Từ quản lý tư liệu đến quản lý tri thức

Ba giai đoạn phát triển của ngành

Thông tin – Thư viện

Giai đoạn quản lý tư liệu trải qua

một thời gian dài và phát triển mạnh khi

ngành in ra đời vào thế kỷ XV. Tại giai

đoạn này mỗi thư viện là một kho sách

độc lập, thủ thư thụ động ngồi chờ người

ta đến sử dụng thư viện. Quyền sở hữu tư

liệu hay vật chất được đặt nặng – đây là

giai đoạn quản lý vật chất. Nhu cầu

thông tin ngày càng cao vai trò người thủ

thư thay đổi tích cực hơn – chủ động tìm

kiếm và giới thiệu thông tin trong và

ngoài thư viện cho người sử dụng, đây

chính là giai đoạn quản lý thông tin, hay

quản lý phi vật chất. Trong giai đoạn này

việc ứng dụng thành tựu của công nghệ

thông tin (CNTT) đã giúp cho việc quản

lý thông tin đạt đến đỉnh cao. Thông tin

trở nên quá tải khi tài nguyên điện tử

được sử dụng rộng rãi trên mạng toàn

cầu. Yêu cầu của người thủ thư bây giờ

là phải chọn lọc và trình bày những

thông tin hữu ích và ý nghĩa (tri thức)

cho người sử dụng, giai đoạn này được

gọi là quản lý tri thức. Tại giai đoạn

này, quyền sở hữu tư liệu không quan

trọng, trong khi đó một quyền khác quan

trọng hơn đó là quyển sở hữu trí tuệ. Đây

là giai đoạn của sự liên thông và chuẩn

hóa thư viện trên phạm vi toàn cầu.

pdf 9 trang kimcuc 8080
Bạn đang xem tài liệu "Từ quản lý tư liệu đến quản lý tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Từ quản lý tư liệu đến quản lý tri thức

