 
khâu nghiệp vụ quan trọng trong xây dựng 
các CSDL tư liệu đa ngành KHXH&NV. 
Bộ Từ khóa KHXH&NV do Viện 
Thông tin KHXH chủ trì biên soạn năm 
2003 và hoàn tất vào năm 2005. Đây là 
một bộ từ khóa đa ngành KHXH&NV, 
46 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 11.2016 
tập hợp khoảng 40.000 thuật ngữ thuộc 
các lĩnh vực như: triết học, tâm lý học, xã 
hội học, các khoa học kinh tế, lịch sử, 
khảo cổ học, nghiên cứu văn hóa, dân tộc 
học, ngôn ngữ học, nghiên cứu văn học... 
Bộ Từ khóa năm 2003 được xây dựng trên 
cơ sở vốn từ khóa tự do được rút ra từ 19 
CSDL của các đơn vị thư viện thành viên 
thuộc Trung tâm KHXH&NV Quốc gia từ 
thời kỳ bắt đầu xây dựng CSDL cho đến 
tháng 6/2002, đó là: 1/ Viện Kinh tế thế 
giới. 2/ Trung tâm Nghiên cứu khoa học 
về Gia đình và Phụ nữ. 3/ Viện Sử học. 4/ 
Viện Văn hóa dân gian. 5/ Viện Dân tộc 
học. 6/ Viện Nghiên cứu Đông Nam Á. 7/ 
Viện Văn học. 8/ Trung tâm nghiên cứu 
Trung Quốc. 9/ Viện Xã hội học. 10/ Viện 
Nghiên cứu Con người. 11/ Viện Kinh tế 
học. 12/ Trung tâm nghiên cứu Tôn giáo. 
13/ Viện Nhà nước và Pháp luật. 14/ Viện 
Thông tin KHXH. 15/ Viện Triết học. 16/ 
Viện Tâm lý học. 17/ Trung tâm nghiên 
cứu Nhật Bản. 18/ Viện Nghiên cứu Hán 
Nôm. 19/ Viện Khảo cổ học. 
Trên cơ sở vốn từ khóa được rút ra đó, 
cán bộ chuyên môn tuân theo những 
nguyên tắc nhất định của quy trình xây 
dựng Bộ Từ khóa và biên soạn thành công 
Bộ Từ khóa KHXH&NV. 
Lĩnh vực bao quát của Bộ Từ khóa 
được xác định trên cơ sở thực tế của hệ 
thống thông tin KHXH&NV. Thời gian 
đó, hệ thống này bao gồm CSDL chuyên 
ngành và CSDL đa ngành. Vốn thuật ngữ 
trong bộ từ khóa này gồm những thuật 
ngữ bao quát chung cả những vấn đề liên 
ngành rộng cùng với những thuật ngữ 
chuyên ngành sâu, làm cơ sở cho việc mô 
tả nội dung các tài liệu hiện có tại các đơn 
vị thành viên. 
Bộ Từ khóa KHXH&NV năm 2003 
được xây dựng theo các chuẩn thống nhất, 
trở thành một phương tiện kiểm soát ngôn 
ngữ, làm cơ sở cho hoạt động thống nhất 
trong xử lý tin, xây dựng và phát triển các 
CSDL KHXH&NV, thỏa mãn các yêu cầu 
xử lý thông tin và truy cập thông tin thời 
kỳ đó, cụ thể: 
- Hệ thống ngôn ngữ tìm tin thời kỳ 
đó cần có vốn từ vựng đủ phong phú có 
thể bao quát, tổng hợp được toàn diện các 
vấn đề khoa học thuộc các đề tài nghiên 
cứu, nghĩa là thành phần của nó đủ khả 
năng diễn đạt các khái niệm, phạm trù bao 
quát các nội dung cơ bản của vốn tài liệu 
KHXH&NV đang được quản trị tại các 
thư viện thành viên vào thời điểm bắt tay 
xây dựng Bộ Từ khóa. 
- Hệ thống ngôn ngữ tìm tin của Bộ 
Từ khóa đã cho phép nhận biết và loại trừ 
được những tài liệu trùng lặp trong quá 
trình xử lý thông tin của mỗi thư viện. 
