Toám tắt luận văn Nghiên cứu thu nhận tinh dầu và nhựa dầu từ chi gừng (zingiber) thuộc họ gừng (zingiberaceae) và ứng dụng trong công nghệ thực phẩm
Nội dung nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu xác định chất lượng nguyên liệu, tính chất hóa lý và thành phần hóa học của tinh dầu và
nhựa dầu từ củ 7 loài gừng (Z. cochinchinensis, Z. gramineum, Z. collinsii, Z. rufopilosium, Z. officinale,
Z. rubens, Z. zerumbet) tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình), Việt Nam;
4.2. Xây dựng quy trình thu nhận tinh dầu, nhựa dầu gừng, xác định hoạt tính sinh học của tinh dầu và
nhựa dầu, công thức cấu tạo của một số hợp chất trong nhựa dầu từ củ gừng loài Z. collinsii tự nhiên khu
vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam;
4.3. Nghiên cứu quy trình công nghệ sử dụng tinh dầu, nhựa dầu gừng vào một số sản phẩm thực phẩm;
4.4. Đề xuất giải pháp công nghệ sử dụng các phụ phẩm từ quá trình thu nhận chất thơm (tinh dầu và
nhựa dầu) vào một số lĩ nh vực khác: sản xuất tinh bột và làm giá thể trồng nấm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Toám tắt luận văn Nghiên cứu thu nhận tinh dầu và nhựa dầu từ chi gừng (zingiber) thuộc họ gừng (zingiberaceae) và ứng dụng trong công nghệ thực phẩm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LÊ THỊ MỸ CHÂU NGHIÊN CỨU THU NHẬN TINH DẦU VÀ NHỰA DẦU TỪ CHI GỪNG (ZINGIBER) THUỘC HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE) VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM NGÀNH: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM MÃ SỐ : 9540101 CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM HÀ NỘI – 2018 ỘI 1. PGS. TS Nguyễn Thị Minh Tú 2. GS. TS Trần Đình Thắng GS.TS. Phạm Quốc Long PGS.TS. Bùi Quang Thuật PGS.TS. Trịnh Thị Thủy trước tiến sĩ Trường họp tại Trường đại học Bách khoa Hà Nội .. .. năm 2018 2. Thƣ viện Tạ Quang Bửu – Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho thảm thực vật phát triển phong phú và đa dạng. Trong đó, có nhiều loài thực vật không chỉ có ý nghĩa trong hệ sinh thái, môi trường, nông lâm nghiệp mà còn có những đặc tính dược lý rất quí báu đã được sử dụng trong các mục đích khác nhau phục vụ đời sống của nhân dân ta. Nhiều công trình khoa học đã chứng minh chất thơm và các hợp chất thiên nhiên có nhiều tính chất quý giá như khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống ung thư, v.v...Với những kết quả này, việc nghiên cứu ứng dụng các chất thơm và các sản phẩm thiên nhiên cho thực phẩm, thực phẩm chức năng đang được đầu tư quan tâm, trở thành xu hướng của xã hội văn minh, hiện đại. Trong tài nguyên thực vật của Việt Nam, gừng là loại cây rất quen thuộc, nó được xem là nguồn nguyên liệu có giá trị để làm gia vị trong chế biến thực phẩm và làm thuốc chữa bệnh. Trong ngành thực vật hạt kín họ Gừng (Zingiberaceae) không phải là họ lớn, chỉ có khoảng 50 chi, 1.300 loài nhưng đây lại là họ có số lượng lớn các loài có giá trị sử dụng trong nhiều lĩnh vực: y học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm [159]. Các loài trong họ Gừng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á, v.v... Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, do đó có nguồn tài nguyên họ gừng rất đa dạng, hiện biết 19 chi, 141 loài và 3 thứ [17]. Trong số 19 chi, 144 loài và thứ có khoảng 14 chi, 64 loài được khai thác và sử dụng trong nhiều lĩnh vực từ các bộ phận khác nhau (thân, rễ, hạt, hoa, quả) [17], [30], [9], [92], [73]. Ở Việt Nam được tác giả Nguyễn Quốc Bình nghiên cứu đầy đủ và có tính hệ thống nhất về họ Gừng (2011), đã công bố ở Việt Nam có 19 chi với 144 loài và thứ. Nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của chất thơm và hoạt tính của nó trên thế giới đã công bố của các loài thuộc chi Amomum, Zingiber, Alpinia, Hedychium,v.v... Tuy nhiên, ở Việt Nam các công trình công bố về các hợp chất thơm và ứng dụng của nó từ họ này không đáng kể. Xuất phát từ thực tế nghiên cứu và sự cấp thiết trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thu nhận tinh dầu và nhựa dầu từ chi Gừng (Zingiber) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) và ứng dụng trong công nghệ thực phẩm”. 