Từ quản lý tư liệu đến quản lý tri thức
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
52 
 ừ quản lý tư liệu đến quản lý tri thức, thư viện đã thay đổi và phát triển nhiều phương 
 thức hoạt động để phục vụ một mục đích không đổi là kết nối con người với thông tin 
họ muốn có. Do đó thuật ngữ thư viện – library đã trở thành danh xưng quen thuộc để chỉ 
nơi mà mọi hoạt động để đáp ứng mục đích không đổi trên luôn luôn mang tính chất truyền 
thống và hiện đại. Chúng ta nên trân trọng trọng từ thư viện và không nên thay bằng một 
danh xưng nào khác. 
Dẫn nhập 
Thư viện là một nghề lâu đời, tuy 
nhiên ngành thư viện học được xem như 
ra đời từ khi Melvil Dewey lần đầu tiên 
tổ chức trường dạy nghiệp vụ thư viện tại 
Đại học Columbia, New York, Hoa Kỳ 
vào năm 1887. 
Ba giai đoạn phát triển của ngành 
Thông tin – Thư viện 
 Giai đoạn quản lý tư liệu trải qua 
một thời gian dài và phát triển mạnh khi 
ngành in ra đời vào thế kỷ XV. Tại giai 
đoạn này mỗi thư viện là một kho sách 
độc lập, thủ thư thụ động ngồi chờ người 
ta đến sử dụng thư viện. Quyền sở hữu tư 
liệu hay vật chất được đặt nặng – đây là 
giai đoạn quản lý vật chất. Nhu cầu 
thông tin ngày càng cao vai trò người thủ 
thư thay đổi tích cực hơn – chủ động tìm 
kiếm và giới thiệu thông tin trong và 
ngoài thư viện cho người sử dụng, đây 
chính là giai đoạn quản lý thông tin, hay 
quản lý phi vật chất. Trong giai đoạn này 
việc ứng dụng thành tựu của công nghệ 
thông tin (CNTT) đã giúp cho việc quản 
lý thông tin đạt đến đỉnh cao. Thông tin 
trở nên quá tải khi tài nguyên điện tử 
được sử dụng rộng rãi trên mạng toàn 
cầu. Yêu cầu của người thủ thư bây giờ 
là phải chọn lọc và trình bày những 
thông tin hữu ích và ý nghĩa (tri thức) 
cho người sử dụng, giai đoạn này được 
gọi là quản lý tri thức. Tại giai đoạn 
này, quyền sở hữu tư liệu không quan 
trọng, trong khi đó một quyền khác quan 
trọng hơn đó là quyển sở hữu trí tuệ. Đây 
là giai đoạn của sự liên thông và chuẩn 
hóa thư viện trên phạm vi toàn cầu. 
______________________________________________________________________
* Tham luận tại Hội thảo “Hiện đại hóa thư viện” – Huế 18-20/6/2003 
TỪ 
QUẢN LÝ TƯ LIỆU 
ĐẾN 
QUẢN LÝ TRI THỨC* 
ThS. NGUYỄN MINH HIỆP
Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên, 
ĐHQG TP. HCM
T
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
53 
Hai chu kỳ phát triển 
Máy tính ra đời, việc tin học hóa vào 
thập niên 1960 đã thay đổi hoạt động 
của nhiều ngành nghề. Ngành thư viện 
đã có một tác động rất lớn, trong đó 
thay đổi lớn nhất là hệ thống mục lục 
được chuyển từ phiếu sang trực tuyến. 
Đây là điểm mốc thứ nhất của sự phát 
triển. MARC ra đời trong giai đoạn này 
như là một điểm sáng trong lịch sử biên 
mục, kết hợp cùng giao thức Z39.50, 
vấn đề trao đổi biểu ghi thư tịch trên 
phạm vi toàn cầu trở nên dễ dàng. 
Điểm mốc thứ hai xảy ra khi tài 
nguyên điện tử được sử dụng rộng rải 
và phổ biến trên phạm vi toàn cầu hay 
chính xác hơn là khi thư viện số ra đời 
vào giữa thập niên 1990. CNTT hoàn 
toàn chi phối mọi hoạt động của thư 
viện hay nói một cách chính xác hơn, 
“Quản lý thông tin là thành quả của 
CNTT”. Lịch sử biên mục thêm một 
nữa sang trang khi sử dụng công nghệ 
WEB của CNTT để chuyển việc biên 
mục sang XML. 
Vai trò công nghệ thông tin 
 Ngày nay mọi nghiên cứu phát 
triển ngành thông tin – thư viện không 
tách rời CNTT, thậm chí hoàn toàn phụ 
