Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định

• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu

có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc

là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau đểthực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu

chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ

kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như

nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.

• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái

vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các

tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ

kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử

dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng

chế, bản quyền tác giả.

• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà

doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc

thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê

hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợpđồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại

hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của

tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

pdf 83 trang kimcuc 5260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định

Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định
Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định 
(Phần 1) 
I. KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
- Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 
149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định 
số 165/2002/QĐ-BTC và quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản 
cố định được phân lọai như sau: 
• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu 
có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc 
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để 
thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu 
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ 
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như 
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... 
• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái 
vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các 
tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ 
kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử 
dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng 
chế, bản quyền tác giả... 
• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà 
doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc 
thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê 
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp 
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại 
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của 
tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. 
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy 
định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. 
II. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN NGUYÊN GIÁ TSCĐ 
1. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định 
a. Tài sản cố định hữu hình 
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc 
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với 
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà 
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không 
thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn 
dưới đây thì được coi là tài sản cố định: 
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử 
dụng tài sản đó; 
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; 
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; 
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. 
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên 
kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử 
dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống 
vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do 
yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý 
riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng 
thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi 
là một tài sản cố định hữu hình độc lập. 
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc 
vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được 
coi là một tài sản cố định hữu hình. 
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây 
thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi 
là một tài sản cố định hữu hình. 
b. Tài sản cố định vô hình 
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn 
đồng thời cả bốn điều kiện quy định đối với tài sản cố định mà 
không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản 
cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn 
cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc 
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi 
nhận là tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh 
nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau: 
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và 
đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; 
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng 
hoặc để bán; 
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình 
đó; 
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương 
lai; 
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn 
lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng 
tài sản vô hình đó; 
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí 
trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; 
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo 
quy định cho tài sản cố định vô hình. 
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí 
quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí 
cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế 
thương mại không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân 
bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 
năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. 
c. Tài sản cố định thuê tài chính 
Là tài sản đáp ứng được các yêu cầu về ghi nhận tài sản cố định 
và phải thỏa mãn thêm các điều kiện: là thuê tài sản mà bên cho 
thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với 
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể 
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. 
- Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp 
đồng thuê tài chính : 
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê 
khi hết thời hạn thuê. 
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa 
chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị 
hợp lý vào cuối thời hạn thuê. 
c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian 
sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao 
quyền sở hữu. 
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản 
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá 
trị hợp lý của tài sản thuê. 
e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả 
năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. 
- Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính 
nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau: 
a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên 
quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê; 
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị 
còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê; 
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn 
hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. 
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định 
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình 
TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm 
bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, 
giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được 
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản 
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, 
chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử 
(trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi 
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. 
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương 
thức giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư 
xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết 
toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp 
khác và lệ phí trước bạ (nếu có). 
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình 
mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên 
giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm 
mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả 
tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ 
khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình 
(vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”. 
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ 
hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng 
hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp 
doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển 
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng 
(+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng 
thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi 
nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi 
phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động 
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường 
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào 
nguyên giá TSCĐ hữu hình. 
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá 
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu 
hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị 
hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài 
sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương 
đương tiền trả thêm hoặc thu về. 
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với 
một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được 
bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương 
tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh 
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp 
không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá 
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị 
còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ 
hữu hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện 
vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác. 
b. Nguyên giá tài sản cố định vô hình 
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ 
(-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các 
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và 
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng 
theo dự tính. 
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo 
phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình 
được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. 
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay 
được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi 
số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn 
hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. 
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng 
chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá 
TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành 
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. 
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là 
giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả 
khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người 
khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. 
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, 
biếu, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi 
phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự 
tính. 
c. Nguyên gía tài sản cố định thuê tài chính 
- Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả 
trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp 
lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị 
hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh 
toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị 
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu 
để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho 
việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản 
hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định 
được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất 
biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản 
thanh toán tiền thuê tối thiểu. 
- Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê 
tài chính, như chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào 
nguyên giá tài sản đi thuê. 
- Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia 
ra thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài 
chính phải được tính theo từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn 
thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại cho 
mỗi kỳ kế toán. 
Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định 
(Phần 2) 
III. CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TÓAN LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG TÀI 
SẢN CỐ ĐỊNH 
1. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tăng tài sản cố định 
hữu hình 
1.1- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả 
chậm, trả góp: 
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và 
đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả 
tiền ngay) 
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số 
chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả 
tiền ngay 
trừ (-) thuế GTGT (nếu có) 
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: 
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán 
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả 
chậm, trả góp phải trả định kỳ). 
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả 
của từng kỳ, ghi: 
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính 
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 
1.2- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ 
hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 
Có TK 711 - Thu nhập khác. 
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài 
trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 
Có TK 111, 112, 331,... 
1.3- Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế: 
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển 
thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi: 
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng) 
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào 
sử dụng ngay, không qua kho). 
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 
Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản 
phẩm). 
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 
Có TK 111, 112, 331,... 
1.4 - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao 
đổi: 
1.4.1. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ 
hữu hình tương tự: 
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử 
dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận 
về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa 
đi trao đổi) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình 
đưa đi trao đổi). 
1.4.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ 
hữu hình không tương tự: 
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm 
TSCĐ: 
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa 
đi trao đổi) 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá). 
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: 
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao 
đổi) 
Có TK 3331 - Thuế ...  tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán 
tiếp theo, ghi: 
Nợ TK 342- Nợ dài hạn 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả. 
a.4 Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: 
a.4.1- Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị 
cho thuê, ghi: 
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) 
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có 
cả thuế GTGT) 
Có các TK 111, 112 ... 
a.4.2 - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số 
thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi: 
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332), hoặc 
Nợ các TK 627, 641, 642 (Thuế GTGT tính theo phương pháp 
trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ) 
Có TK 138 - Phải thu khác. 
a.4.3- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính 
nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn 
phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315- Nợ dài 
hạn đến hạn trả, ghi: 
Nợ TK 635- Chi phí tài chính 
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này). 
 - Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT 
được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống như trường 
hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2). 
- Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài 
sản, ghi: 
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính 
Có các TK 111, 112... 
- Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào 
chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở 
dang, ghi: 
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 241 ... 
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (2142). 
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ. 
- Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê 
cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, 
ghi: 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142) 
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. 
- Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê 
chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận 
chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê 
tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh 
nghiệp: 
- Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, 
ghi: 
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. 
- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi: 
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình 
Có các TK 111, 112. 
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: 
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. 
Tìm hiểu về kế tóan tài sản cố định 
(Phần 3) 
IV. KẾ TÓAN HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
- Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá 
trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh 
doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá 
trình hoạt động của tài sản cố định. 
- Khấu hao tài sản cố định là sự tính tóan phân bổ một cách có hệ 
thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời 
gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. 
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một 
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. 
Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài 
sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được 
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng 
được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ 
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một 
bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy 
định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao 
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các 
tài sản khác. 
- Các phương pháp trích khấu hao hiện hành theo chuẩn mực kế 
tóan đã ban hành. 
• Phương pháp khấu hao đường thẳng; 
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và 
• Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. 
1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định 
1.1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt 
động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài 
sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những 
tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt 
động kinh doanh. 
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh 
nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi 
bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác. 
1.2. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh 
doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm: 
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp 
quản lý hộ, giữ hộ. 
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh 
nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được 
