Ứng dụng Công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (Gis) trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong gồm có 3 loài thuộc 3
chi, 3 họ, 1 ngành. Cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) là loài ưu thế nhất ở khu vực được thể hiện qua
các chỉ tiêu như độ bao phủ của cỏ trung bình đạt 35,75%, mật độ thân trung bình 1.906
thân/m2 và sinh khối trung bình đạt 1.361 g tươi/m2. Mật độ cỏ biển có mối tương quan chặt chẽ
với sinh khối. Loài Halodule pinifolia phân bố đặc trưng ở độ mặn từ 15 - 19% và Ruppia
maritima ở độ mặn từ 10 - 15%.
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng Công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (Gis) trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng Công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (Gis) trong đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
231 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 65, 2011 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THẢM CỎ BIỂN Ở VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC XÃ HƯƠNG PHONG, HUYỆN HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Hoàng Công Tín, Tôn Thất Pháp, Nguyễn Quang Tuấn Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Tống Phước Hoàng Sơn Viện Hải dương học Nha Trang TÓM TẮT Hiện trạng thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong gồm có 3 loài thuộc 3 chi, 3 họ, 1 ngành. Cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) là loài ưu thế nhất ở khu vực được thể hiện qua các chỉ tiêu như độ bao phủ của cỏ trung bình đạt 35,75%, mật độ thân trung bình 1.906 thân/m2 và sinh khối trung bình đạt 1.361 g tươi/m2. Mật độ cỏ biển có mối tương quan chặt chẽ với sinh khối. Loài Halodule pinifolia phân bố đặc trưng ở độ mặn từ 15 - 19% và Ruppia maritima ở độ mặn từ 10 - 15%. Ngoài ra, dưới sự hỗ trợ của tư liệu ảnh viễn thám và công nghệ GIS bản đồ phân bố thảm cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong lần đầu tiên được xây dựng. Diện tích phân bố cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong được ước tính 76,79 ha và tập trung ở 3 khu vực chính: Vân Quốc Đông 27,5 ha, Cồn Sáo có diện tích 17,57 ha và Cồn Tè 31,72 ha. Đây được xem là nguồn thông tin có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho quản lý, định hướng sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên vùng đất ngập nước xã Hương Phong nói riêng và vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế nói chung. Từ khóa: Thảm cỏ biển, đất ngập nước, viễn thám và GIS. 1. Đặt vấn đề Đầm phá Tam Giang-Cầu Hai (TG-CH) ở Thừa Thiên Huế có diện tích hơn 21.600 ha, là một trong những vùng đất ngập nước (ĐNN) ven bờ tiêu biểu ở Việt Nam (T.T. Pháp & nnk., 2009). Trong đó, vùng ĐNN thuộc địa bàn xã Hương Phong, huyện Hương Trà có hệ tọa độ địa lý từ 16°32'41,04" - 16°35'6,27" vĩ Bắc và 107°34'30,06" - 107°37'45,52" kinh Đông. Đây là khu vực có sự đa dạng sinh cảnh như rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống của địa phương. Tuy nhiên, những hoạt động canh tác sản xuất nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) của cộng đồng địa