Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam

Liên quan đến giá trị hợp lý, tại khoản 6 điều 3 Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13 đã định nghĩa: “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị”. Theo đó, giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban

đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và

giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời

điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Bộ Tài chính cần nghiên

cứu ban hành các chuẩn mực kế toán (CMKT) trên cơ sở tiếp cận, áp dụng các thông lệ, CMKT quốc tế phù

hợp với hệ hống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam và theo lộ trình phù hợp để đáp

ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính mà Việt Nam đang khẩn trương tiến tới.

pdf 6 trang kimcuc 19940
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam

Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 41Số 115 - tháng 5/2017
vaän DuÏng giaù trò hÔÏp lyù 
trong heä thoáng Keá toaùn vieät nam
TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY*
*Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Liên quan đến giá trị hợp lý, tại khoản 6 điều 3 Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13 đã định nghĩa: “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị”. Theo đó, giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban 
đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và 
giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời 
điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Bộ Tài chính cần nghiên 
cứu ban hành các chuẩn mực kế toán (CMKT) trên cơ sở tiếp cận, áp dụng các thông lệ, CMKT quốc tế phù 
hợp với hệ hống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam và theo lộ trình phù hợp để đáp 
ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính mà Việt Nam đang khẩn trương tiến tới.
Từ khóa: giá trị hợp lý
Applying fair values in the Vietnamese accounting system
With regard to fair value, paragraph 6 of Article 3 of the revised Accounting Law No.88/2015/QH13 
defines “fair value as the value determined in line with market price, which would be received from selling an 
asset or paid to transfer a liability at the measurement dates”. Consequently, assets and liabilities are initially 
recognised at cost. Subsequent to initial recognition, those assets and liabilities whose values frequently 
fluctuate following market prices and can be reliably measured shall be stated at fair value at the end of the 
financial reporting period. Based on the Law on Accounting No.88/2015/QH13, the Ministry of Finance 
should study and promulgate accounting standards based on the approach and application of international 
accounting practice and standards in line with the law. The level of accounting knowledge, skills, experience 
required to meet the need for transparency of financial information that Vietnam is rapidly approaching.
keyword: fair value
1. Giá trị hợp lý trong kế toán
Trong các lý thuyết về kế toán, giá trị hợp lý 
không được đề cập như một loại giá độc lập trong 
khuôn mẫu lý thuyết chung nhưng nó trở thành 
một xu hướng quan trọng trong những năm gần 
đây. Các chuẩn mực kế toán (IAS) và chuẩn mực 
Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) hiện hành đều sử 
dụng định nghĩa “Giá trị hợp lý là mức giá mà một 
tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ 
hiểu biết trong một giao dịch ngang giá”. 
Cơ sở hình thành của kế toán theo giá trị hợp 
lý xuất phát trực tiếp từ nhu cầu sử dụng thông tin 
của xã hội và chính những hạn chế của các phương 
pháp kế toán trước đó. Nhìn từ góc độ lý thuyết kế 
toán, khi tất cả các tài sản được đo lường với cùng 
một cơ sở định giá, giá gốc hay giá thị trường, thì 
điều này sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin dễ hiểu hơn 
cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Bên 
cạnh đó, việc áp dụng các cơ sở định giá tài sản 
theo giá thị trường thay thế dần nguyên tắc giá gốc 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 115 - tháng 5/2017
tại nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho 
thấy xu thế định giá tài sản trên báo cáo tài chính 
đang hướng đến giá trị hợp lý, kết hợp nhiều loại 
giá khác nhau nhằm đáp ứng đầy đủ hơn yêu cầu 
thông tin của người sử dụng và tạo thuận lợi cho 
công tác kế toán. Vì thế, kế toán theo giá trị hợp lý 
là một lựa chọn tất yếu.
Giá trị hợp lý phát triển mạnh trong kế toán, 
nhất là trong các hoạt động liên quan đến công cụ 
tài chính, tạo thành một trào lưu kế toán theo giá 
trị hợp lý hay theo thị trường. Những ưu điểm của 
giá trị hợp lý và lợi ích của sử dụng giá trị hợp lý 