thuộc vào CNTT. Do đó việc đào tạo 
thông tin – thư viện được đặt vào trong 
ngành CNTT. Phương cách đào tạo này 
không những tạo điều kiện học tập cho 
người làm công tác thông tin – thư viện 
nâng cao kỹ năng CNTT mà là cơ hội 
để đội ngũ này tiến xa hơn trên con 
đường nghiên cứu phục vụ ngành nghề 
thông tin thư viện trong môi trường 
CNTT. Giá trị thư viện thay đổi từ “Sở 
hữu tài nguyên thông tin sang sử dụng 
công nghệ mới để truy hồi thông tin”. 
Chương trình đào tạo thông tin – thư 
viện dựa vào CNTT đã được đưa vào áp 
dụng tại trường THCN Công nghệ tin 
học và Viễn thông Biên Hòa và Trung 
tâm Phát triển CNTT, ĐHQG TP. Hồ 
Chí Minh với sự hợp tác của Thư viện 
Cao học. 
Hiện trạng thư viện thế giới 
“Thư viện thế giới nói chung và 
thư viện đại học nói riêng đang phát 
triển với một tốc độ nhanh chưa từng 
có” . Tốc độ phát triển thư viện song 
hành với việc phát triển CNTT. Việc xây 
dựng thư viện số khắp nơi đã tạo nên sự 
liên thông thư viện trên phạm vi toàn 
cầu. Công nghệ mới luôn được cập nhật. 
Hiện nay WEB (Công nghệ IP-based – 
Sử dụng HTTP trong việc truyền thông 
và HTMT/XML trong việc đóng gói 
thông tin) là công nghệ hiện tại và tương 
lai của ngành thông tin – thư viện thế 
giới. Thuật ngữ quản thủ thư viện 
librarian được chuyển thành 
webrarian; và thuật ngữ thư mục 
bibliography để chỉ một danh mục sách 
bao gồm những biểu ghi thư tịch ngày 
nay được gọi là webliograrphy để chỉ 
một danh mục thông tin dưới mọi dạng 
thức bao gồm những biểu ghi có gắn 
metadata, từ danh mục này người ta có 
được thông tin không những chỉ ở dạng 
thư tịch mà cả dạng toàn văn, âm thanh, 
hình ảnh, hình ảnh động, vv 
Yêu cầu phát triển thư viện Việt Nam 
 Phải thay đổi tầm nhìn và cách 
nhìn về ngành nghề thư viện hiện đại để 
thoát ra khỏi vỏ bọc lạc hậu, chiến thắng 
sức ì tâm lý, tiến đến việc “đi tắt đón 
đầu” nhằm bắt kịp nhịp phát triển với 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
54 
DỊCH VỤ
KYÕ THUAÄT
QUẢN TRỊ 
CÔNG 
NGHỆ 
THÔNG 
TIN 
TÀI 
NGUYÊN 
THÔNG 
TIN 
HÀNH 
CHÍNH 
TÀI VỤ 
LƯU 
HÀNH 
THAM 
KHẢO 
công đồng thế giới. Phải đổi mới nội 
dung, chương trình và phương thức hay 
mô hình đào tạo ngành thông tin – thư 
viện để nhanh chóng xây dựng một đội 
ngũ cán bộ thư viện có trình độ quản lý 
thư viện điện tử. Nếu chúng ta tiếp tục 
đào tạo như thế này và “từng bước” cải 
tiến như hiện nay, thì chúng ta từng 
bước đi sau người ta trong khi người ta 
đang chạy với tốc độ phát triển CNTT. 
Do đó, đi tắt đón đầu có nghĩa là định 
hướng đi và sử dụng đúng những giải 
pháp công nghệ tiên tiến nhất, hữu 
hiệu nhất cho sự nghiệp phát triển 
ngành thông tin – thư viện nước ta. 
Hiện đại hóa thư viện truyền thống 
Thông tin và thư viện 
 Từ trước đến nay, mục đích 
không đổi của thư viện là kết nối con 
người với thông tin họ muốn có. Muốn 
thực hiện được điều này, người hoạt 
động trong ngành thông tin – thư viện 
cần phải có và biết cách quản lý thông 
tin, xây dựng phương thức truyền 
thông, và nắm bắt kỹ năng kỹ thuật 
quản lý. 
 Cần phải xây dựng một bộ máy hoạt động thích hợp. Một sơ đồ tổ chức thư 
viện được đề nghị: 
GIAÙM ÑOÁC 
 THÖ VIEÄN 
Dịch vụ kỹ thuật – Technical Services 
• Tài nguyên thông tin – 
Information Resources 
o Bổ sung – Acquisition 
o Kiểm soát thư tịch – 
Bibliographic Control 
• Công nghệ thông tin – Information 
Technology 
o Dịch vụ trực tuyến – Online 
Services 
o Quản lý mạng – Network 