2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là 7 loài gừng thu hái tại khu vực Bắc Trung Bộ (từ Nghệ An đến Quảng Bình), Việt Nam: (1) Loài Zingiber cochinchinensis Gagnep; (2) Loài Zingiber gramineum Noronha ex Blume; (3) Loài Zingiber rufopilosum Gagnep.; (4) Loài Zingiber zerumbet (L.) Smith; (5) Loài Zingiber rubens Roxb.; (6) Loài Zingiber collinsii Mood & Theilade; (7) Loài Zingiber officinale Roscoe. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Xây dựng được cơ sở dữ liệu về thành phần hóa học và giá trị sử dụng của tinh dầu và nhựa dầu gừng của một số loài thuộc chi gừng (Zingiber); 3.2. Đưa ra quy trình công nghệ tối ưu thu nhận tinh dầu và nhựa dầu từ gừng; đưa ra một số giải pháp công nghệ định hướng sử dụng các bán thành phẩm vào sản xuất một số loại thực phẩm và đề xuất được giải pháp công nghệ sử dụng bã thải thành một số sản phẩm hữu ích, góp phần bảo vệ môi trường. 2 4. Nội dung nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu xác định chất lượng nguyên liệu, tính chất hóa lý và thành phần hóa học của tinh dầu và nhựa dầu từ củ 7 loài gừng (Z. cochinchinensis, Z. gramineum, Z. collinsii, Z. rufopilosium, Z. officinale, Z. rubens, Z. zerumbet) tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình), Việt Nam; 4.2. Xây dựng quy trình thu nhận tinh dầu, nhựa dầu gừng, xác định hoạt tính sinh học của tinh dầu và nhựa dầu, công thức cấu tạo của một số hợp chất trong nhựa dầu từ củ gừng loài Z. collinsii tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam; 4.3. Nghiên cứu quy trình công nghệ sử dụng tinh dầu, nhựa dầu gừng vào một số sản phẩm thực phẩm; 4.4. Đề xuất giải pháp công nghệ sử dụng các phụ phẩm từ quá trình thu nhận chất thơm (tinh dầu và nhựa dầu) vào một số lĩnh vực khác: sản xuất tinh bột và làm giá thể trồng nấm. 5. Những đóng góp mới về cơ sở khoa học của luận án 5.1. Nghiên cứu một cách có hệ thống khảo sát về chất lượng của nguyên liệu gừng tinh dầu gừng, nhựa dầu gừng của các loài gừng hoang dại tại khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam; 5.2. Tối ưu hóa được quy trình công nghệ thu nhận toàn bộ chất thơm từ củ gừng bao gồm thành phần tạo mùi (tinh dầu) và thành phần tạo vị (nhựa dầu); 5.3. Nghiên cứu khai thác gừng củ theo quy trình khép kín: thu nhận tinh dầu và nhựa dầu từ củ gừng; ứng dụng hương liệu tinh dầu, nhựa dầu gừng trong sản phẩm công nghệ thực phẩm: rượu gừng, trà gừng; định hướng ứng dụng bã của quy trình sản xuất tinh dầu và nhựa dầu gừng để tách tinh bột từ bã gừng và trồng nấm. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu về chất lượng nguyên liệu, tính chất hóa lý, thành phần hóa học của tinh dầu và nhựa dầu 7 loài gừng (Z. cochinchinensis, Z. collinsii, Z. gramineum, Z. rubens, Z. zerumbet, Z. rufopilosium, Z. officinale) của chi gừng (Zingiber) thuộc họ gừng (Zingiberaceae) là đóng góp khoa học có độ tin cậy cao, góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về chất lượng nguyên liệu, tính chất hóa lý, thành phần hóa học của tinh dầu gừng và nhựa dầu gừng các loài nghiên cứu - Đã xây dựng được phương trình tối ưu quy trình chưng cất tinh dầu và trích ly nhựa dầu, có các biện pháp nâng cao lượng tinh dầu thu được, xác định được khả năng chống oxy hóa và kháng khuẩn của tinh dầu và nhựa dầu loài gừng Z. collinsii. Đã xác định được một số hợp chất có trong nhựa dầu gừng có ý nghĩa đối với việc tạo vị cay của nhựa dầu. - Đã xác định được tỷ lệ bổ sung hương liệu tinh dầu và nhựa dầu vào một số sản phẩm thực phẩm với mức độ yêu thích cao, và tỷ lệ tạo bột hương liệu tinh dầu gừng bằng β-cyclodextrin phù hợp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả phân tích chất lượng nguyên liệu một số loài gừng hoang dại tại khu vực Bắc Trung Bộ là cơ sở khoa học góp phần cho việc định hướng phát triển và chọn giống gừng nhằm tạo ra sản phẩm hương liệu cho thị trường, đa dạng thị trường hương liệu, và mang lại hương liệu từ gừng có giá trị kinh tế cao - Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo khoa học có giá trị về việc tận dụng các phụ phẩm của quy trình sản xuất thực phẩm vào các sản phẩm khác, góp phần tăng giá trị, tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu và bảo vệ môi trường. 