là không thể phủ nhận. Điều này thể hiện qua một 
số khía cạnh sau: (1) Giá trị hợp lý phản ánh được 
những thay đổi của thị trường; (2) Những giả định 
dùng để ước tính giá trị hợp lý có thể được xác định 
và kiểm chứng, ngày càng mang tính khách quan 
hơn; (3) Các mô hình định giá cho những trường 
hợp không có giá thị trường hiện đang phát triển 
và từng bước hoàn thiện.
Chế độ kế toán Việt Nam hiện nay được xây 
dựng trên cơ sở phương pháp kế toán theo giá gốc. 
Tuy nhiên, phương pháp định giá các tài sản kế 
toán cũng từng bước được cập nhật theo phương 
pháp giá trị hợp lý, kết hợp kế toán theo giá gốc và 
đánh giá lại phù hợp với đặc điểm của từng loại tài 
sản và thời điểm lập báo cáo tài chính. 
2. Sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán và thực 
tiễn tại Việt Nam
Giá trị hợp lý được sử dụng để đánh giá và ghi 
nhận ban đầu. Giá trị hợp lý trong trường hợp này 
được sử dụng là giá gốc ghi nhận ban đầu (ghi 
nhận ban đầu “Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”, 
“Nhà xưởng, máy móc, thiết bị”; “Bất động sản đầu 
tư”; “Tài sản sinh học”; “Tài sản thuê tài chính”...)
Giá trị hợp lý được sử dụng sau ghi nhận ban 
đầu. Sau ghi nhận ban đầu, giá trị hợp lý được xác 
định tại mỗi thời điểm lập báo cáo tài chính. Ví dụ: 
Đánh giá sau khi nhận ban đầu đối với tài sản tài 
chính, bất động sản đầu tư...; Xác định giá trị đánh 
giá lại của nhà xưởng, máy móc thiết bị theo mô 
hình đánh giá lại của IAS 16, tài sản vô hình theo 
IAS 38...
Ghi nhận chênh lệch phát sinh do sự biến động 
của giá trị hợp lý. Các khoản chênh lệch phát sinh 
do sự thay đổi giá trị hợp lý giữa các thời điểm báo 
cáo có thể được ghi là thu nhập, chi phí trong báo 
cáo lãi, lỗ. Ví dụ: Tài sản tài chính ghi nhận theo 
giá trị hợp lý qua báo cáo lãi lỗ, bất động sản đầu 
tư, tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp hoặc 
điều chỉnh chỉ tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu 
trên Bảng cân đối kế toán như: chênh lệch đánh giá 
tăng (giảm) tài sản...
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 43Số 115 - tháng 5/2017
Thực tiễn kế toán Việt Nam hiện nay
Nhìn chung, chế độ kế toán Việt Nam, được xây 
dựng trên cơ sở phương pháp kế toán theo giá gốc. 
Tuy nhiên, trong phương pháp định giá các tài sản 
kế toán, Việt Nam cũng từng bước được cập nhật 
theo phương pháp giá trị hợp lý, kết hợp kế toán 
theo giá gốc và đánh giá lại phù hợp với đặc điểm 
của từng loại tài sản và thời điểm lập báo cáo tài 
chính. Cụ thể:
* Về việc ghi nhận giá trị tài sản:
- Ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm hình thành 
tài sản: Giá trị các loại tài sản như TSCĐ, hàng tồn 
kho được ghi nhận theo giá thực tế bao gồm giá 
mua và toàn bộ các chi phí thu mua phát sinh để có 
được tài sản ở trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng.
- Đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại thời điểm 
báo cáo: Giá trị hợp lý được sử dụng làm cơ sở để 
tính giá trị đánh giá lại của tài sản sau ghi nhận 
ban đầu. Phần chênh lệch được ghi nhận là chi phí 
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (tăng 
hoặc giảm chi phí) hoặc ghi nhận điều chỉnh chỉ 
tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đối 
kế toán. Cụ thể:
+ Lập dự phòng giảm giá tài sản: Cuối mỗi kỳ kế 
toán đối với những khoản mục tài sản bị giảm giá, 
kế toán tiến hành trích lập dự phòng (dự phòng 
giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn, dự phòng giảm 
giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và 
ghi nhận vào chi phí (Chi phí tài chính, chi phí 
quản lý doanh nghiệp) đồng thời các khoản dự 
phòng được ghi nhận vào bên Tài sản của Bảng cân 
đối kế toán để ghi giảm tổng giá trị tài sản của đơn 
vị bên cạnh giá gốc.
+ Đánh giá lại tài sản: Tài sản được đánh giá 
lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số 
trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật liệu, 
công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, sản phẩm 
dở dang... Trường hợp tiến hành đánh giá khi có 
quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản, 
khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; 
và các trường hợp khác theo quy định (chuyển đổi 
hình thức sở hữu doanh nghiệp...). Giá trị tài sản 
được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy 
định hoặc Hội đồng định giá tài sản thống nhất xác 
định. Chênh lệch đánh giá lại tài sản được bổ sung 
hoặc ghi giảm nguồn vốn nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc 
ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính: Cuối năm 
tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản 
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch 