- Trên cơ sở mô tả nội dung tài liệu 
theo phương pháp thống nhất, tạo điều 
kiện cho phép phục vụ thông tin 
KHXH&NV một cách có hiệu quả theo 
nhiều khía cạnh tìm tin. 
Tính đến những năm 2000, hầu hết các 
phòng Thông tin - Thư viện tại các viện 
chuyên ngành (thuộc Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam hiện nay) đều có những 
bộ CSDL riêng và cho phép bạn đọc tìm 
tin bằng máy tính. Tuy nhiên, thực tiễn 
vận hành của hệ thống tìm tin tự động hóa 
dựa vào các CSDL tại các đơn vị thư viện 
cũng đã bộc lộ những hạn chế gắn liền với 
ngôn ngữ từ khóa tự do (không có kiểm 
soát) không tránh khỏi những rủi ro khi 
người dùng tin tìm kiếm thông tin, đó là: 
độ tản mạn tin cao, không ít trường hợp 
những kết quả tìm tin không phù hợp với 
yêu cầu của người dùng tin. Nguyên nhân 
chủ yếu là do chưa có một hệ thống chuẩn 
mực thống nhất về nội dung và hình thức 
của ngôn ngữ từ khóa bấy lâu đã được sử 
dụng tại các thư viện thành viên. 
XŽy dựng bộ từ kh‚a... 47 
Vì vậy, việc xây dựng một bộ từ khóa 
kiểm soát các khái niệm, thuật ngữ 
KHXH&NV sẽ khắc phục được những 
hạn chế trên. Tình trạng đó đã đặt ra 
nhiệm vụ cấp bách về xây dựng bộ từ 
khóa dành riêng cho tài liệu KHXH&NV. 
3. Xây dựng Bộ Từ khóa KHXH&NV 
năm 2015 
Công tác định từ khóa cho tài liệu 
KHXH&NV và nhu cầu về xây dựng Bộ 
Từ khóa KHXH&NV 
Năm 2010, Vụ Thư viện - Bộ Văn hóa, 
Thể thao và Du lịch đã tiến hành một cuộc 
khảo sát và điều tra về thực trạng áp dụng 
định từ khóa tài liệu và tình hình áp dụng 
các bộ từ khóa vào công tác định từ khóa 
tại 70 thư viện trong cả nước. Theo kết 
quả khảo sát, có 52 thư viện tiến hành 
định từ khóa (chiếm 74,3%), trong đó có 
40 thư viện tiến hành định từ khóa có 
kiểm soát, 7 thư viện vừa sử dụng công cụ 
kiểm soát vừa tiến hành định từ khóa tự do, 
5 thư viện tiến hành định từ khóa tự do; 
18 thư viện không tiến hành định từ khóa 
(chiếm 25,7%). Thư viện của tất cả các 
trường phổ thông được điều tra, khảo sát 
đều chưa tiến hành định từ khóa. Trong số 
các bộ từ khóa và từ điển từ khóa đang 
được sử dụng, Bộ Từ khóa do Thư viện 
Quốc gia Việt Nam biên soạn được sử 
dụng nhiều nhất, tiếp đó là Từ điển Từ 
khóa KH&CN do Trung tâm Thông tin 
KH&CN Quốc gia biên soạn, cụ thể như 
sau (Xem: Vũ Dương Thúy Ngà, 2010): 
STT Công cụ 
định từ khóa 
Số thư viện 
áp dụng 
1 
Bộ Từ khóa do Thư 
viện Quốc gia Việt 
Nam biên soạn 
33 
2 Bộ Từ khóa khoa học 
xã hội và nhân văn 3 
3 Từ điển Từ khóa khoa học và công nghệ 8 
4 Các bộ Từ khóa khác 2 
Trong ba bộ từ khóa trên, chỉ có Bộ 
Từ khóa KHXH&NV của Trung tâm 
KHXH&NV được xuất bản lần đầu, còn 
các bộ từ khóa khác đều được bổ sung và 
tái bản. 