3 7. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm 150 trang với 50 bảng số liệu, 49 hình và 17 sơ đồ với 167 tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (3 trang), tổng quan (28 trang), phương pháp và thực nghiệm (27 trang), kết quả và thảo luận (76 trang), kết luận (2 trang), danh mục công trình công bố (1 trang), tài liệu tham khảo (13 trang), phụ lục (46 trang). CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về chi gừng Giới thiệu về các đặc điểm thực vật, phân loại, phân bố của chi Gừng. Nêu thành phần hóa học và ứng dụng của chi Gừng trong cuộc sống. 1.2. Tinh dầu gừng và nhựa dầu gừng - Về tinh dầu gừng: Giới thiệu thành phần hóa học, các phương pháp trích ly thu nhận tinh dầu gừng và ứng dụng của tinh dầu gừng. - Về nhựa dầu gừng: Giới thiệu thành phần hóa học và các phương pháp trích ly nhựa dầu gừng. 1.3. Các phƣơng pháp thu nhận tinh dầu, nhựa dầu 1.4. Vai trò của gừng trong đời sống con ngƣời 1.5. Tình hình sử dụng và nghiên cứu gừng ở Việt Nam và trên thế giới CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Các loài mẫu gừng nghiên cứu Tiêu bản của tất cả các loài này đã được định danh (bởi TS. Đỗ Ngọc Đài - Phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật Nghệ An) và so với mẫu chuẩn lưu giữ ở Bảo tàng mẫu thực vật, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu được lưu giữ tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Thực vật - Ngành Sinh học - Viện Sư phạm Tự nhiên - Trường Đại học Vinh. 2.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu sử dụng 2.2.1. Hóa chất sử dụng 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu Sắc ký lớp mỏng (TLC), Sắc ký cột (CC), Sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC/MS), Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). 2.3. Sơ đồ nghiên cứu 2.4. Phƣơng pháp lấy mẫu nguyên liệu gừng 2.5. Các phƣơng pháp phân tích 2.5.1. Xác định tỷ lệ thu hồi thịt củ gừng bằng phương pháp tính phần trăm 2.5.2. Xác định độ ẩm của củ gừng bằng phương pháp chưng cất với toluene 2.5.3. Xác định lượng tinh dầu củ gừng bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước 2.5.4. Phân tích hàm lượng tinh bột trong củ gừng 2.5.5. Phân tích hàm lượng cellulose trong củ gừng theo TCVN 5103:1990 2.5.6. Phân tích hàm lượng tro trong củ gừng theo TCVN 9939:2013 2.5.7. Phân tích cảm quan của tinh dầu theo TCVN 8460:2010 2.5.8. Xác định tỷ trọng của tinh dầu theo TCVN 8444:2010 4 2.5.9. Xác định góc quay cực theo TCVN 8446:2010 2.5.10. Xác định chỉ số khúc xạ theo TCVN 8445:2010 2.5.11. Xác định chỉ số acid theo TCVN 8450:2010 2.5.12. Xác định chỉ số ester của tinh dầu theo TCVN 8451:2010 2.5.13. Xác định hàm lượng aldehyde theo TCVN 189:1993 2.5.14. Xác định độ hòa tan trong ethanol theo TCVN 8449:2010 2.5.15. Xác định cấu tử của tinh dầu gừng bằng phương pháp GC/MS 2.5.16. Xác định cấu tử của nhựa dầu gừng bằng phương pháp LC/MS 2.5.17. Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất trong nhựa dầu gừng 2.5.18. Xác định hoạt tính chống oxy hóa - khả năng quét gốc tự do DPPH 2.5.19. Xác định hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán thạch 2.5.20. Phương pháp đánh giá thị hiếu sản phẩm 2.6. Các phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 2.6.1. Tối ưu hóa quy trình chưng cất tinh dầu gừng theo phương pháp đáp ứng bề mặt 2.6.2. Tối ưu hóa quá trình trích ly nhựa dầu gừng theo phương pháp đáp ứng bề mặt 2.6.3. Bố trí thí nghiệm bổ sung hương liệu vào rượu 2.6.4. Bố trí thí nghiệm bổ sung hương liệu nhựa dầu gừng vào sản phẩm chè đen 2.6.5. Nghiên cứu tận dụng phụ phẩm bã gừng vào công nghệ sản xuất khác 5 Cây gừng Z. collinsii (4,0 kg) Cao ethanol (180 g) Ngâm chiết với M (3x10l) E, W Cao ethyl acetate (53 g) Dịch nƣớc FE1 (8,6 g) (8,6 g) FE1.1 (1 g) CC, Silica gel n-Hexane:acetone (100:0, 50:1; 39:1, 20:1, 15:1, 9:1, 4:1, 2:1; 1:1) Sơ đồ 2.3. Phân lập các hợp chất từ cây gừng Z. collinsii CC, Silica gel n-Hexane:acetone (15:1, 9:1) 2 (29 mg) (1g) FE1.3 (3 g) CC, Silica gel n-Hexane:acetone (9:1, 4:1) FE1.6 (0,5 g) FE2 (1,3 g) (g) (8,6 g) FE8 (0,5 g) CC, Silica gel Chloroform:methanol (7:1) FE5 (4,7 g) . (g) (8,6 g) FE9 (0,5 g) CC, Silica gel n-Hexane:acetone (15:1, 9:1, 4:1, 2:1) FE4 (2,7 g) FE10 (3,1 g) 4 (34 mg) (1g) FE6 (1,5 g) (8,6 g) CC, Silica gel Chlorofom:methanol (20:1) 7 (79 mg) (1g) FE1.4 (3 g) FE1.5 (3 g) CC, Silica gel n-Hexane:acetone (15:1) 3 (83 mg) (1g) FE1.2 FB2 (2,3 g) FE7 (1,1 g) FB3 (1,7 g) CC, Silica gel Chloroform:methanol ( 10:1, 6:1) FE3 (2,3 g) (g) (8,6 g) Cao buthanol (30 g) Dịch nƣớc B, W FB4 (3,2 g) FB5 (4,1 g) FB6 (5,3 g) FB7 (1,6 g) FB1 (2 g) 1 (35 mg) (1g) 6 (112 mg) (1g) FE1.1 (1 g) Ngâm chiết với M (3x10l) 5 (55,2 mg) (1g) 6 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu xác định chất lƣợng nguyên liệu, tính chất hóa lý và thành phần hóa học của tinh dầu và nhựa dầu từ củ 7 loài gừng (Z. cochinchinensis, Z. gramineum, Z. collinsii, Z. rufopilosium, Z. officinale, Z. rubens, Z. zerumbet) tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình), Việt Nam 3.1.1. Khảo sát chất lƣợng nguyên liệu Bảng 3.1. Kết quả khảo sát chất lượng nguyên liệu các loài gừng nghiên cứu TT Zingiber cochinchinensis Zingiber gramineum Zingiber rufopilosum Zingiber zerumbet Zingiber rubens Zingiber collinsii Zingiber officinale 1 Tỷ lệ vỏ (%) 1,61±0,64 6,69±0,45 5,36±0,43 4,24±0,55 7,01±0,10 5,95±0,29 8,20±0,19 2 Tỷ lệ thu hồi thịt củ (%) 97,10±0,70 91,98± 0,51 91,70±0,50 95,25±0,59 91,85±0,77 92,52±0,37 90,80±0,12 3 Lượng tinh dầu (%) 0,74±0,02 0,62±0,03 0,52±0,01 0,86±0,15 0,69±0,01 1,51±0,02 0,93±0,04 4 Độ ẩm của nguyên liệu (%) 68,100 ± 0,3 54,327 ± 0,8 61,667 ± 0,1 61,333 ± 0,4 67,671 ± 0,1 65,333 ± 0,4 71,333 ± 0,4 5 Hàm lượng cellulose (%) 4,22±0,05 6,56±0,04 0,44±0,01 4,44±0,01 2,23±0,03 6,22±0,06 2,44±0,02 6 Hàm lượng tinh bột (%) 26,01±0,1 27,52±0,1 53,25±0,4 48,12±0,1 39,39±0,1 54,40±0,1 56,25±0,01 7 Hàm lượng tro (%) 4,32±0,02 2,63±0,01 14,18±0,19 0,86±0,02 2,68±0,01 3,17±0,08 2,67±0,02 8 Độ trong của tinh dầu Trong Trong Trong Trong Trong Trong Trong 9 Màu sắc của tinh dầu Vàng sáng Vàng sáng nhẹ Vàng sáng đậm Vàng sáng đậm Màu vàng nhạt Màu vàng đậm Vàng chanh đậm 10 Mùi của tinh dầu Mùi thơm dễ chịu Thơm nhẹ Thơm dịu, hơi nồng Mùi thơm, hơi gắt Mùi thơm nồng Thơm dịu nhẹ Mùi thơm nồng 11 Vị của tinh dầu Cay nhẹ Có tính cay Cay nhẹ Có tính cay Có tính cay Cay nhẹ Có tính cay (Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 3) 7 3.1.2. Xác định chỉ số hóa lý của tinh dầu gừng Bảng 3.2. Chỉ số hóa lý của tinh dầu gừng TT Chỉ số hóa lý Z. cochinchinensis Z. gramineum Z. rufopilosum Z. zerumbet Z. rubens Z. collinsii Z. officinale 1 Tỷ trọng d20/20 0,867±10 -3 0,975±10 -3 0,985±10 -3 0,943±10 -3 0,939±10 -3 0,920±10 -3 0,974±10 -3 2 Góc quay cực αtD 7°±0,1 11°±0,1 9°±0,1 9°±0,1 2,5°±0,1 10°±0,1 12,5°±0,1 3 Chỉ số khúc xạ n20D 1,4619±10 -4 1,3359±10 -4 1,4851±10 -4 1,4811±10 -4 1,4631±10 -4 1,4818±10 -4 1,4810±10 -4 4 Chỉ số acid (mg KOH/g) 28,05±0,02 22,44±0,02 16,83±0,02 28,05±0,02 33,67±0,02 22,44±0,02 28,05±0,02 5 Chỉ số ester (mg KOH/g) 1,6±0,02 1,4±0,02 1,5±0,02 1,7±0,02 1,5±0,02 1,5±0,02 1,7±0,02 6 Hàm lượng aldehyde (%) 14,4±0,02 15,71±0,02 8,56±0,02 7,43±0,02 15,71±0,02 12,9±0,02 14,31±0,02 7 Độ hòa tan trong ethanol 1 : 1,8 1 : 1,8 1 : 1,8 1 : 2,2 1 : 3,6 1 : 3,6 1 : 1,8 (Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, n = 3) 8 3.1.3. Thành phần hóa học của tinh dầu gừng 3.1.3.1. Loài Z. cochinchinensis Trong lá xác định được 27 cấu tử tạo hương. Trong đó các cấu tử chính chủ yếu thuộc nhóm dẫn xuất chứa oxy của sesquiterpene (32,0%), monoterpene hydrocarbon (14,64%). β-eudesmol (13,84%), β- pinene (11,7%), --edesmol (5,45%), spathulenol (3,67%), bicyclogermacrene (3,13%) và α-pinene (2,39%). Trong tinh dầu từ hoa monoterpene hydrocarbon chiếm 20,95%; Sesquiterpene hydrocarbons 4,37%; trong đó các dẫn xuất chứa oxy của sesquiterpenes chiếm tỷ lệ ... p xác định cấu trúc củ 35]. Zerumbone b) Xác định cấu trúc của hợp chất 2 (Scopoletin) Hợp chất 2 là tinh thể màu vàng có nhiệt độ nóng chảy khoảng 203 ÷ 204°C. 28 t 2 (Scopoletin) Vị trí DEPT 1 H-NMR H(ppm) 13 C-NMR C(ppm) Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [105] Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [105] 2 C 161,5 161,50 3 CH 6,28 ppm (1H, d, J = 9,5 Hz) 107,5 107,6 4 CH 7,60 ppm (1H, d, J = 9,5 Hz) 143,3 143,35 5 CH 6,92 ppm (1H, s) 113,4 113,44 6 C 144,1 144,08 7 C 150,3 150,37 8 CH 6,92 ppm (1H, s) 103,2 103,24 9 C 149,8 149,72 10 C 111,5 111,6 15 Kết hợp so sánh dữ liệu phổ của hợp chất 2 với tài liệu khẳng định hợp chất 2 là scopoletin [105]. Scopoletin c) Xác định cấu trúc của hợp chất 3 (Quercetin) 29 3 (Quercetin) Vị trí DEPT 1 H-NMR H(ppm) 13 C-NMR C(ppm) Thực nghiệm DMSO-d6 Tài liệu [90] Thực nghiệm DMSO-d6 Tài liệu [90] 2 C 146,9 146,92 3 C 135,8 135,63 4 C 175,9 175,95 5 C 160,8 160,4 6 CH 6,18 ppm (1H, d, J = 2,0 Hz) 6,17 98,2 98,8 7 C 163,9 163,97 8 CH 6,40 ppm (1H, d, J – 2,0 Hz) 93,4 93,44 9 C 156,2 156,27 10 C 103,1 103,08 1’ C 122,1 122,09 2’ CH 7,67 ppm (1H, d, J = 2,5 Hz) 7,66 115,1 115,2 3’ C 145,1 145,18 4’ C 147,7 147,72 5’ CH 6,88 ppm (1H, d, J = 8,5 Hz) 6,87 115,7 115,79 6’ CH 7,54 ppm (1H, dd, J = 8,5 Hz) 120,0 Kết hợp so sánh dữ liệu phổ của hợp chất 3 với tài liệu khẳng định hợp chất 3 là quercetin [90]. Quercetin d) Xác định cấu trúc của hợp chất 4 (Rutin) Bảng 3.30. Số liệu phổ 13C- NMR của hợp chất 4 (Rutin) Vị trí DEPT 1 H-NMR H(ppm)DMSO-d6 13 C-NMR C(ppm) Thực nghiệm DMSO-d6 Tài liệu [68] Thực nghiệm DMSO-d6 Tài liệu [68] 2 C 156,5 156,52 3 C 133,4 133,38 4 C 177,4 177,45 5 C 161,3 161,29 6 CH 6,18 (1H, d, 1,8 Hz) 6,19 (1H, d, 2,0 Hz) 98,6 98,79 7 C 164,3 164,18 8 CH 6,39 (1H, d, 2,2 Hz) 6,38 (1H, d, 2,0 Hz) 93,7 93,69 9 C 156,7 156,71 16 10 C 104,0 104,05 1’ C 121,3 121,27 2’ CH 7,54 (1H, d, 1,8 Hz) 7,53 (1H, d, J = 2,0) 115,4 115,32 3’ C 144,8 144,82 4’ C 148,5 148,49 5’ CH 6,85 (1H, d, 8,0 Hz) 6,84 (1H, d, 8,0 Hz) 116,4 116,36 6’ CH 7,54 (1H, dd, 8,0; 1,8 Hz) 0,99 (3H, d, 6,0 Hz) 121,6 121,69 Glu 1’’ CH 5,30 (1H, d, 7,8 Hz) 5,34 (1H, d, 7,5 Hz) 101,3 101,28 2’’ CH 3,25 ÷ 3.47 (1H, m) 74,3 74,16 3’’ CH 3,25 ÷ 3.47 (1H, m) 76,5 76,53 4’’ CH 3,25 ÷3.47 (1H, m) 70,1 70,09 5’’ CH 3,25 ÷3.47 (1H, m) 76,0 75,97 6’’ CH 3,83 (1H, m) 67,1 67,08 Rham 1’’’ CH 4,40 (1H, d, 1,8 Hz) 4,38 (1H, d, 1,0 Hz) 100,8 100,82 2’’’ CH 3,63 (1H, dd, 1,5; 3,5 Hz) 3,70 (1H, m) 70,5 70,46 3’’’ CH 3,53 (1H, dd, 3,5; 9,5 Hz) 70,7 70,65 4’’’ CH 3,28 (1H, m) 71,9 71,94 5’’’ CH 3,44 (1H, m) 68,3 68,32 6’’’ CH 1,00 (3H, d, 6,0 Hz) 0,99 (3H, d, 6,0 Hz) 17,9 17,80 Rutin (quercetin-3-O-[ -L-rhamnopyranosyl-(1 6)--D-glucopyranoside) e) Xác định cấu trúc của hợp chất 5 (5-(hydroxymethyl)furfural) 31 5 (5-(hydroxymethyl)furfural) Vị trí DEPT 1 H-NMR H(ppm) 13 C-NMR C(ppm) Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [152] Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [152] 1 CH 9,49 ppm (1H, s) 177,8 177,84 2 C 151,8 151,5 3 CH 7,24 ppm (1H, d, J = 3,5 Hz) 123,8 123,83 4 CH 6,51 ppm (1H, d, J = 3,5 Hz) 109,9 109,95 5 C 161,2 161,24 6 CH2 4,66 ppm (2H, s) 4,65 56,9 56,88 Kết hợp dữ liệu phổ của hợp chất 5 và so sánh với tài liệu cho ta khẳng định hợp chất 5 là 5- (hydroxymethyl) furfural [152]. 