đầu tư bằng quỹ phúc lợi. 
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, 
không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp 
như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà Nhà nước giao cho 
doanh nghiệp quản lý. 
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. 
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định 
trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động 
kinh doanh và tính mức hao mòn của các tài sản cố định này (nếu 
có); mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy 
nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác 
định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh 
doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động 
kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào 
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 
1.3. Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích 
khấu hao đối với tài sản cố định cho thuê. 
1.4. Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu 
hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở 
hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp 
ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài 
sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp 
đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao 
tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. 
1.5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực 
hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định 
tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. 
1.6. Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, 
doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá 
nhưng không được trích khấu hao. 
2. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định 
2.1 Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình 
2.1.1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh 
nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định 
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC 
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời 
gian sử dụng của tài sản cố định. 
2.1.2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng 
của tài sản cố định được xác định như sau: 
Thời gian sử dụng của TSCĐ = (Giá trị hợp lý của TSCĐ/Giá 
bán của TSCĐ mới cùng lọai)*Thời gian sử dụng của TSCĐ 
cùng lọai (1) 
(1): Phụ lục số 1 ban hành kèm theo quyết định 206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003) 
Trong đó: 
Giá trị hợp lý của tài sản cố định là giá mua hoặc trao đổi thực tế 
(trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố 
định (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo 
đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, 
biếu tặng, nhận vốn góp), 
2.1.3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử 
dụng của tài sản cố định khác với khung thời gian sử dụng quy 
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, 
doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian 
sử dụng của tài sản cố định đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết 
định theo ba tiêu chuẩn sau: 
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế; 
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử 
dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...); 
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định. 
2.1.4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay 
tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định...) nhằm kéo 
dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài 
sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử 
dụng của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 
Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời 
phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử 
dụng. 
2.2 Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình 
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô 
hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng 
của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử 
dụng đất theo quy định 
2.3 Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số 
trường hợp đặc biệt: 
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - 
Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng tài sản cố định được xác 
định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết 
thúc dự án. 
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước 
ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng 
bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà 
nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản 
cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố 
định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. 
3. Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định 
3.1. Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng; phương 
pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh; phương pháp 
khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được quy định tại 
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC 
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 
3.2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định 
cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh 
nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp 
với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp: 
- Phương pháp khấu hao đường thẳng: 
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích 
khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. 
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu 
hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định 
theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công 
nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được 
trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo 
lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản 
lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao 
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. 
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: 
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích 
khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải 
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: 
+ Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng); 
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí 
nghiệm. 
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được 
áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công 
nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. 
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: 
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích 
khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị 
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: 
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; 
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất 
theo công suất thiết kế của tài sản cố định; 
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính 
không thấp hơn 50% công suất thiết kế. 
3.3. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao tài 
sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế 
trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Trường hợp 
việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều 
kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho 
doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù 
hợp. 
3.4. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà 
doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán 
trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó. 
4. Kế tóan khấu hao tài sản cố định 
- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ hữu hình, tài sản cố định thuê tài 
chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công 
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung 
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng 
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vô hình tính vào chi phí sản xuất 
kinh doanh 
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung 
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng 
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
- Đơn vị nhận TSCĐ hữu hình đã sử dụng do được điều chuyển 
trong nội bộ tổng công ty, công ty: 
Nợ TK 211: Tài sản CĐHH (Theo nguyên giá ban đầu) 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (Số đã trích KH) 
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại) 
- Hao mòn TSCĐ dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình 
dự án 
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
- Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi 
Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ 
V. THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
- Ghi giảm TSCĐ dùng cho họat động sản xuất, kinh doanh do 
thanh lý, nhượng bán, ghi: 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) 
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 
- Trường hợp TSCĐ nhượng bán, thanh lý được dùng vào họat 
động sự nghiệp, dự án ghi: 
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 
- Trường hợp TSCĐ nhượng bán, thanh lý được dùng vào họat 
động phúc lợi ghi: 
Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại) 
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn) 
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán 
TSCĐ (nếu có), ghi: 
Nợ TK 811 - Chi phí khác 
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) 
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (Tổng giá thanh toán). 
- Phản ánh số thu nhập khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ: 
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu 
trừ, ghi: 
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT) 
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp . 
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực 
tiếp, số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi: 
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) 
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán). 
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: 
Nợ TK 711 - Thu nhập khác 
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_ve_ke_toan_tai_san_co_dinh.pdf