Hàng năm, các thư viện thuộc Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam cập nhật thêm 
vào hệ thống CSDL khoảng 7.000 biểu 
ghi mới, bao gồm xuất bản phẩm của các 
nhà xuất bản Việt Nam và các tư liệu 
nước ngoài được thu thập từ nhiều nguồn 
khác nhau như: trao đổi, biếu tặng, mua 
bổ sung từ cộng đồng thông tin - thư viện, 
các cơ quan xuất bản, phát hành, các tổ 
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Chính 
vì vậy, từ năm 2003 đến nay, lượng thuật 
ngữ mới xuất hiện trong các CSDL tăng 
lên đáng kể. Hơn nữa, trong xu hướng hội 
nhập, tài nguyên thông tin được sử dụng 
trên phạm vi quốc tế, bởi vậy, Bộ Từ khóa 
năm 2003 thiếu hụt rất nhiều các khái 
niệm, thuật ngữ mới của các ngành 
KHXH&NV. Mặt khác, một số khái niệm, 
thuật ngữ trong bộ từ khóa này đã không 
còn phù hợp nữa. Những tồn tại này đã 
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng xử lý 
tin của cán bộ thư viện và hiệu quả tìm tin 
của người dùng tin. 
Trong Chiến lược phát triển của Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 nêu rõ: việc xây dựng một hệ thống 
thư viện tập trung với mục tiêu hiện đại 
hóa hệ thống thông tin - thư viện Viện Hàn 
lâm KHXH sớm bắt kịp nhịp phát triển với 
cộng đồng thế giới đã được đặt ra đòi hỏi 
phải có những bước đi cụ thể. Thư viện 
KHXH là thư viện đầu ngành trong công 
tác chuẩn hóa nghiệp vụ của hệ thống thư 
viện thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt 
Nam. Thư viện có nhiệm vụ biên soạn và 
đào tạo các chuẩn nghiệp vụ thư viện (quy 
tắc mô tả thư mục, công tác biên mục, 
phương pháp phân loại tài liệu, phương 
48 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 11.2016 
pháp định từ khóa) cũng như các xu 
hướng mới về các lĩnh vực nghiệp vụ đó 
với các mục tiêu được đặt ra trong Chiến 
lược phát triển Viện Thông tin KHXH 
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, 
cụ thể: 
- Hiện đại hóa công tác thông tin - thư 
viện theo kịp sự phát triển của khu vực và 
thế giới. Viện Thông tin KHXH sẽ trở 
thành đầu mối nghiên cứu tổng hợp, cung 
cấp các nguồn thông tin luôn được cập 
nhật về KHXH trong cả nước và quốc tế; 
tăng cường khả năng liên kết và chia sẻ tư 
liệu, đáp ứng hiệu quả các nhu cầu thông 
tin KHXH của các cơ quan lãnh đạo Đảng 
và Nhà nước, của các giới dùng tin và của 
toàn xã hội. 
- Xây dựng Thư viện trở thành Thư 
viện đầu ngành về KHXH; được quản lý, 
vận hành theo tiêu chuẩn quốc gia/khu 
vực; là đầu mối liên kết các thư viện trong 
và ngoài nước, đáp ứng hiệu quả nhu cầu 
tin của độc giả, phục vụ nghiên cứu và 
đào tạo của Viện Hàn lâm KHXH Việt 
Nam và của toàn xã hội. Trước mắt, cho 
đến năm 2020 cần tập trung xây dựng Thư 
viện KHXH trở thành thư viện trung tâm 
của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, các 
trung tâm/phòng thư viện thuộc các viện 
nghiên cứu chuyên ngành là các thư viện 
thành viên. 
- Thiết lập và đưa vào sử dụng hệ 
thống thư viện điện tử - thư viện số và 
ngân hàng dữ liệu về khoa học xã hội 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chất 
lượng quản lý và trình độ khai thác các 
nguồn tài nguyên thông tin tại hệ thống 
các thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam; từng bước phục vụ, đáp ứng 
các yêu cầu dịch vụ thông tin tư liệu (Viện 
Thông tin KHXH, 2013). 
Năm 2013, Thư viện KHXH đã áp 
dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp 
Millennium và đưa Thư viện KHXH trở 
thành thư viện điện tử. Theo đó, toàn bộ 
tài nguyên được đưa lên mạng Internet, vì 
vậy bạn đọc, người dùng tin có thể truy 
cập vào hệ thống CSDL thông qua cổng 
 mọi lúc, mọi nơi. 
Hơn bao giờ hết, công tác nghiệp vụ thư 
viện càng phải chú trọng chuẩn hóa hơn 
nữa, đầu tư nghiên cứu các chuẩn nghiệp 
vụ để không tụt hậu, từng bước hòa nhập 
với sự phát triển của công tác thư viện 
trên thế giới. 