5-(hydroxymethyl)furfural 17 f) Xác định cấu trúc của hợp chất 6 (Bisdemethoxycurcumin) 32 6 (Bisdemethoxycurcumin) Vị trí DEPT 1 H-NMR H(ppm) 13 C-NMR C(ppm) Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [120] Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [120] 1 CH2 5,80 ppm (1H, s) 100,8 100,4 2 C 183,1 183,25 3 CH 6,46 ppm (1H, d, J = 16,0 Hz) 120,6 120,63 4 CH 7,57 ppm (1H, d, J = 16,0 Hz) 140,2 140,3 5 C 126,1 126,2 6 CH 7,42 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 7,46 129,6 129,8 7 CH 6,87 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 115,9 115,91 8 C 159,4 159,44 9 CH 6,87 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 6,89 115,9 115,92 10 CH 7,42 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 7,45 129,6 129,8 2’ C 183,1 183,2 3’ CH 6,46 ppm (1H, d, J = 16,0 Hz) 6,50 120,6 120,8 4’ CH 7,57 ppm (1H, d, J = 16,0 Hz) 7,59 140,2 140,24 5’ C 126,1 126,2 6’ CH 7,42 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 129,6 7’ CH 6,87 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 115,9 8’ C 159,4 9’ CH 6,87 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 115,9 10’ CH 7,42 ppm (1H, d, J = 9 Hz) 129,6 Kết hợp phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc củ Bisdemethoxycurcumin [120]. Bisdemethoxycurcumin g) Xác định cấu trúc của hợp chất 7 (Demethoxycurcumin) 33 (Demethoxycurcumin) Vị trí DEPT 1 H-NMR H(ppm) 13 C-NMR C( ppm) Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [104] Thực nghiệm CDCl3 Tài liệu [104] 1 CH 7,57, d, J = 16 Hz 7,59, d, J = 16 Hz 140,2 140,5 2 CH 6,45, d, J = 15,5 Hz 6,48, d, J = 15,5 Hz 120,6 121,8 3 C=O 183,1 183,3 4 CH 5,78 5,80 100,8 101,2 5 C=O 183,1 183,3 6 CH 6,45, d, J = 15,5 Hz 6,48, d, J = 15,5 Hz 120,6 121,8 7 CH 7,57, d, J = 16 Hz 7,59, d, J = 16 Hz 140,2 140,5 1’,1’’ C 126,1 127,6 2’,2’’,6’,6’’ CH 7,42, d, J = 9 Hz 7,13, d, J = 9 Hz 129,6 122,8 3’,3’’,5’,5’’ CH 6,86, d, J = 9 Hz 6,94, d, J = 9 Hz 115,9 114,8 4’,4’’ C 159,4 150,5 4’,4’’-OH 9,31, s 9,6, s 18 Kết hợp phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC và so sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định cấu trúc củ demethoxycurcumin [104]. Demethoxycurcumin 3.2.3.4. Xác định một số hoạt tính sinh học của tinh dầu, nhựa dầu gừng từ loài Z. collinsii a) Xác định khả năng quét gốc tự do DPPH của tinh dầu gừng và nhựa dầu gừng Bảng 3.34. Hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu và nhựa dầu gừng từ loài Z. collinsii Mẫu Phần trăm ức chế gốc tự do DPPH ở các nồng độ khác nhau của mẫu (mg/ml) Tỷ lệ pha loãng 0,78125 1,5625 3,125 6,25 12,5 Tinh dầu trước tối ưu 12,33 18,13 27,19 38,52 61,07 Tinh dầu sau tối ưu 15,59 23,87 65,98 75,82 85,45 Tỷ lệ pha loãng 0,15625 0,3125 0,625 1,25 2,5 Nhựa dầu đơn yếu tố 18,76 25,19 41,34 56,63 78,34 Nhựa dầu sau tối ưu 50,55 65,49 77,65 89,64 98,62 Nồng độ acid ascorbic tương ứng 0 (mg/ml) 0,01 (mg/ml) 0,02 (mg/ml) 0,04 (mg/ml) 0,08 (mg/ml) b) Xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu gừng và nhựa dầu gừng Bảng 3.35. Hoạt tính kháng các loại vi sinh vật của kanamycin Kháng sinh Kanamycin DMSO Nồng độ (mg/ml) 0,2 Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) E. coli 10 ± 3 0 S. aureus 11 ± 3 0 S. typhi 8 ± 2 0 B. subtilis 17 ± 3 0 Bảng 3.36. Hoạt tính kháng chủng vi khuẩn B. subtilis Nồng độ pha loãng (%) Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) 1 2 3 4 ĐC (+) 50 16 18 4,3 0 17 ± 3 25 15 25 6 0 12,5 16,5 25 ± 5 6 0 6,25 17 20 0 0 3,125 25 16 0 0 3.3. Nghiên cứu quy trình công nghệ sử dụng tinh dầu, nhựa dầu gừng vào một số sản phẩm thực phẩm 3.3.1. Ứng dụng vào sản phẩm chè đen 19 Sơ đồ 3.3. Quy trình sản xuất chè đen bổ sung nhựa dầu gừng 3.3.2. Sản xuất rƣợu gừng 3.3.2.1. Nghiên cứu sản xuất hương liệu tinh dầu gừng Chè đen Đảo trộn - Thiết bị sấy đối lưu - Nhiệt độ sấy 40°C - Thời gian 4 giờ Trộn đều Chè đen 900 g Nước cất Khối lượng mẫu 100g - Lượng nhựa dầu 0, 1, 2, 3, 4, 5 và 10g - Nước cất 