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời 
điểm cuối năm tài chính. Đối với chênh lệch tỷ giá 
hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá 
lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên 
quan đến hoạt động kinh doanh sẽ tính vào chi phí 
tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu 
hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác 
định kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với chênh 
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối 
năm của tài chính của các khoản mục tiền tệ có 
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn 
trước hoạt động): Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB, 
doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch 
tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được 
phản ánh lũy kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối 
đoái” (TK 4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được 
phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán. Khi kết thúc 
giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào 
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc 
số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 
4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát 
sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc 
ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm 
khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc 
ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở 
thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ 
được kết chuyển toàn bộ một lần (nếu nhỏ) vào chi 
phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính 
của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư 
hoàn thành bàn giao đưa vào hoạt động hoặc phân 
bổ tối đa là 5 năm (nếu lớn, kể từ khi công trình 
hoàn thành đưa vào hoạt động).
* Đối với các khoản mục chi phí, doanh thu: Kế 
toán Việt Nam quy định việc ghi nhận doanh thu, 
chi phí phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 115 - tháng 5/2017
được thừa nhận rộng rãi, chủ yếu là nguyên tắc phù 
hợp và thận trọng, trọng yếu. Các loại doanh thu, 
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế 
toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ 
kế toán và lập báo cáo tài chính được quy định rõ 
trong chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác 
(VAS 14). Tuy nhiên, nếu IAS 18 quy định: Khi giá 
trị hợp lý của số tiền bán hàng bằng tiền mặt hay 
tương đương tiền mặt nhận được phải thu nhỏ hơn 
số tiền mặt danh nghĩa nhận được hay phải thu, thì 
phần chênh lệch được ghi nhận là doanh thu lãi thì 
VAS 14 chưa đề cập đến vấn đề này.
Đối với chi phí, chế độ kế toán Việt Nam quy 
định rõ các khoản chi phí ghi nhận ngay, chi phí 
trích trước, chi phí phải trả nhằm đảm bảo sự 
phù hợp giữa doanh thu và chi phí và do đó ảnh 
hưởng tới kết quả kinh doanh. 
Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là nhằm 
cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử 
dụng. Nhìn từ góc độ này, báo cáo tài chính cần 
cung cấp các thông tin về quá khứ, hiện tại và 
tương lai. Vì vậy, sự kết hợp giữa các loại giá sử 
dụng trên báo cáo tài chính nhằm mục tiêu cung 
cấp thông tin đầy đủ, đa dạng đáp ứng yêu cầu 
thông tin của người sử dụng, dẫn tới sự ra đời của 
phương pháp kế toán theo giá trị hợp lý. Trong thời 
đại khoa học kỹ thuật phát triển, môi trường kinh 
doanh luôn thay đổi và vấn đề lạm phát là tất yếu 
như hiện nay, thông tin về giá trị tài sản trên báo 
cáo tài chính nếu chỉ trình bày theo giá gốc thì sẽ 
không thích hợp với các đối 
tượng sử dụng thông tin để 
đưa ra quyết định kinh tế.
3. Sử dụng giá trị hợp 
lý theo Luật kế toán số 
88/2015/QH13 và Thông tư 
200/2014/TT-BTC
Đến nay, vẫn còn không ít 
những tranh luận xung quanh 
việc sử dụng giá trị hợp lý (vấn 
đề được tranh luận nhiều nhất 
là tính đáng tin cậy và phương 
pháp xác định giá trị hợp lý). 
Tại Việt Nam, giá trị hợp lý đã 
được đề cập đến từ 12 năm nay và đầu tiên được 
định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh 
thu và thu nhập khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài 
sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được 
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy 
đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Trong kế toán 
Việt Nam, giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong 
ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban đầu tài 
sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban 
đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại 
tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.
Trong các văn bản pháp lý gần nhất có các điểm 
đáng lưu ý liên quan đến giá trị hợp lý như sau:
* Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số 88/2015/
QH13 
Luật được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 
với một trong các nội dung quan trọng được bổ 
sung là quy định các nguyên tắc kế toán liên quan 
đến giá trị hợp lý. Các quy định về giá trị hợp lý 
được đề cập trong 3 Điều: Điều số 3, số 6 và Điều 
số 28. Giá trị hợp lý là vấn đề quá phức tạp nên 
phải quy định trong văn bản pháp luật cao nhất về 
kế toán, từ đó tạo ra tiền đề pháp lý mà quan trọng 
là đặt ra yêu cầu tạo dựng khuôn khổ pháp lý và 
triển khai thực hiện các quy định liên quan đến giá 
trị hợp lý. Theo Điều 6 của Luật này thì “Bộ Tài 
chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn 
mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể 
của Việt Nam”. Do vậy, cần phải nghiên cứu đồng 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 115 - tháng 5/2017
bộ các CMKT quốc tế để cập nhật các CMKT Việt 
Nam đã và sẽ ban hành mới, đặc biệt là giá trị hợp 
lý và công cụ tài chính vì nó liên quan đến nhiều 
CMKT khác.
Luật Kế toán sửa đổi 2015 cũng đã xác định 
“giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp 
với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một 
tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải 
trả tại thời điểm xác định giá trị”. Sau ghi nhận 
ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải 
trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá 
thị trường và giá trị của chúng có thể xác định 
lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo 
giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài 
chính. Qua đó, khắc phục hạn chế của Luật Kế 
toán 2003 là quy định hạch toán theo giá gốc, điều 
này không phản ánh được tình hình biến động tài 
sản và nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo tài 
chính. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và thông 
lệ phổ biến trên toàn thế giới, việc hạch toán được 
thực hiện theo giá trị hợp lý (giá thị trường tại 
thời điểm đánh giá). Điều này cũng phù hợp với 
chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu của công 
tác kế toán đối với một số nhóm tài sản, nợ phải 
trả như công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn 
mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo 
giá trị hợp lý; các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại 
tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế; các 
tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động 
thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế 
toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý. 
Do việc đánh giá giá trị tài sản và hạch toán theo 
giá trị hợp lý có tính kỹ thuật cao, để phù hợp với 
điều kiện của Việt Nam có tài sản có thể đánh giá 
được theo giá trị thị trường, có tài sản chưa có điều 
kiện đánh giá được, Luật quy định, Bộ Tài chính 
hướng dẫn cụ thể các tài sản và nợ phải trả được 
ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương 
pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị 
hợp lý. Về phương pháp xác định Giá trị hợp lý, 
ngoại trừ đoạn 24 của Chuẩn mực kế toán số 4 - Tài 
sản cố định vô hình - có đề cập đến phương pháp 
xác định Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình, 
và thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của 
Bộ Tài chính có hướng dẫn việc xác định Giá trị 
hợp lý trong xác định giá phí hợp nhất kinh doanh, 
đến nay thông tư 200/2014/TT-BTC cũng đề cập 
đến một số trường hợp cụ thể. 
* Thông tư 200/2014/TT-BTC 
a. Đối với chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế 
toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các 
chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao 
dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân 
hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được 
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh 
toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác 
định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao 
đổi. Được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị 
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên 
thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường 
hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán 
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là 
giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày 
trao đổi.
 - Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch 
trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá 
giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao 
đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không 
giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng 