Trong tương lai gần, hệ thống thư 
viện thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt 
Nam sẽ áp dụng mô hình quản lý thư viện 
trung tâm - thành viên, lấy Thư viện 
KHXH là thư viện trung tâm. Điểm nổi bật 
của hệ thống này là xây dựng và truy cập 
chung mục lục liên hợp trực tuyến (Online 
union catalogs) của Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam cho các ngành KHXH&NV 
nhằm mục đích chia sẻ nguồn lực giữa các 
thư viện trong toàn Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam trong công tác biên mục, tra tìm 
dữ liệu trên mạng Internet. Đặc biệt, với 
xu hướng ngày càng nhiều tài liệu được số 
hóa và có thể truy cập trực tuyến (online), 
mục lục liên hợp có thể trở thành một 
cổng thông tin thư mục thống nhất giúp 
người dùng tin tiếp cận với toàn bộ CSDL 
(hay vốn tài liệu) của các đơn vị thành 
viên tham gia. Vì vậy, việc áp dụng chung 
các chuẩn nghiệp vụ xử lý tài liệu tại các 
thư viện là rất quan trọng. 
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của 
Vụ Thư viện, tuy đã có Bộ Từ khóa 
KHXH&NV năm 2003 nhưng việc áp dụng 
bộ từ khóa này tại các thư viện thành viên 
thuộc Viện Hàn lâm KHXH (trong đó có 
Thư viện KHXH) như một chuẩn nghiệp 
vụ đạt hiệu quả chưa cao. Trong quá trình 
xử lý nội dung tài liệu, cán bộ thư viện 
vẫn tiến hành định từ khóa tự do, không 
XŽy dựng bộ từ kh‚a... 49 
có kiểm soát. Rõ ràng là, các từ khóa tự 
do thiếu một thành phần từ vựng đủ khả 
năng bao quát nội dung các vấn đề khoa 
học liên ngành. Điều đáng chú ý là vốn từ 
khóa tự do không có một chuẩn thống 
nhất về quan hệ ngữ nghĩa, thiếu phương 
tiện ngữ pháp để phân biệt các dạng từ chỉ 
mối quan hệ tương đương quy ước giữa 
các khái niệm. Hệ quả là, nhiều từ khóa 
chưa chuẩn về mặt thuật ngữ chuyên môn 
của các ngành KHXH&NV, dẫn tới hiện 
tượng “mất tin” hoặc “nhiễu tin” gây 
không ít khó khăn cho người tra cứu. 
Trong quá trình tra cứu tài liệu trong 
CSDL tích hợp trên toàn hệ thống Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam, có thể dễ nhận 
thấy sự thiếu nhất quán trong hệ thống từ 
khóa hiển thị. Vì vậy, việc xây dựng Bộ 
Từ khóa KHXH&NV vào thời điểm hiện 
nay là cần thiết và phù hợp với nhu cầu 
phát triển của hệ thống thư viện thuộc Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam. 
Mục tiêu của việc xây dựng Bộ Từ khóa 
KHXH&NV năm 2015 
- Xây dựng và chuẩn hóa các thuật 
ngữ đa ngành KHXH&NV. 
- Xây dựng công cụ kiểm soát ngôn 
ngữ chuẩn, làm cơ sở cho nghiệp vụ xử lý 
nội dung tài liệu tại Thư viện KHXH và 
các thư viện chuyên ngành KHXH khác. 
- Nâng cao hiệu quả tìm tin cho nhiều 
đối tượng người dùng tin trong xu thế hội 
nhập quốc tế. 
- Bộ Từ khóa KHXH&NV là tài liệu 
nghiệp vụ dùng cho công tác xử lý nội 
dung tài liệu tại các thư viện thuộc Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam và đào tạo cán 
bộ thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam. 
Nguyên tắc áp dụng trong quá trình 
xây dựng Bộ Từ khóa KHXH&NV năm 2015 
Bộ Từ khóa KHXH&NV được xây 
dựng trên cơ sở các nguyên tắc của Liên 
Hiệp các Hiệp hội Thư viện Thế giới 
IFLA (lnternational Federation of Library 
Associations and Institutions) về xây 
dựng Bộ Từ khóa và Từ điển từ chuẩn, 
bao gồm: 
- Nguyên tắc dựa trên sự phát triển 
của bộ sưu tập (literary warrant principle): 
từ khóa được tạo ra dựa trên sự hiện hữu 
của tài liệu có trong các thư viện. 