phương ở vùng ĐNN thuộc xã Hương Phong đang có những dấu hiệu 232 ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và nguồn lợi đầm phá. Ngoài ra, đây còn là vùng dễ tổn thương do phải đối mặt trực tiếp với những tác động thiên tai hằng năm có xu hướng gia tăng cường độ và sự phức tạp mà do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu gây nên. Xuất phát từ thực tế trên, việc đánh giá hiện trạng các thảm cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong nhằm hiểu được đặc điểm phân bố và mật độ thảm cỏ biển sẽ góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên ĐNN xã Hương Phong. 2. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tư liệu nghiên cứu Máy định vị toàn cầu (GPS) Garmin iQueTM 3600, 76CS, máy chụp ảnh dưới nước SeaLife, thước dây địa chính, khung định lượng 0,5 x 0,5 m, máy đo độ muối Atago cầm tay. - Các lớp cơ sở dữ liệu GIS tỉnh Thừa Thiên Huế (TT-H) được sử dụng để làm bản đồ nền trong xây dựng bản đồ phân bố. i). Bản đồ hành chính xã; ii). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (thành lập từ tư liệu ảnh). Thu thập các ảnh vệ tinh từ nhiều nguồn khác nhau, thời gian chụp vùng ĐNN ven biển thuộc hệ đầm phá TG-CH, TT-H khác nhau, cụ thể: + 2 ảnh LANDSAT TM chụp khu vực TT-H ngày 17 tháng II năm 1989 phủ với độ phân giải 30 m (ảnh đa phổ). + Ảnh ALOS được cung cấp bởi dự án “Sử dụng ảnh ALOS trong quan trắc và giám sát tình trạng sức khỏe rạn san hô vùng biển Việt Nam” gồm ảnh AVNIR2 độ phân giải 10 m (chụp ngày 7 tháng 10 năm 2007 và ảnh AVNIR 2 chụp ngày 28 tháng 5 năm 2008) (hình 1). Các phần mềm ENVI 4.4 và MapInfo 8.0 được sử dụng trong phân tích ảnh viễn thám và xây dựng bản đồ số GIS. Hình 1. Phạm vi phủ ảnh viễn thám ALOS-AVNIR2 (10m) ở vùng ĐNN xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh TT. Huế 233 2.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu thực địa truyền thống và ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS đã được kết hợp sử dụng trong nghiên cứu hệ sinh thái ĐNN ven biển như sau: Phương pháp khảo sát thực địa đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển theo hệ thống tuyến (transect) và đánh giá độ phủ cỏ biển theo phương pháp ô tiêu chuẩn (ÔTC) của English S. & nnk. (1994), Margarita T. dela C. (2003) và Short F.T. & nnk. (2006). Phân tích mẫu và định loại tên loài theo phương pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu của P.H. Hộ (2001), N.V. Tiến (2001). Xác định các yếu tố sinh thái như độ mặn (bằng máy Atago cầm tay); độ trong, độ sâu (bằng đĩa Secchi) và nhiệt độ (bằng nhiệt kế). Phương pháp điểm chìa khóa phục vụ giải đoán ảnh viễn thám và xây dựng bản đồ phân bố cỏ biển gồm 39 điểm khảo sát vật liệu nền đáy ở các độ sâu khác nhau (sử dụng trong phân lập ảnh) như nền cát, rong và cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong phục vụ tính chỉ số bất biến theo độ sâu của từng cặp băng (bands) trong giải đoán ảnh. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám và GIS trong xây dựng bản đồ thảm cỏ biển dựa trên nguyên lý tính toán chỉ số bất biến theo độ sâu (T.P.H Sơn, 2007) quy trình giải đoán được tiến hành theo các kỹ thuật như i). Nắn chỉnh hình học nhằm đưa dữ liệu ảnh vệ tinh ALOS-AVNIR2 về tọa độ địa lý thực tế của khu vực ảnh bao phủ; ii). Hiệu chỉnh bức xạ nhằm chuyển ảnh từ giá trị số (Digital Number-DN) trên ảnh sang bức xạ phổ; iii). Hiệu chỉnh khí quyển và hiệu chỉnh cột nước nhằm chuyển đổi phổ phản xạ bề mặt về phản xạ nền đáy; iv). Tính chỉ số bất biến theo độ sâu (Xây dựng quan hệ tuyến tính (logarit) giữa phổ phản xạ bề mặt của băng thứ i và băng thứ j theo các điểm nền đáy cát là cơ sở của phép tính chỉ số bất biến theo độ sâu (Depth Invariance Index-D.I.I)) và v) Phân lập ảnh dựa vào 6 băng D.I.I. Chuyển dữ liệu ảnh phân lập về cỏ biển (dạng bitmap) sang dạng vector (GIS), kỹ thuật chồng các lớp thông tin với bản đồ nền, xây dựng bản đồ chuyên đề về hiện trạng thảm cỏ biển ở địa bàn nghiên cứu. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Cấu trúc thành phần loài cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong Qua khảo sát đã xác định được 3 loài cỏ biển thuộc 3 chi và 3 họ hiện có ở vùng ĐNN xã Hương Phong. Trong đó, các họ Thuỷ thảo (Hydrocharitaceae), họ Hải kiều (Cymodoceaceae) và Xuyên màn (Ruppiaceae) mỗi họ có 1 loài (bảng 1). Các loài Halophila beccarii, Halodule pinifolia và Ruppia maritima đã phát hiện ở địa bàn nghiên cứu đều có nguồn gốc biển, chỉ gặp 1 loài đi kèm có nguồn gốc nước ngọt là Hydrilla verticillata trong các ao nuôi trồng thủy sản. Cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) là loài ưu thế nhất. 234 Bảng 1. Danh lục các loài cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong (sắp xếp theo Brummit,1992) 3.2. Hiện trạng độ phủ, mật độ và sinh khối cỏ biển 3.2.1. Độ phủ của cỏ biển Độ phủ của thảm cỏ biển được quyết định bởi loài cỏ Hẹ (Halodule pinifolia). Tính chung cho khu vực nghiên cứu độ phủ của cỏ Hẹ có giá trị trung bình đạt 35,75%. Trong đó, khu vực Vân Quốc Đông có độ phủ thấp nhất (29,19%), khu vực Cồn Sáo có độ phủ 32,89% và có độ phủ cao nhất ở khu vực Cồn Tè (49,62%) (hình 2). 3.2.2. Mật độ của cỏ biển Ở địa bàn nghiên cứu mật độ thân đứng của quần thể cỏ Hẹ khác nhau giữa các khu vực, giá trị trung bình mật độ thân đạt 1.906 thân/m2. Ở khu vực Cồn Tè có mật độ cỏ biển cao nhất trong toàn lãnh thổ nghiên cứu có giá trị trung bình đạt 2.521 thân/m2. Tiếp đến là Vân Quốc Đông có mật độ trung bình đạt 1.616 thân/m2 và thấp nhất là khu vực Cồn Sáo chỉ có 1.435 thân/m2. 3.2.3. Sinh khối cỏ biển Chiều dài trung bình của thân đứng và lá cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) đạt 21,02 STT Tên Việt Nam Tên khoa học Ngành Ngọc lan MAGNOLIOPHYTA Lớp Hành LILIOPSIDA Bộ Hydrocharitales HYDROCHARITALES 1 Họ Thuỷ thảo HYRDROCHARITACEAE Cỏ Nàn nàn Halophila beccarii Ascherson. 2 Họ Hải kiều CYMODOCEACEAE Cỏ Hẹ, Hẹ tròn, Rong hẹ Halodule pinifolia (Miki) den Hartog. 