10 ml Sấy khô Chè thành phẩm Khuấy đều Nước cất:ethanol (2,0:8,0) GEO:βCD (1,5:8,5) (1,0:9,0) (0,5:9,5) Dịch hỗn hợp:β-cyclodextrin Khuấy đều Cho tinh dầu gừng GEO vào theo tỷ lệ Sấy khô - Kích thước đo 1, 2, 5, 10, 20 µm Lựa chọn tỷ lệ phù hợp - Ethanol 96% - Tỷ lệ 2:1 w/w - Khuấy từ - Nhiệt độ 55°C - Thời gian 30 phút - Tỷ lệ 100:10 g/g - Khuấy từ - Nhiệt độ 55°C - Thời gian 30 phút Khuấy đều - Khuấy từ - Nhiệt độ thường - Thời gian 24 giờ - Thiết bị sấy đông khô - Nhiệt độ -60°C Đo SEM Bột hương liệu Sơ đồ 3.5. Quy trình tạo bột hương liệu tinh dầu gừng loài Z. collinsii 20 3.3.2.2. Thành phần hóa học của tinh gừng loài Z. collinsii thu nhận sau quá trình tạo bột hương liệu 3.3.2.3. Quy trình bổ sung hương liệu vào rượu Sơ đồ 3.6. Quy trình sản xuất rượu hương liệu tinh dầu gừng 3.3.2.4. Kết quả xác định lượng bột hương liệu tinh dầu bổ sung vào rượu 3.4. Đề xuất giải pháp công nghệ sử dụng các phụ phẩm từ quá trình thu nhận chất thơm (tinh dầu và nhựa dầu) vào một số lĩnh vực khác: sản xuất tinh bột và làm giá thể trồng nấm 3.4.1. Sản xuất tinh bột từ bã gừng 3.4.1.1. Quy trình sản xuất tinh bột từ bã gừng Rượu Vodka Hà Nội Ủ ngấu, lọc Phối trộn Rót chai - Nồng độ 39° - Thể tích 100ml - Lượng bột 1, 3, 5, 7 và 9% Thành phẩm Bột hương liệu 21 Sơ đồ 3.8. Quy trình tách tinh bột từ bã gừng Nguyên liệu gừng Chưng cất Trích ly Sấy khô Bã 1 Nghiền nhỏ Ngâm dung dịch Na2S2O5 1% Lọc, ly tâm Dịch Bã Lắng Dịch tinh bột Rửa bằng dung dịch Na2S2O5 1% Sấy khô - Thiết bị sấy đối lưu - w cuối < 4% - Thiết bị nghiền trục - d < 1,5mm - Thời gian 12 giờ Thời gian 4 ÷ 6 giờ - Thiết bị sấy đối lưu - Nhiệt độ sấy 60°C - Thời gian 8 giờ Tinh dầu Nhựa dầu Tinh bột gừng 22 3.4.1.2. Kiểm tra chất lượng tinh bột 3.4.2. Ứng dụng bã gừng làm giá thể trồng cây 3.4.3. Đề nghị quy trình công nghệ khép kín đối với sản phẩm gừng Sơ đồ 3.10. Đề nghị quy trình công nghệ khép kín đối với sảm phẩm gừng Chưng cất 100g mẫu tươi Trích ly 100g mẫu khô Tinh dầu 1,21 ml Nhựa dầu 19,6 g Thu hái, làm sạch, bảo quản Củ gừng tươi Tạo hương liệu dạng bột Bổ sung vào chè đen tỷ lệ 1% Bổ sung vào rượu tỷ lệ 3% Tách tinh bột Mùn cưa gừng Trồng nấm, thay thể tối đa 60% Bã gừng Sấy khô w < 4% Tinh bột 31,03% 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua quá trình nghiên cứu, đã rút ra được một số kết luận như sau: 1. Đã xây dựng được bảng chất lượng nguyên liệu (hàm lượng tinh dầu từ 0,52 ÷ 1,51%, hàm ẩm từ 54,33 ÷ 68,10%, hàm lượng cellulose từ 0,44 ÷ 6,56%, hàm lượng tinh bột từ 26,012 ÷ 56,25%, hàm lượng tro từ 0,86 ÷ 14,18%), tính chất cơ lý (tỷ trọng từ 0,867 ÷ 0,985, góc quay cực từ 2,5° ÷ 12,5°, chỉ số khúc xạ từ 1,3359 ÷ 1,4851, chỉ số acid từ 16,83 ÷ 33,67, chỉ số ester từ 1,4 ÷ 1,7, chỉ số aldehyde từ 8,56 ÷ 15,71, độ hòa tan trong ethanol từ 1:1,8 ÷ 1:3,6), cảm quan (tinh dầu có độ trong, màu vàng sáng, mùi thơm đặc trưng của gừng và vị cay) và thành phần hóa học của tinh dầu (chủ yếu thuộc nhóm monoterpene hydrocarbons, oxygenated monoterpenes, sesquiterpene hydrocarbons, oxygenated sesquiterpene và các thành phần khác) và nhựa dầu (Me-[10]-Gingerdiol, Me-[8]-Gingerdiol, 1- Dehydro-[8]-Gingerdione, 1-Dehydro-[12]-gingerdione, OAc-[4]-Gingerol, 6-Shogaol, 1-(4-hydroxy-3- methoxyphenyl)-2-nonadecen-1-one, 1-Dehydro-[6]-Gingerdione, 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-2- Nonadecen-1-one, 7-Gingerdiol, 6-Gingerol, 8-Gingerol, 6-Dehydro-6-Gingerol, 6-Paradol và một số thành phần chưa xác định được) của 7 loài gừng (Z. cochinchinensis, Z. gramineum, Z. collinsii, Z. rufopilosium, Z. officinale, Z. rubens, Z. zerumbet) tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình), Việt Nam; 2. Đã xây dựng mô hình tối ưu hóa quy mô phòng thí nghiệm, quy trình thu nhận tinh dầu với 3 yếu tố ảnh hưởng với hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất là 1,21%, nhựa dầu gừng với 4 yếu tố ảnh hưởng với hàm lượng nhựa dầu thu được cao nhất là 19,6%, xác định được hoạt tính sinh học (khả năng chống oxy hóa và kháng khuẩn) của tinh dầu và nhựa dầu từ củ gừng loài Z. collinsii tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam; 3. Xác định công thức cấu tạo của 7 cấu tử có trong nhựa dầu gừng từ củ gừng loài Z. collinsii tự nhiên khu vực Bắc Trung Bộ, Việt Nam: zerumbone, scopoletin, quercetin, rutin, 5- (Hydroxymethyl)furfural, bisdemethoxycurcumin, demethoxycurcumin. 