- Nguyên tắc dựa trên thói quen sử 
dụng của độc giả (user and usage principle) 
trong việc lựa chọn thuật ngữ: lấy bạn 
đọc, người dùng tin là trọng tâm, là tiêu 
điểm. Định từ khóa trên phương diện là 
người dùng tin để suy đoán khi họ muốn 
tìm tài liệu nhất định sẽ dùng những từ 
khóa nào. 
- Nguyên tắc đồng nhất/duy nhất 
(uniform heading principle): mỗi đề tài 
chỉ được biểu thị bởi một tiêu đề, đề mục 
nhất định. 
- Nguyên tắc từ đồng nghĩa (synonym 
principle): các từ đồng nghĩa phải được 
kiểm soát trong bộ từ khóa, nghĩa là chỉ 
có một từ được chọn làm từ khóa, còn 
các từ đồng nghĩa khác không được sử 
dụng đều được làm tham chiếu để hướng 
dẫn người sử dụng đến từ đã lựa chọn khi 
xây dựng. 
- Nguyên tắc chính xác (specific entry 
principle): mỗi từ khóa trong bộ từ khóa 
phải thật chính xác chủ đề của tài liệu 
đang được định từ khóa, không rộng hơn 
mà cũng không hẹp hơn chủ đề. 
* * * 
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và hệ 
thống CSDL thư viện được đông đảo giới 
khoa học trong và ngoài nước biết đến 
không chỉ là trung tâm tổng hợp đầu 
ngành về KHXH, mà còn là nơi lưu giữ 
vốn tư liệu phong phú, quý hiếm vào bậc 
50 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 11.2016 
nhất ở Đông Nam Á. Cũng giống như các 
ngành và lĩnh vực khác, để tiến nhanh trên 
con đường hội nhập, các sản phẩm (bao 
gồm hệ thống CSDL và các sản phẩm in 
khác) của hệ thống thư viện cũng phải 
được chuẩn hóa và chất lượng ngày càng 
tốt hơn để có thể trao đổi và chia sẻ nguồn 
lực thông tin trên phạm vi toàn cầu. Việc 
xây dựng Bộ Từ khóa KHXH&NV với đầy 
đủ các thuật ngữ đa ngành KHXH&NV 
đang sử dụng tại Việt Nam và trên thế giới 
tính tới thời điểm hiện nay là cần thiết. Bộ 
từ khóa này sẽ là công cụ kiểm soát ngôn 
ngữ, làm cơ sở cho nghiệp vụ xử lý nội 
dung tài liệu, phát triển có chất lượng các 
CSDL KHXH&NV, mặt khác nâng cao 
hiệu quả tìm tin cho nhiều đối tượng 
người dùng tin trong xu thế hội nhập quốc 
tế. Ngoài ra, Bộ Từ khóa KHXH&NV sẽ 
là tài liệu nghiệp vụ trong công tác định từ 
khóa tại các thư viện thuộc Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam, và là tài liệu đào tạo 
cán bộ thư viện thuộc Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam  
Tài liệu tham khảo 
1. Hồ Sĩ Quý, Vương Toàn (chủ biên, 
2011), Thư viện Khoa học xã hội, 
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. 
2. Vũ Dương Thúy Ngà (2010), Khảo 
cứu và đánh giá về các bộ từ khóa và 
từ điển từ khóa được sử dụng trong 
định từ khóa tài liệu ở Việt Nam hiện 
nay, http//nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien 
/khao-cuu-va-danh-gia-ve-cac-bo-tu-
khoa-va-tu-dien-tu-khoa-duoc-su-dung 
-trong-dinh-tu-khoa-tai-lieu-o-viet-nam 
-hien-nay.html 
3. Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 
(2014), Kỷ yếu Hội thảo “Đổi mới hoạt 
động Thông tin - Thư viện Viện Hàn 
lâm KHXH Việt Nam”, ngày 25/7. 
4. Viện Thông tin KHXH (2013), Chiến 
lược phát triển Viện Thông tin KHXH 
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 
2030.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_bo_tu_khoa_khoa_hoc_xa_hoi_va_nhan_van_nham_chuan_h.pdf