3 Họ Xuyên màn RUPPIACEAE Rong kim biển, cỏ Kim Ruppia maritima L. V ân Q u ốc Đ ôn g C ồn S áo C ồn T è 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 CT 1 C T 3 C T 5 C T 7 C T 9 CS1 C S3 C S5 C S7 C S9 CS11 C S13 VQĐ2 VQĐ4 VQĐ6 VQĐ8 VQĐ10 VQĐ12 VQĐ14 (ÔTC) Độ bao phủ (%) Độ bao phủ TB 49,62% Độ bao phủ TB 29,19% Độ bao phủ TB 32,89% Hình 2. Tỷ lệ % độ bao phủ của cỏ Hẹ tại các ÔTC nghiên cứu và giữa các khu vực trong vùng nghiên cứu (tháng IV-VI/2008) 235 cm. Giữa các khu vực nghiên cứu giá trị trung bình về sinh khối tươi không có sự chênh lệch cao, giá trị trung bình cho toàn lãnh thổ nghiên cứu đạt 1.361 g/m2. Xét mối tương quan giữa mật độ thân đứng và chiều dài thân đến sinh khối tươi của cỏ biển cho thấy, giữa sinh khối tươi của cỏ biển và chiều dài thân cỏ biển có tương quan thuận với nhau ở mức độ trung bình (r = 0,533). Trong khi đó, giữa mật độ thân đứng và sinh khối tươi của cỏ biển có sự tương quan khá chặt (r = 0,716). Hay nói cách khác, mật độ thân đứng của cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong được xem là yếu tố quyết định sinh khối tươi của khu vực. 3.3. Đặc điểm phân bố của cỏ biển theo các điều kiện sinh thái 3.3.1. Sự phân bố của cỏ biển theo độ mặn Sự phân bố của các loài cỏ biển ở vùng ĐNN phụ thuộc khá rõ vào độ mặn và có thể phân làm 2 vùng đặc trưng như sau: Vùng ngoài đê ngăn mặn có độ mặn từ 15 – 19% thành phần loài cỏ biển chủ yếu gồm 2 loài là loài cỏ Hẹ và loài cỏ Nàn nàn. Ở vùng NTTS cao triều có độ mặn từ 10 – 15% gặp cỏ Nàn nàn (Halophila beccarii) và cỏ Kim (Ruppia maritima), trong đó, cỏ Kim là loài tiêu biểu cho vùng. 3.3.2. Sự phân bố của cỏ biển theo độ sâu Cỏ Hẹ phân bố ở độ sâu từ 0,25 - 0,8 m khi triều cao, ở độ sâu trên 0,85 m, không có cỏ Hẹ phân bố. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy, cỏ phát triển tốt ở độ sâu từ 0,25 - 0,55 m và chiều dài trung bình của thân đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2 (hình 3). Ở khu vực Vân Quốc Đông, cỏ Hẹ phát triển tạo thành thảm ở cồn Sậy cách bờ khoảng 200 m ứng với độ sâu từ 0,4 - 0,8 m. Khu vực Cồn Tè, với địa hình là một bãi triều rộng và thoải từ trong bờ ra đến phá khoảng 500 m, độ sâu trung bình từ 0,2 - 0,5m là địa hình khá thuận lợi cho sự phân bố của cỏ biển. 3.4. Ứng dụng viễn thám và GIS trong giải đoán sự phân bố thảm cỏ biển Cỏ Hẹ phân bố ở độ sâu từ 0,25 - 0,8 m khi triều cao, ở độ sâu trên 0,85 m, không có cỏ Hẹ phân bố. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy cỏ phát triển tốt ở độ sâu từ 0,25 - 0,55 m và chiều dài trung bình của thân đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2 (hình 3). Ở khu vực Vân Quốc Đông, cỏ Hẹ phát triển tạo thành thảm ở cồn Sậy cách bờ khoảng 200 m ứng với độ sâu từ 0,4 - 0,8 m. Khu vực Cồn Tè, với địa hình là một bãi triều rộng và thoải từ trong bờ ra đến phá khoảng 500 m, độ sâu trung bình từ 0,2 - 0,5 m là địa hình khá thuận lợi cho sự phân bố của cỏ biển. 236 0 5 10 15 20 25 30 35 40 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 Chiều dài thân đứng TB (cm) Độ sâu (m) - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8P (kg)/1m^2 Độ sâu (m) 0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 4,000 4,500 5,000 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8Số thân/1m^2 Độ sâu (m) CS 1 CS 13 CS 16 VQ Đ 7 VQ Đ 9 VQ Đ 1 6 CS 7 CS 19 CS 11 VQ Đ 1 7 CS 10 VQ Đ 4 VQ Đ 6 VQ Đ 1 2 VQ Đ 1 0 CS 17 ĐiểmÔTC CS 1 CS 13 CS 16 VQ Đ 7 VQ Đ 9 VQ Đ 1 6 CS 7 CS 19 CS 11 VQ Đ 1 7 CS 10 