Supervision 
DỊCH VỤ 
THOÂNG TIN 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
55 
Dịch vụ thông tin – Information 
Services 
• Tham khảo – Reference Services 
• Lưu hành – Circulation 
Phát triển sưu tập – Collection 
Development: 
Phải bổ sung theo kế hoạch bằng 
cách xây dựng từ kế hoạch đến chính 
sách phát triển sưu tập. Phát triển sưu 
tập là một công việc đầy thú vị. 
Kiểm soát thư tịch – Bibliographic 
Control: 
 Thông tin trong thư viện cần phải 
được tìm kiếm một cách dễ dàng bằng 
cách: 
• Xếp tài liệu trên giá theo môn 
loại 
• Ấn định mỗi tài liệu, một hay 
nhiều tiêu đề đề mục (subject 
headings) để phản ánh nội 
dung và đưa vào hệ thống mục 
lục đề mục (subject catalog) 
thư viện 
• Liệt kê tài liệu trong một thư 
mục (bibliograrphy) theo yêu 
cầu của độc giả 
• Cung cấp thông tin về tài liệu 
trong những nguồn ngoài thư 
viện (union catalog) 
• Lập chỉ mục (indexing) bài tạp 
chí 
Kiểm soát thư tịch là công việc 
trình bày thông tin dưới những dạng thức 
khác nhau: phiếu hay biểu ghi mục lục, 
thư mục, bảng chỉ mục, vv nhằm giúp 
độc giả tìm thấy tài liệu. 
Công việc kiểm soát thư tịch bao 
gồm: phân loại (classifying), biên mục 
mô tả (descriptive cataloguing), biên 
mục đề mục (subject cataloguing), và chỉ 
mục (indexing). 
Công việc kiểm soát thư tịch có 
thể được chia sẻ với nhau trong một 
mạng công cụ thư tịch (bibliographic 
utilities) như OCLC (Online Computer 
Library Center) chẳng hạn. 
Hệ thống mục lục – Catalog System 
 Mục lục là tập hợp các biểu ghi 
tài liệu trong một hay nhiều thư viện 
được sắp xếp có hệ thống. Mục lục là 
chìa khóa để tìm ra thông tin trong bất cứ 
thư viện nào. Trong liên thông thư viện, 
đây là chìa khóa chung, Hay nói một 
cách khác hệ thống mục lục phải được tổ 
chức với một hình thức đồng nhất để tất 
cả mọi người dễ dàng sử dụng kỹ năng 
quan trọng này trong việc định vị thông 
tin. Hệ thống mục lục chuẩn này bao 
gồm: 
• Mục lục tác giả – Author 
Catalog 
• Mục lục nhan đề – Title 
Catalog 
• Mục lục đề mục – Subject 
Catalog 
• Mục lục từ điển – Dictionary 
Catalog 
Ngày nay, các thư viện đều sử 
dụng mục lục trực tuyến nhưng đều phải 
dựa trên căn bản chuẩn của mục lục 
phiếu. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
56 
Mục lục phiếu – Card Catalog 
 Bao gồm phiếu chính là phiếu mô tả theo tác giả cá nhân, (dưới 3 tác giả), tác 
giả tập thể, hay nhan đề; các phiếu phụ gồm phiếu phụ đề mục, phiếu phụ đồng tác 
giả, phiếu phụ nhan đề; và phiếu tham chiếu. 
Phiếu chính và các phiếu phụ 
Hệ thống mục lục trực tuyến – 
Online Catalog 
Hệ thống mục lục được sử dụng 
trên máy tính hay trên mạng nói chung 
là mục lục trực tuyến. Nếu hệ thống 
này đảm bảo chuẩn thư tịch – 
bibliographic standard và chuẩn kỹ 
thuật – technological standard để có 
thể trao đổi biểu ghi với tất cả những 
hệ thống mục lục khác trên thế giới thì 
được gọi là OPAC (Online Public 
Access Catalog). Ngày nay OPAC 
được cải tiến và dựa vào Web để việc 
truy cập đa dạng hơn, được gọi là 
WebPAC. 
 Tổng quan khoa học thông tin và thư viện 
 020 Nguyễn Minh Hiệp, 1950 - 
NG-H Tổng quan khoa học thông tin và thư viện / Nguyễn 
 Minh Hieäp, Leâ Ngoïc Oaùnh, Döông Thuùy Höông. - TP. 
 HCM : Ñaïi hoïc Quoác gia, 2001. 
 vii, 179tr., xx : tranh aûnh, bieåu ñoà ; 24cm. 
 1. Thö vieän hoïc. 2. Thoâng tin hoïc. I. Leâ Ngoïc 
 Oaùnh, 1935 - II. Döông Thuùy Höông, 1966 - III. Nhan 
 ñeà. 
