VAS – so sánh với IAS/IFRS
Trong điều kiện kinh tế Quốc tế hiện đại như hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã hội nhập kinh
tế Quốc tế thì việc áp dụng các chuẩn mực kế toán là điều rất quan trọng và cần thiết. Nhưng
song đó các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) có gì chưa hoàn thiện so với các chuẩn mực kế
toán Quốc Tế (IAS/IFRS)?
Việc áp dụng IAS/IFRS để giảng dạy môn Kế toán Mỹ và việc áp dụng VAS vào dạy các
môn kế toán Việt Nam trong chuyên ngành kế toán tại Trường ĐH công nghiệp thực phẩm
TPHCM, có gì khác biệt. Bài viết này luôn mong muốn góp một phần sức nhỏ của mình để
“Cùng bạn tạo dựng tương lai” trong nghành kế toán
Bạn đang xem tài liệu "VAS – so sánh với IAS/IFRS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: VAS – so sánh với IAS/IFRS
KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 81 VAS – SO SÁNH VỚI IAS/IFRS Nguyễn Thị Hương Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM TÓM TẮT Bài viết này nhằm so sánh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS), liên quan đến 10 chuẩn mực kế toán chủ yếu có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính. Kết quả phân tích cho thấy mức độ so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) bình quân là 60%. Như vậy, tồn tại một khoảng cách đáng kể giữa IAS/IFRS và VAS, bài viết này có những điều chỉnh cần thiết để bắt kịp những thay đổi căn bản của IAS/IFRS, có sự khác nhau đáng kể về cơ sở đo lường giữa IAS/IFRS và VAS và IAS/IFRS yêu cầu khai báo thông tin nhiều hơn VAS. Từ khóa: VAS, IAS/IFRS, kế toán, kiểm toán. VAS-COMPARE TO IAS / IFRS ABSTRACT This article compares the differences between Vietnam Accounting Standards (VAS) with International Accounting Standards - International Financial Reporting Standards (IAS/IFRS), 10 relating to accounting standards primarily affect important financial statements. The analysis results showed comparable levels Vietnam Accounting Standards (VAS) averaged 60%. Thus, there exists a significant gap between IAS/IFRS and VAS, this article has the necessary adjustments to keep up with fundamental changes of IAS/IFRS, significant differences on the basis of measurements between IAS/IFRS and VAS and IAS/IFRS require more information in VAS. Keywords: VAS, IAS/IFRS, accounting, auditing. 1. Cơ sở lý luận Trong điều kiện kinh tế Quốc tế hiện đại như hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã hội nhập kinh tế Quốc tế thì việc áp dụng các chuẩn mực kế toán là điều rất quan trọng và cần thiết. Nhưng song đó các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) có gì chưa hoàn thiện so với các chuẩn mực kế toán Quốc Tế (IAS/IFRS)? Việc áp dụng IAS/IFRS để giảng dạy môn Kế toán Mỹ và việc áp dụng VAS vào dạy các môn kế toán Việt Nam trong chuyên ngành kế toán tại Trường ĐH công nghiệp thực phẩm TPHCM, có gì khác biệt. Bài viết này luôn mong muốn góp một phần sức nhỏ của mình để “Cùng bạn tạo dựng tương lai” trong nghành kế toán 2. Vài nét về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế Từ năm 2005 nhiều nước trên thế giới đã sử dụng IAS (International Accounting Standards) / IFRS (International_Financial_Reporting_Standards), mở đầu là khối liên minh Châu Âu, tiếp theo là Úc. Đến nay hơn 100 nước trên thế giới đã sử dụng IAS/IFRS. Tuy nhiên, một số nước hòa nhập với IAS/IFRS chậm hơn, lợi ích của việc vận dụng IAS/IFRS vẫn còn chưa rõ ràng. Sự toàn cầu hóa thị trường vốn tác động mạnh đến quá trình hội nhập quốc tế về chuẩn mực kế toán. Nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kế toán - vào năm 2001, Ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được thành lập dựa trên nền tảng của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASC KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 82 nhưng với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và độc lập hơn. Mục tiêu của IASB là “hình thành một hệ thống chuẩn mực kế toán phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới; và yêu cầu thông tin trên báo cáo tài chính phải rõ ràng, có thể so sánh nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế” và “mang lại sự hội nhập giữa các hệ thống chuẩn mực quốc gia và IFRS” 3. Nhìn lại hệ thống VAS vận hành trong tiến trình hội nhập Từ năm 2001 cho đến nay Việt Nam đã ban hành 26 về cơ bản dựa trên các IAS/IFRS tương đương đã được ban hành đến năm 2003. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình cải cách hệ thống kế toán Việt Nam. Nhiều nước đang phát triển có xu hướng tiếp cận với IAS/IFRS theo những cách khác nhau mặc dù có nhiều ý kiến lo ngại về tính thích hợp của IAS/IFRS đối với các nước này - Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, VAS đạt được bao nhiêu phần trăm mức độ hài hòa với IAS/IFRS là một câu hỏi cần được trả lời và tiếp tục được nghiên cứu. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 là giai đoạn củng cố hội nhập, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đến giai đoạn 2010 - 2020, giai đoạn hội nhập năng động: Việt Nam sẽ hội nhập toàn diện, bình đẳng với các nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chúng ta có cả nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế toán, kiểm toán. Trong tiến trình hội nhập WTO, Chính phủ Việt Nam cam kết với các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế là việc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam trong đó có cam kết về hoàn thiện một hệ thống VAS hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ IAS/IFRS. Theo lộ trình đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu soạn thảo và từng bước ban hành hệ thống CMKT Việt Nam (VAS). Từ năm 2001 cho đến nay, chúng ta đã ban hành 5 đợt với 26 VAS. Hệ thống VAS ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra môi trường kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và quan trọng hơn là tạo ra sự công nhận của Quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong khi đó kế toán Việt Nam còn áp dụng hai quyết định của Bộ Tài chính đó là Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC dành cho kế toán doanh nghiệp và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Sự khác nhau cơ bản giữa Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC được thể hiện trong những nội dung chủ yếu dưới đây: Nội dung qui định Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (QĐ 48/2006/QĐ-BTC) Về áp dụng hệ thống chuẩn mực Áp dụng đầy đủ tất cả các Chuẩn mực kế toán Áp dụng đầy đủ 7 Chuẩn mực kế toán thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 Chuẩn mực kế toán và không áp dụng KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 83 kế toán Việt Nam 7 Chuẩn mực kế toán do không phát sinh nghiệp vụ kinh tế hoặc quá phức tạp đối với DN nhỏ và vừa. Về đối tượng áp dụng Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. DNNN, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, bắt buộc phải áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có qui mô lớn áp dụng Chế độ kế toán DN (QĐ 15) Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước bao gồm công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán DN (QĐ 15/2006/QĐ-BTC) nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý DN mình biết và phải thực hiện ổn định ít nhất trong 2 năm tài chính. Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... được áp dụng Chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Về Hệ thống Tài khoản kế toán Có 86 tài khoản cấp I 120 tài khoản cấp II 02 tài khoản cấp III 06 tài khoản ngoài bảng Có 51 tài khoản cấp I 62 tài khoản cấp II 05 tài khoản cấp III 05 tài khoản ngoài bảng Báo cáo tài chính Về biểu mẫu BCTC năm Phải lập Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ * Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN) - Báo cáo kết quả hoath động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng CĐKT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh Phải lập Báo cáo tài chính năm a. Báo cáo tài chính cho DN nhỏ và vừa: * Báo cáo tài chính bắt buộc phải lập: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN) - Phụ biểu – Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN gửi cho cơ quan thuế) * Báo cáo tài chính khuyến khích lập: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) b. Báo cáo tài chính qui định cho Hợp KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 84 doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a-DN - Bản thuyết minh BCTC chọn lọc: Mẫu số B 09a-DN * BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng CĐKT giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 02b-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b- DN - Bản thuyết minh BCTC chọn lọc: Mẫu số B 09-DN * Báo cáo tài chính hợp nhất - Bảng CĐKT hợp nhất: (Mẫu số B 01-DN/HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: (Mẫu số B02- DN/HN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: (Mẫu số B 03-DN/HN) - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất: (Mẫu số B 09-DN/HN) * Báo cáo tài chính tổng hợp - Bảng CĐKT tổng hợp: (Mẫu số B 01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp: (Mẫu số B 02-DN) - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tổng hợp: (Mẫu số B 03-DN) - Bản thuyết minh BCTC tổng hợp: (Mẫu số B 09-DN) tác xã: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) - Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số B01- DNN/HTX) - Báo cáo kết quả hoạt HĐKD (Mẫu số B02-DNN/HTX) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN/HTX) * Không qui định BCTC giữa niên độ (DN có thể lập phục vụ quản lý của mình) * Không qui định * Không qui định * Nơi nhận BCTC: - Cơ quan tài chính - Cơ quan thuế - Cơ quan thống kê - Cơ quan đăng ký kinh doanh - DN cấp trên * Nơi nhận BCTC: - Cơ quan thuế - Cơ quan thống kế - Cơ quan đăng ký kinh doanh Về mẫu Báo cáo tài chính năm Nhiều chỉ tiêu hơn: - BCĐKT: 97 chỉ tiêu - BCKQ HĐKD: 19 chỉ tiêu - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 27 chỉ Ít chỉ tiêu hơn: - BCĐKT: 64 chỉ tiêu - BCKQ HĐKD: 16 chỉ tiêu - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 27 chỉ KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 85 tiêu - Bản thuyết minh BCTC: nhiều chỉ tiêu tiêu - Bản thuyết minh BCTC: ít chỉ tiêu hơn 4. Đánh giá khái quát hệ thống VAS a) Mức độ thực thi của hệ thống VAS trong thực tiễn * Mặt tích cực - Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống VAS ra đời cho đến nay đã góp phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính theo thông lệ IAS/IFRS đã tạo cho kế toán Việt Nam có tiếng nói chung với bạn bè Quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các làn sóng đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình thức ngày càng gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây. - Có thể khẳng định, tính thực thi của hệ thống VAS trong thực tiễn là khá cao. Bởi vì, ngay khi bắt đầu việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống VAS, chúng ta đã xác định quan điểm là các VAS được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với IAS/IFRS nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội - pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần. - Quá trình soạn thảo VAS do Bộ Tài chính tiến hành đã huy động và thu hút sự tham gia của đông đảo các chuyên gia từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn và có sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài, nên công việc soạn thảo đã tiến hành nhanh chóng, đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. - Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Khác hẳn so với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài chính riêng biệt, quy định đối với các DNNN mà không quy định đối với doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn (TNHH), từ đó, không tạo ra môi trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) phải công khai thông tin một cách hữu hiệu hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống VAS với mục tiêu là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và phải so sánh được các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà của cả doanh nghiệp Việt Nam so với những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể so với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước. Hệ thống VAS đã góp phần không nhỏ trong việc hình thành “sân chơi” bình đẳng - ích nước, lợi doanh nghiệp. - Hệ thống VAS có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa nhận thì sự cần thiết phải có VAS để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống VAS là một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế toán và những người có liên KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 86 quan đồng thời thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc. - Thực tế vận dụng VAS vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của các VAS là có sự thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong quá trình thực hiện. - Hệ thống VAS góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoánViệt Nam. Hệ thống VAS đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính của các DN. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán vì yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo cáo tài chính trung thực. Do đó, hệ thống VAS ra đời càng chứng tỏ tầm quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển. * Mặt hạn chế - Còn có sự chưa thống nhất trong một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng giữa VAS với các văn bản pháp luật có liên quan như Luật chứng khoán, Luật thuế, Luật doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để các DN trong quá trình thực hiện sẽ thuận lợi hơn. - Đội ngũ những người làm nghề kế toán ở các DN, thậm chí cả các cán bộ ở các cơ quản lý chức năng còn chưa thật sự chủ động cập nhật, chưa nắm bắt hết được nội dung của các CM làm cho hiệu quả công tác triển khai các VAS vào thực tiễn còn hạn chế. Thói quen chờ đợi sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính rồi vận dụng máy móc tồn tại trong một bộ phận không nhỏ những người làm công tác kế toán hiện nay. Thực trạng này đặt ra vấn đề cần đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. - Thực tế kế toán ở các doanh nghiệp và đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ kế toán, các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán, thường ít quan tâm đến các chuẩn mực kế toán. * Những điểm tương đồng - Từng VAS đã được dịch ra tiếng Anh tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên toàn thế giới có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống VAS. Điều này không chỉ góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp thời với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường, mà quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. - Hệ thống VAS là khá hoàn chỉnh, hài hòa ở mức độ cao so với hệ thống IAS/IFRS. VAS cơ bản phù hợp với IAS/IFRS không chỉ về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính mà còn cả về hình thức trình bày. - Trong quá trình phát triển, từ việc chỉ chú trọng phát triển kế toán phục vụ cho mục đích thu thuế,Việt Nam đã có những nỗ lực chuyển đổi phát triển một hệ thống kế toán toàn diện hơn, được cộng đồng thế giới áp dụng IFRS thừa nhận. b) Những điểm khác biệt KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 87 Nếu so sánh nội dung giữa các VAS đã ban hành với các IAS/IFRS chúng ta sẽ thấy còn có sự khác biệt nhất định: - Hiện nay số lượng các VAS so với IAS/IFRS cũng chưa tương đương (Quốc tế có 51 chuẩn mực, Việt Nam mới ban hành 26 chuẩn mực) - Một số điểm của chuẩn mực này trình bày cụ thể hơn chuẩn mực kia và ngược lại, hoặc còn một vài khác biệt về cách dùng thuật ngữ, hoặc về các phương pháp được áp dụng, phạm vi trình bày. Đồng thời “tinh thần kế toán độc lập” của IAS/IFRS vẫn còn giới hạn trong các VAS. - Hiện nay các quy tắc kế toán còn bị bó buộc trong một vài hệ thống tài khoản đã định sẵn và các bước hạch toán đã vạch sẵn cho từng giao dịch cụ thể là chưa phù hợp với tinh thần của IFRS. Những quy định kế toán cứng nhắc này sẽ là một trở ngại trong việc phát triển kế toán chuyên nghiệp, hoặc hạn chế những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao phát huy năng lực của mình. - Sự khác biệt như trên thật dễ hiểu vì quan điểm xây dựng hệ thống VAS là phải phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, phù hợp với đặc thù về trình độ phát triển kinh tế, cơ chế chính trị, hệ thống pháp luật, văn hóa, xã hội của Việt Nam, phù hợp với trình độ nguồn nhân lực kế toán của Việt Nam. Những khác biệt này cũng chỉ là tạm thời và ngày càng thu hẹp khi nền kinh tế Việt Nam phát triển đến mức độ cao hơn, nguồn nhân lực kế toán tốt hơn, các VAS sẽ được tiếp tục hoàn thiện ở mức độ cao hơn, thống nhất cao hơn với các IAS/IFRS. Các VAS và