VQ Đ 4 VQ Đ 6 VQ Đ 1 2 VQ Đ 1 0 CS 17 ĐiểmÔTC CS 1 CS 13 CS 16 VQ Đ 7 VQ Đ 9 VQ Đ 1 6 CS 7 CS 19 CS 11 VQ Đ 1 7 CS 10 VQ Đ 4 VQ Đ 6 VQ Đ 1 2 VQ Đ 1 0 CS 17 ĐiểmÔTC C h iề u dà it hâ n đ ứ ng TB (c m ) Si nh kh ối tư ơ i( g/ m 2 ) S ố th ân đ ứ n g /m 2 Đ ộ sâu (m ) Đ ộ sâu (m ) Đ ộ sâu (m ) Sinh khối tươi (g/m2) Hình 3. Sự phân bố của chiều dài thân đứng (a), mật độ thân đứng (b) và sinh khối tươi (c) của cỏ Hẹ theo độ sâu ở địa bàn nghiên cứu. Dựa vào nguồn ảnh ALOS 28/V/2008 và thực hiện các tiến trình giải đoán, bản đồ hiện trạng phân bố hệ sinh thái cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong năm 2008 đã được xây dựng với tỷ lệ 1/5.000 (hình 4). 237 Hình 4. Bản đồ hiện trạng phân bố thảm cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế (tháng 5 năm 2008). Kết quả cho thấy, diện tích phân bố hệ sinh thái cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong được ước tính 76,79 ha. Trong đó, tập trung ở 3 khu vực chính như sau: Khu vực Vân Quốc Đông có diện tích cỏ biển 27,5 ha, phân bố chủ yếu ở vùng Cồn Sậy và dọc ven bờ ao NTTS. Cỏ phát triển tốt thành thảm với sinh khối tươi trung bình của khu vực đạt 633,3 g/m2, nơi cao nhất đạt 2.800 g/m2. Khu vực Cồn Sáo có diện tích cỏ biển 17,57 ha, phân bố tập trung quanh cồn Sáo, cồn Miễu và trong các ao NTTS thuộc xóm Bàu Ham, thôn Thuận Hòa B. Sinh khối tươi trung bình cho toàn khu vực đạt 718,8 g/m2. Khu vực Cồn Tè có diện tích cỏ biển 31,72 ha, phân bố tập trung xung quanh cồn Tè và bên ngoài đê ngăn mặn của phá. Đây là một bãi triều phẳng rộng thích hợp cho sự phân bố cỏ biển. Sinh khối cỏ tươi trung bình ở đây đạt 928 g/m2. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận - Xác định được 3 loài cỏ biển thuộc 3 chi, 3 họ, 1 bộ và 1 ngành ở vùng đất ngập nước thuộc xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua kết quả quan trắc toàn bộ các ÔTC cho thấy, độ bao phủ trung bình của cỏ đạt 35,75%, mật độ thân trung bình 1.906 thân/m2 và sinh khối trung bình đạt 1.361g tươi/m2. Mật độ cỏ biển có mối tương quan chặt chẽ với sinh khối. Loài cỏ Hẹ (Halodule pinifolia) phân bố 238 đặc trưng ở độ mặn từ 15 - 19% và loài cỏ Kim (Ruppia maritima) ở độ mặn từ 10 - 15%. - Diện tích phân bố thảm cỏ biển ở vùng đất ngập nước xã Hương Phong ước tính là 76,79 ha. Trong đó, cỏ biển tập trung ở 3 khu vực chính: Vân Quốc Đông 27,5 ha; Cồn Sáo có diện tích 17,57 ha và Cồn Tè 31,72 ha. - Với sự ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS kết hợp với các dữ liệu khảo sát thực địa, bản đồ phân bố thảm cỏ biển ở vùng ĐNN xã Hương Phong đã được xây dựng. Đây là nguồn thông tin ý nghĩa phục vụ cho thực tiễn quản lý, định hướng sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên vùng ĐNN xã Hương Phong nói riêng và vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế nói chung. 4.2. Kiến nghị - Tiếp tục nghiên cứu phát triển phương pháp viễn thám ở ảnh ALOS và kết hợp đa dạng các nguồn ảnh khác như Landsat, ASTER, SPOT để đánh giá sự phân bố của cỏ biển nói riêng và các hệ sinh thái đất ngập nước ở đầm phá TG-CH nói chung. - Cần triển khai các nghiên cứu khảo sát, đo đạc sinh khối kết hợp phân tích phổ để đánh giá sinh khối, trữ lượng của cỏ biển trên toàn vùng đầm phá TG-CH bằng phương pháp viễn thám. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Tập I-III, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, 2001. [2]. Tôn Thất Pháp (chủ biên), Lương Quang Đốc, Mai Văn Phô, Lê Thị Trễ, Phan Thị Thuý Hằng, Nguyễn Văn Hoàng, Võ Văn Dũng, Hoàng Công Tín, Trương Thị Hiếu Thảo, Đa dạng sinh học ở phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế, Nxb Đại học Huế, 2009. [3]. Tống Phước Hoàng Sơn, Ứng dụng Viễn thám và GIS trong nghiên cứu hiện trạng phân bố hệ sinh thái rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa làm cơ sở quy hoạch, bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, Sở Khoa học - Công nghệ Khánh Hoà, 2007. [4]. Nguyễn Văn Tiến, Cỏ biển Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. [5]. English S., Wilkinson C. and Baker V., Survey manual for tropical marine resources. Australian Institute of Marine Science, Townsville, Australia, 1994. [6]. Margarita T. dela Cruz, Seagrass, seaweed monitoring, In FRMP/UPVFI, Post RSA San Pedro Bay, RSA Handbooks, UPV Tacloban College, Tacloban City, Philippines, Vol 4, (2003), 63 - 75. 239 [7]. Short F.T., McKenzie L.J., Coles R.G., Vidler K.P., Gaeckle J.L., Seagrass Net manual for scientific monitoring of seagrass habitat, Worldwide edition, University of New Hampshire Publication, 2006. APPLICATION OF REMOTE SENSING AND GEOGRAPHICAL INFORMATION SYSTEM (GIS) TECHNIQUES IN ASSESSING THE EXISTING SITUATION OF SEAGRASS MEADOW AT COASTAL WETLAND IN HUONG PHONG COMMUNE, HUONG TRA DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Hoang Cong Tin, Ton That Phap, Nguyen Quang Tuan College of Sciences, Hue University Tong Phuoc Hoang Son Nha Trang Institute of Oceanography SUMMARY At present, the seagrass meadows at coastal wetland in Huong Phong commune include 3 species belonging to 3 genus, 3 families and 1 phyla. Halodule pinifolia is the most abundant with 35,75% of average coverage, 1,906 shoots m-2 of average density of above-ground shoot and 1,361 g m-2 of average fresh biomass. There is a strong co-relation between the density of above-ground shoot and that of fresh biomass. Halodule pinifolia and Ruppia maritima species are typically distributed at salinity in range from 15 to 19 ppm and from 10 to 15 ppm respectively. Moreover, a seagrass cover map of Huong Phong commune was initially established with the support of Remote sensing and GIS techniques. This map shows that seagras distributing area at Huong Phong commune wetland is estimated to be 76,79 hectare and is mainly distributed over three areas: Van Quoc Dong (27,5 hectare), Sao island (17,57 hectare) and Te island (31,72 hectare). The seagrass map provides significant information and useful data for coastal management, utilization and planning for the sustainable development of Huong Phong wetland area in particular and Thua Thien Hue’s coastal lagoon in general. Key words: Seagrass meadows, coastal wetland, remote sensing and GIS.
File đính kèm:
- ung_dung_cong_nghe_vien_tham_va_he_thong_thong_tin_dia_ly_gi.pdf