 Lê Ngọc Oánh, 1935- 020 Nguyễn Minh Hiệp, 1950 - 
NG-H Tổng quan khoa học hông tin và thư viện / Nguyễn 
 Minh Hieäp, Leâ Ngoïc Oaùnh, Döông Thuùy Höông. - TP. 
 HCM : Ñaïi hoïc Quoác gia, 2001. 
 vii, 179tr., xx : tranh aû h, bieåu ñoà ; 24cm. 
 1. Thö vieän hoïc. 2. Thoâng tin hoïc. I. Leâ Ngoïc 
 Oaùnh, 1935 - II. Döông Thuùy Höông, 1966 - III. Nhan 
 ñeà. 
 Thư viện học 
 020 Nguyễn Minh Hiệp, 1950 - 
NG-H Tổng quan khoa học t ông tin và thư viện / Nguyễn 
 Minh Hieäp, Leâ Ngoïc Oaùnh, Döông Thuùy Höông. - TP. 
 HCM : Ñaïi hoïc Quoác gia, 2001. 
 vii, 79tr., xx : tranh aûnh, bieåu ñoà ; 24cm. 
 1. Thö vieän hoïc. 2. Thoâng tin hoïc. I. Leâ Ngoïc 
 Oaùnh, 1935 - II. Döông Thuùy Höông, 1966 - III. Nhan 
 ñeà. 
 020 Nguyễn Minh Hiệp, 1950 - 
NG-H Tổng quan khoa học thông tin và thư viện / Nguyễn 
 Minh Hiệp, Lê Ngọc Oánh, Dương Thúy Hương. – TP. 
 HCM : Đại học Quốc gia, 2001. 
 vii, 179tr., xx : tranh ảnh, biểu đồ, thư mục; 24cm. 
 1. Thư viện học 2. Thông tin học. I. Lê Ngọc 
 Oánh, 1935 - II. Dương Thúy Hương, 1966 - III. Nhan 
 đề. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
57 
Trong hệ thống mục lục trực 
tuyến vấn đề kiểm soát tính nhất quán 
– authority control rất quan trọng. Đó 
là kiểm soát tính nhất quán của ba điểm 
truy cập – access points quan trọng 
nhất được gọi là tiêu đề - headings. Đó 
là: 
• Tiêu đề tác giả – Author 
Heading 
• Tiêu đề nhan đề – Title 
Heading 
• Tiêu đề đề mục – Subject 
Heading 
Trong đó tiêu đề đề mục là quan 
trọng nhất. Tiếc thay ngành Thư viện 
học Việt Nam không nhận ra điều đó. 
Subject Headings đã không được dạy 
trong các trường đào tạo chính quy 
trước đây và hiện nay được dạy một 
cách không rõ ràng. Do đó hầu hết mọi 
người đều mơ hồ về Subject Heading – 
nhầm lẫn giữa Subject Heading và 
Keyword. Điều này được thể hiện 
trong hầu hết các phần mềm quản lý 
thư viện hiện nay đang được bán trên 
thị trường thư viện nước ta. 
Tham khảo - Reference 
Tham khảo là một bộ phận rất 
quan trọng trong một thư viện phản ánh 
vai trò chủ động cung cấp thông tin của 
người cán bộ thư viện. Thư viện cần có 
một sưu tập tham khảo – reference 
collection và một đội ngũ nhân viên có 
kỹ năng tham khảo. 
Tổ chức kho và bảo quản 
Thư viện tổ chức xếp sách theo 
môn loại và kho mở. Tổ chức kho và 
bảo quản là công việc thường xuyên và 
liên tục của nhân viên thư viện. Kho tài 
liệu luôn phải ở trong tư thế sẳn sàng 
phục vụ. Phải loại ngay sách bị hư 
hỏng, rách nát ra khỏi kho sách. Tất cả 
nhân viên thư viện phải có trách nhiệm 
phát hiện sách bị hư hại để sửa chữa và 
gia cố. Kho sách dù lớn hay nhỏ cũng 
phải biên chế một nhân viên làm vệ 
sinh, để giữ cho thư viện sạch sẽ, gọn 
gàng trong tư thế sẳn sàng phục vụ thì 
việc làm vệ sinh cũng phải được 
chuyên môn hóa. 
Công nghệ thông tin – Information 
Technology 
 Công nghệ thông tin ngày nay là 
một chức năng quan trọng trong một 
thư viện hiện đại. Bộ phận này bao 
gồm Dịch vụ trực tuyến làm những 
công việc trình bày thông tin và xuất 
bản điện tử, cập nhật và quản lý tài 
nguyên điện tử để phục vụ trực tuyến; 
ngoài ra còn có Quản lý mạng là quản 
lý việc phân quyền sử dụng và quản lý 
công nghệ. 
Xây dựng thư viện điện tử - thư 
viện số 
Thư viện điện tử - Electronic 
Library 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
58 
Thư viện điện tử là một loại 
hình phục vụ cho thư viện truyền 
thống, bao gồm việc phục vụ thông tin 