các IAS phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính Quốc tế (IFRS). Qua các thời kỳ việc thực hiện xem xét tính hiệu lực của từng chuẩn mực và sự thay thế cho các chuẩn mực đã hết hiệu lực. Được thể hiện qua bảng sau: Chuẩn mực Quốc Tế - IAS/IFRS Chuẩn mực kế toán Việt Nam -VAS Giới thiệu về Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) Không có IFRS 1: Thông qua IFRS Không có IFRS 2: Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu Chưa có IFRS 3: Hợp nhất kinh doanh VAS 11: Hợp nhất kinh doanh IFRS 4: Hợp đồng bảo hiểm VAS 19: Hợp đồng bảo hiểm IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ cho mục đích bán và Những bộ phận không tiếp tục hoạt động Chưa có IFRS 6: Khảo sát và đánh giá khoáng sản Chưa có IFRS 7:Công cụ tài chính: Trình bày Chưa có IFRS 8: Bộ phận hoạt động VAS 28: Báo cáo bộ phận (Dựa trên IAS 14 - Sẽ được thay thế bằng IFRS 8) Chuẩn mực chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính VAS 1: Chuẩn mực chung IAS 1: Trình bày Báo cáo tài chính VAS 21: Trình bày Báo cáo tài chính IAS 2: Hàng tồn kho VAS 2: Hàng tồn kho KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 88 IAS 3: Báo cáo tài chính hợp nhất. (Ban hành lần đầu năm 1976, thay thế bởi IAS 27 và IAS 28 vào năm 1989) Không dựa trên IAS 3 IAS 4: Kế toán khấu hao tài sản. (Không còn áp dụng năm 1999, thay thế bởi IAS 16, 22 và 38 ban hành vào năm 1998) Không dựa trên IAS 4 IAS 5: Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính (Ban hành năm 1976, thay thế bởi IAS 1 năm 1997) Không dựa trên IAS 5 IAS 6: Xử lý kế toán đối với thay đổi về giá. (Thay thế bởi IAS15 - không còn áp dụng vào 12/2003) Không dựa trên IAS 6 IAS 7: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ VAS 24: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ IAS 8: Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán, và sai sót VAS 29: Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán, và sai sót IAS 9: Kế toán đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển. (Thay thế bởi IAS 38 - 01/07/1999) Không dựa trên IAS 9 IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm VAS 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm IAS 11: Hợp đồng xây dựng VAS 15: Hợp đồng xây dựng IAS 12: Thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp IAS 13: Trình bày các khoản Tài sản lưu động và Nợ ngắn hạn Không dựa trên IAS 13 IAS 14: Báo cáo bộ phận VAS 28: Báo cáo bộ phận IAS 15: Thông tin phản ánh ảnh hưởng của thay đổi giá (Không còn áp dụng 12/2003) Không dựa trên IAS 15 IAS 16: Tài sản cố định hữu hình VAS 3: Tài sản cố định hữu hình IAS 17: Thuê tài sản VAS 6: Thuê tài sản IAS 18: Doanh thu VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác IAS 19: Lợi ích nhân viên Chưa có IAS 20: Kế toán đối với các khoản tài trợ của Chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ Chưa có IAS 21: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái IAS 22: Hợp nhất kinh doanh. (Thay thế bởi IFRS 3 có hiệu lực vào 31/03/2004) VAS 11: Hợp nhất kinh doanh (Dựa trên IFRS 3) IAS 23: Chi phí đi vay VAS 16: Chi phí đi vay IAS 24: Thông tin về các bên liên quan VAS 26: Thông tin về các bên liên quan IAS 25: Kế toán các khoản đầu tư. (Thay thế bởi IAS 39 và 40 có hiệu lực năm 2001) Không dựa trên IAS 25 IAS 26: Kế toán và báo cáo về kế hoạch hưu trí Chưa có IAS 27: Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con (một phần tương ứng) KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 89 IAS 28: Đầu tư vào công ty liên kết VAS 7: Kế toán các khoản Đầu tư vào công ty liên kết IAS 29: Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát Chưa có IAS 30: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự VAS 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự IAS 31: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh VAS 8: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh IAS 32: Công cụ tài chính: Trình bày và công bố (Thay thế bởi IFRS 7 có hiệu lực vào năm 2007) Chưa có IAS 33: Lãi trên cổ phiếu VAS 30: Lãi trên cổ phiếu IAS 34: Báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ IAS 35: Các bộ phận không còn tiếp tục hoạt động. (Thay thế bởi IFRS 5 có hiệu lực