4. Các giải pháp công nghệ vào sản xuất ở quy mô phòng thí nghiệm một số loại sản phẩm thực phẩm: tạo bột hương liệu tinh dầu gừng với β-cyclodextrin; xác định được hàm lượng bột hương liệu tinh dầu gừng bổ sung vào rượu tạo ra sản phẩm rượu được ưa thích nhất với tỷ lệ là 3%; xác định được hàm lượng nhựa dầu bổ sung vào chè đen tạo sản phẩm chè được ưa thích nhất là 1%; 5. Xây dựng được quy trình quy mô phòng thí nghiệm tách tinh bột từ bã gừng, với hàm lượng thu được là 31,03%; thay thế bã mùn cưa gừng sau quá trình tách tinh bột vào làm giá thể trồng nấm sò và mọc nhĩ quy mô sản xuất nhỏ, thu được kết quả tỷ lệ thay thế tối đa là 60%. Kiến nghị 1. Định danh các thành phần hóa học nhựa dầu gừng chưa xác định được danh pháp bằng các phương pháp khác nhau; 2. Nghiên cứu ứng dụng thêm các sản phẩm có bổ sung tinh dầu, nhựa dầu và hương liệu gừng, như nước giải khát, bánh kẹo, bia...; 3. Nghiên cứu ứng dụng tinh bột từ gừng vào các mục đích khác trong công nghệ thực phẩm: chế phẩm tinh bột, bột dinh dưỡng, tinh bột biến tínhTiếp tục nghiên cứu ứng dụng bã gừng vào một số lĩnh vực khác. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 1. Do N. Dai, Tran D. Thang, Le T. M. Chau, Isiaka A. Ogunwande (2013) Chemical Constituents of the Root Essential Oils of Zingiber rubensRoxb., and Zingiber zerumbet(L.) Smith, American Journal of Plant Sciences, 2013, 4, 7-10 2. Lê Thị Mỹ Châu, Trần Đình Thắng, Nguyễn Thị Minh Tú, Đỗ Ngọc Đài (2014) Các cấu tử dễ bay hơi từ loài Gừng gió (Zingiber zerumbet (L.) Smith) ở Nghệ An, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 2 (2014) 1 - 10 3. Le T. M. Chau, Tran D. Thang, Le V. Diep, Nguyen T. M. Tu, Isiaka A. Ogunwande (2014) Constituents of Some Essential Oil Bearing Plants from Vietnam, American Journal of Plant Sciences, 2014, 5, 760-765 4. Le T. M. Chau, Tran D. Thang, Nguyen T. M. Tu, Do N. Dai, Isiaka Ogunwande (2015) Constituents of essential oils from the leaves, stems and roots of Zingiber gramineum and Zingiber rufopilosum, Boletín Latinoamericano y del Caribe de Plantas Medicinales y Aromáticas 14 (6): 449 - 455 (2015) (SCIE) 5. Le Thi My Chau, Tran Dinh Thang, Nguyen Thi Minh Tu (2015) Chemical constituents of the ginger essential oils of zingiber cochinchinensis, Kỷ yếu Hội thảo Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm QMFS2015 6. Le Thi My Chau, Vu Dinh Hoang, Nguyen Thi Minh Tu, Tran Dinh Thang (2016) Chemical constituents of the rhizomes of Zingiber collinsii Mood & Theilade (Zingiberaceae) growing in Vietnam, Journal of Science and Technology Vo. 54 (4B): 283-289 (2016) 7. Chau Le T. M., Tu Nguyen T. M., Thang T. D. (2017) Analysis of oleoresin extracted from ginger rhizomes plated in North Central region of Vietnam by Liquid chromatography–mass spectrometry (LC-MS), Proceedings ASEAN Food Conference Vietnam 2017. 8. Le Thi My Chau, Nguyen Van Loi, Nguyen Thi Minh Tu, Tran Dinh Thang (2017) Optimization of essential oil yield from ginger rhizome (zingiber collinsii) from North Central Region of Vietnam using the Desirability Methodology, Journal of Science and Technology 55 (5A) 2017, 242-249. 9. Le Thi My Chau, Nguyen Thi Minh Tu, Tran Dinh Thang, Pham Thi Huong, Phan Thi Thao (2018) Appication of ginger residue after essential oil and oleoresin extraction for starch recovery and mushroom substrate replacement, Journal of Science and Technology 56 (2A) 2018, 126-132.
File đính kèm:
- toam_tat_luan_van_nghien_cuu_thu_nhan_tinh_dau_va_nhua_dau_t.pdf