điện tử được đọc với sự hỗ trợ của máy 
tính. 
Thư viện số - Digital Library 
 Thư viện số bao gồm những cơ 
sở dữ liệu mở với siêu dữ liệu – 
metadata chứa những kết nối và mối 
quan hệ với những dữ liệu và siêu dữ 
liệu khác chứa trong hay ngoài thư 
viện. Thư viện số là hình thức liên 
thông giữa các thư viện điện tử được 
xây dựng theo những tiêu chí: 
• Số hóa từng phần các cơ sở 
dữ liệu 
• Cung cấp cơ sở tri thức 
chuyên ngành 
• Xây dựng kho tài nguyên 
học tập 
• Khai thác qua cổng thông tin 
– portals 
• Chuẩn hóa việc truy cập và 
trao đổi thông tin 
Thư viện số được xây dựng trên 
tinh thần tương tác giữa thư viện với 
cộng đồng người sử dụng để phục vụ 
chính người sử dụng. 
Thư viện ảo – Virtual Library 
 Thư viện ảo tổ chức một phương 
cách tra cứu tài liệu đồng nhất trên các 
CSDL thật của các thư viện thành viên 
trong một consortium bằng cách xây 
dựng một CSDL ảo. 
Tài nguyên điện tử - Electronic 
Resources 
Tài nguyên điện tử bao gồm: tài 
nguyên điện tử miễn phí trên Internet, 
CD-ROM và CSDL CD-ROM, tạp chí 
điện tử, CSDL trực tuyến, sách điện tử, 
vv 
CD-ROM và CSDL CD-ROM 
CD-ROM là một công cụ lưu trữ 
thông tin tiện lợi vì dung lượng lớn 
trong một không gian nhỏ so với sách, 
dễ dàng tra cứu và truy hồi thông tin, 
dễ dàng vận chuyển. 
CSDL CD-ROM thường là 
CSDL thư tịch, danh mục sách và 
CSDL mua bán sách, CSDL nguồn có 
thể truy hồi thông tin từ Internet, 
CSDL tham khảo nhanh, CSDL đa 
phương tiện có thể tương tác với máy 
tính. 
CD-ROM có một nhược điểm 
lớn là mất dữ liệu khi hình thức vật lý 
bị hư hỏng. Tuổi thọ tối đa của CD-
ROM là từ 10-15 năm; Định dạng 
thông tin trong CD-ROM bị giới hạn 
bởi công nghệ được sử dụng tại thời 
điểm sản xuất, trong khi công nghệ thì 
phát triển không ngừng, nên CD-ROM 
rất nhanh bị lạc hậu – không sử dụng 
được khi công nghệ thay đổi. Quả thật, 
Công nghệ CD-ROM đã lạc hậu hơn 
15 năm nay. 
Tạp chí điện tử và CSDL trực tuyến 
– E-journals and Online Databases 
Thư viện mua quyền sử dụng và 
truy cập trực tiếp vào máy chủ của cơ 
quan xuất bản hoặc công ty phát hành, 
công nghê mới luôn được cập nhật. 
Hiện nay tài liệu được số hóa dưới 
dạng HTML và PDF. Tổ chức phục vụ 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
59 
dưới dạng cổng thông tin – Portals. 
Thông tin có thể được download, in ra 
giấy, và gởi e-mail. CSDL trực tuyến 
dần dần thay thế CSDL CD-ROM. 
Sách điện tử - E-books 
 Hiện nay số lượng e-books lưu 
hành miễn phí trên mạng Internet khá 
phong phú, thư viện có thể download, 
biên mục lại và tổ chức phục vụ theo 
yêu cầu của thư viện mình. Ngoài ra 
còn có những thư viện e-book, độc giả 
có thể đăng ký mượn trả như những thư 
viện thường. 
Chia sẻ tài nguyên điện tử với 
các thư viện khác là vấn đề tất yếu của 
một thư viện điện tử. Cho bao nhiêu thì 
nhận bấy nhiêu, điều này làm phong 
phú bộ sưu tập tài nguyên điện tử. 
Phát triển sưu tập tài nguyên điện tử 
– Electronic Resource Collection 
Development 
 Trong chính sách phát triển sưu 
tập tài nguyên điện tử cần lưu ý: 
• Đánh giá mức độ sử dụng tài 
liệu in trước khi quyết định 
phát triển tài nguyên điện tử. 
• Cân bằng ngân sách cho việc 
phát triển tài liệu in và tài 
liệu điện tử. 
• Bao gồm tài nguyên miễn 
phí trên mạng và tài nguyên 
được số hóa của thư viện. 
• Công đoạn phát triển sưu tập 
và liên kết bên ngoài không 
tiến hành riêng lẻ mà cần 
phải tiến hành song song và 
liên tục cập nhật. 