năm 2005) Không dựa trên IAS 35 IAS 36: Tổn thất tài sản Chưa có IAS 37: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng VAS 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng IAS 38: Tài sản vô hình VAS 4: Tài sản cố định vô hình IAS 39: Công cụ tài chính: đo lường và ghi nhận Chưa có IAS 40: Bất động sản đầu tư VAS 5: Bất động sản đầu tư IAS 41: Nông nghiệp Chưa có Tóm lại: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa VAS với IAS/IFRS đã góp phần khai báo các thông tin tài chính cho ngành kế toán, kiểm toán, tài chính và quản trị. Đặc biệt là vấn đề khai báo thông tin trên báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng mức độ “Tin cậy” cao. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhất là phát triển thị trường chứng khoán. Thu hút nhà đầu tư nước ngoài yên tâm rót vốn vào các dự án lớn vào Việt Nam. Việt Nam sẽ chấp cánh vươn xa ra thị trường Quốc tế. Kết quả nghiên cứu đề tài cũng góp phần trao đổi kiến thức sâu, rộng trong khối ngành kinh tế, tài chính, kế toán ngân hàng. Đồng thời sẽ có ý nghĩa hơn trong thực tế vận dụng VAS với IAS/IFRS lập báo tài chính của các tổ chức kinh tế ở Việt Nam được nghiên cứu tiếp theo. KẾT LUẬN Chúng ta cần có thời gian để hệ thống chuẩn mực kế toán trải nghiệm trong thực tiễn, vì còn có khá nhiều vấn đề mới mẻ đối với nước ta chưa được kiểm chứng. Nền kinh tế thế giới và Việt Nam còn luôn biến động, các IAS/IFRS sẽ không ngừng thay đổi, vì vậy, hệ thống VAS sẽ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong thời gian tới, hệ thống VAS cần được tiếp tục phát triển và môi trường kinh tế - luật pháp Việt Nam từng bước được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu IAS/IFRS - để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính Quốc tế. KINH TẾ - GIÁO DỤC TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM - SỐ 04/2014 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Bộ Tài chính (2003), “26 chuẩn mực kế toán”. [2] Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006, “Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa”. [3] Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, “Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp”. [4] Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 Tiếng Anh [1] Ball, R. 2006. International Financial Reporting Standards (IFRS): Pros and Cons for Investors. Accounting & Business Research36 (Special Issue: International Accounting Policy Forum): 5-27. =ehost-live(accessed April 19, 2010). [2] Carmona, S., and M. Trombetta. 2008. On the Global Acceptance of IAS/IFRS Accounting Standards: The Logic and Implications of the Principles-based System. Journal of Accounting and Public Policy27 (6): 455-461. 4TTM36V-1/2/9d29d760c77f4dc1f3668d84033ba4d9(accessed April 16, 2010). [3] Ding, Y., T. Jeanjean, and H. Stolowy. 2005. Why Do National GAAP Differ from IAS? The Role of Culture. The International Journal of Accounting40 (4): 325-350. 2/2/d4b4b083a3500e220c2f19e65ae72699(accessed April 22, 2010). [4] Emenyonu, E. N., and A. Adhikari. 1998. Measuring the Degree of International Harmony in Selected Accounting Measurement Practices. Australian Accounting Review8 (2): 24-32. ientId=22212&RQT=309&VName=PQD(accessed April 17, 2010). [5] Emenyonu, E. N., and S. J. Gray. 1992. EC Accounting Harmonisation: An Empirical Study of Measurement Practices in France, Germaney and the UK. Accounting and Business Research23 (89): 49-58. [6] IASB. 2010. Preface to InternationalFinancial Reporting Standards. May 02, 2010). [7] Jones, S., and A. R. Belkaoui. 2010. Financial accounting theory. Melbourne: Cengage Learning. Point of view. 2009. www.iasplus.com(accessed April 2, 2010). [8] Setyadi, A., Rusmin, G. Tower, and A. Brown. 2008. Variance in Indonesian Companies' Compliance ofFinancial Reporting. In Accounting and Finance Association of Australia and New Zealand Conference. Sydney, Australia. [9] Vnexpress. 2003. Kế toán Việt Nam tiến gần các chuẩn mực quốc tế. 22 August 2010). [10] Website, danketoan.com Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ Đơn vị công tác: Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên
File đính kèm:
- vas_so_sanh_voi_iasifrs.pdf