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp 
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp 
đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi. 
b. Đối với hàng tồn kho
Tại Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy 
định về Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho như sau: 
Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy 
định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi 
xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính 
giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể 
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho và ghi nhận chi phí.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 115 - tháng 5/2017
- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho 
được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng 
hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
- Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm 
thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay 
thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán 
phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ 
tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản 
phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị 
của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, 
phụ tùng thay thế.
c. Đối với tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao 
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu 
thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao 
gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí 
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng 
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt 
bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi 
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về 
sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia 
và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi 
vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện 
(TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá 
trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào 
nguyên giá TSCĐ. 
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết 
bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận 
riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. 
Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên 
quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn 
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Đối với các khoản đầu tư: Trường hợp giải 
thể công ty con và sáp nhập toàn bộ Tài sản và Nợ 
phải trả của công ty con vào công ty mẹ: Phải ghi 
giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn 
bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể 
theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh 
lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý 
được ghi nhận vào Doanh thu tài chính hoặc Chi 
phí tài chính. 
d. Đối với doanh thu, chi phí: 
Trong phần nguyên tắc kế toán các khoản 
doanh thu có quy định: “Doanh thu được xác định 
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, 
không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền”, “Doanh 
thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là 
hình thức”.
Như vậy, nguyên tắc kế toán doanh thu của 
Thông tư 200 giống như VAS 14 và IAS 18: Doanh 
thu được đo lường theo giá trị hợp lý, giá trả tiền 
ngay. Nghĩa là giá đã phải trừ tất cả các khoản giảm 
giá, chiết khấu, bao gồm cả các khoản chiết khấu 
thanh toán. Nói cách khác là phù hợp với nguyên 
tắc ghi nhận và báo cáo tài sản theo giá trị trả tiền 
ngay chứ không phải giá trả chậm, không bao gồm 
khoản chiết khấu thanh toán.
Tóm lại:
Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, cách hiểu 
về giá trị hợp lý và việc áp dụng giá trị hợp lý ở 
Việt Nam đã có những bước hoàn thiện nhất định, 
song vẫn cần những định hướng rõ ràng về việc áp 
dụng giá trị hợp lý. Bên cạnh việc hoàn chỉnh các 
quy định và hướng dẫn về giá trị hợp lý và áp dụng 
giá trị hợp lý vào thực tiễn nước ta thì một trong 
những rào cản chính là vấn đề về nhận thức, niềm 
tin vào tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13;
2. Nghị định 174/2016/NĐ-CP; 
3. Thông tư 200/2014/TT-BTC;
4. Đặng Văn Thanh, Nguyễn Đăng Huy, Giáo 
trình Kế toán doanh nghiệp, Trường Đại học 
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2017.
5. Đặng Văn Thanh, Nguyễn Đăng Huy, Giáo 
trình Kế toán sản xuất, Trường Đại học 
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2017.
6. Một số bài tham khảo trên các website:
theo-gia-tri-hop-ly.html;
newsid/5060/Gia-tri-hop-ly---hieu-the-
nao-cho-dung;
hop-ly.html;

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_gia_tri_hop_ly_trong_he_thong_ke_toan_viet_nam.pdf