Biên mục tài liệu điện tử 
 Cần phải chuẩn hóa việc truy 
cập và trao đổi thông tin theo những 
tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến nhất. Sử 
dụng biên mục non-MARC Metadata 
cho toàn bộ tài liệu in và điện tử, 
chuyển đổi qua XML, dùng chuẩn 
Dublin Core Metadata. Khai thác thông 
tin qua cổng thông tin – Portals. 
Sở hữu trí tuệ – Intellectual Property 
 Khi các thư viện liên thông với 
nhau, việc chia sẻ thông tin không coi 
trọng quyền sở hữu thông tin mà vấn 
đề quyền sở hữu trí tuệ mà cụ thể là 
quyền tác giả hay bản quyền được đặt 
lên hàng đầu. Trong công việc hằng 
ngày, nhân viên thư viện phải tìm hiểu 
và nắm vững nội dung cơ bản của 
quyền sở hữu trí tuệ để tránh những vi 
phạm về bản quyền. 
Nội dung thư viện điện tử 
Thư viện cần số hóa một phần 
tài liệu in bao gồm: 
• Tài liệu quý hiếm, lâu năm. 
• Tài liệu có tần suất sử dụng 
cao. 
• Tài liệu không thể tiếp cận 
được bản gốc. 
• Tài liệu có giá thành cao trên 
thị trường. 
Không nên có ý tưởng số hóa 
toàn bộ CSDL có trong thư viện bởi vì 
đó là một công việc quá tốn kém và 
không cần thiết; công nghệ phát triển 
rất nhanh, công nghệ số hóa hôm nay 
có thể nhanh chóng trở nên lạc hậu. 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG 8/2003 
60 
Nên nhớ rằng máy tính không thể hoàn 
toàn thay thế con người. Mọi người cần 
phải đến thư viện vì ở đó còn có sách 
và cán bộ tham khảo. 
Kho tài nguyên học tập – 
learning resource là cần thiết trong 
một thư viện điện tử bao gồm: 
• Bài giảng và đề cương 
chuyên ngành dạng văn bản. 
• Bài giảng và hội thảo khoa 
học dạng hình ảnh động. 
• Đề án nghiên cứu khoa học. 
• Luận văn tốt nghiệp. 
• Tài liệu tham khảo và thực 
hành minh họa (tranh ảnh, 
hình ảnh động, vv) 
• Liên kết với những CSDL 
khác trong và ngoài thư viện 
qua cổng giáo dục – 
education portal. 
Kho tài nguyên học tập cung 
cấp những công cụ và tài liệu giảng 
dạy cho giáo viên; những bài giảng và 
thực hành sinh động cho sinh viên. 
Ngoài ra còn phục vụ đào tạo từ 
xa. Do đó, Người sử dụng và thư viện 
cùng xây dựng kho tài nguyên học tập. 
Kết luận 
 Đã qua một chặng đường dài 
phát triển ngành nghề “từ quản lý tư 
liệu đến quản lý tri thức”, ngành 
thông tin – thư viện hiện nay song hành 
với CNTT đang phát triển với một tốc 
độ nhanh chưa từng có để đáp ứng nhu 
cầu thông tin và hình thành tri thức của 
tất cả mọi người. Ngày nay giá trị thư 
viện không ở chỗ thư viện sở hữu bao 
nhiêu tài nguyên thông tin mà ở chỗ 
thư viện sử dụng công nghệ mới gì để 
truy hồi thông tin khắp nơi nhằm đáp 
ứng kịp thời yêu cầu của người sử 
dụng. 
 Chúng ta cần phải nhanh chóng 
bắt kịp nhịp phát triển của cộng đồng 
thế giới bằng cách “đi tắt đón đầu” áp 
dụng những công nghệ tiên tiến nhất để 
sớm hội nhập và cùng phát triển. 
 Đại học là môi trường nghiên 
cứu và phát triển. Mọi phát triển khoa 
học công nghệ đều từ môi trường đại 
học. Phát triển ngành thông tin – thư 
viện cũng không ngoại lệ. 
W	X 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Minh Hiệp, Dương Thúy Hương. – Cơ sở thư viện điện tử. – TP. HCM : 
Đại học Quốc gia, 2003. 
2. Nguyễn Minh Hiệp, Lê Ngọc Oánh, Dương Thúy Hương. – Tổng quan khoa học 
thông tin và thư viện. – TP. HCM : Đại học Quốc gia., 2001. 
3. Sổ tay quản lý thông tin thư viện / Nguyễn Minh Hiệp chủ biên. – TP. HCM : Đại 
học Quốc gia, 2002. 

File đính kèm:

  • pdftu_quan_ly_tu_lieu_den_quan_ly_tri_thuc.pdf