Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam

Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa là công việc hết sức quan trọng và mất nhiều thời gian trong cả kế hoạch cổ phần hóa, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đối tượng cổ phần hóa là các Tập đoàn, Tổng Công ty, doanh nghiệp có quy mô vốn lớn và đang được Nhà nước giao

quản lý, sử dụng nhiều diện tích đất càng phải đòi hỏi việc xác định giá trị doanh nghiệp phải được xác

định chính xác, công khai, minh bạch và rõ ràng. Căn cứ tình hình thực tế triển khai cổ phần hóa doanh

nghiệp nhà nước, cơ chế chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã từng bước đổi mới,

ngày càng hoàn thiện theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ.

Bài viết giới thiệu khái quát về thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần và một số giải

pháp khắc phục.

pdf 7 trang kimcuc 6240
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam

Thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam
24
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
THÖÏC TRAÏNG XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP 
ÑEÅ COÅ PHAÀN HOÙA DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC
TAÏI VIEÄT NAM
TS. TRẦN VĂN HIẾU*
*Thứ trưởng Bộ Tài chính
Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa là công việc hết sức quan trọng và mất nhiều thời gian trong cả kế hoạch cổ phần hóa, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi đối tượng cổ phần hóa là các Tập đoàn, Tổng Công ty, doanh nghiệp có quy mô vốn lớn và đang được Nhà nước giao 
quản lý, sử dụng nhiều diện tích đất càng phải đòi hỏi việc xác định giá trị doanh nghiệp phải được xác 
định chính xác, công khai, minh bạch và rõ ràng. Căn cứ tình hình thực tế triển khai cổ phần hóa doanh 
nghiệp nhà nước, cơ chế chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã từng bước đổi mới, 
ngày càng hoàn thiện theo chỉ đạo của Đảng, Chính phủ.
Bài viết giới thiệu khái quát về thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần và một số giải 
pháp khắc phục.
Từ khóa: Thực trạng, xác định giá trị doanh nghiệp
State of the determination of enterprise value for SOE equitization in Vietnam
Determining the enterprise value in equitization is a very important and time-consuming task in the 
equitization plan which decides the success of the transform of SOEs into joint stock companies, especially 
when the equitized objects are state groups, corporations and enterprises with large investing capital, which 
are being assigned by the State to manage and use large lands, it is necessary to require the valuation of 
enterprises must be identified accurately, publicly, transparently and clearly. Based on the actual situation 
of SOE equitization, mechanisms and policies on SOE equitization have gradually been reformed and 
improved according to the direction of the Party and the Government.
This article presents an overview of the current state of enterprise valuation prior to equitization and 
recommends necessary solutions to these issues.
keywords: Current state, enterprise evaluation
Các cơ chế, chính sách về xác định giá trị 
DNNN và tình hình triển khai thực hiện hiện nay
Hiện nay, cơ chế chính sách về cổ phần hóa 
DNNN nói chung trong đó có các cơ chế, chính 
sách về xác định giá trị DNNN nói riêng đã được 
Chính phủ ban hành đầy đủ, đồng bộ và được điều 
chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình 
thực tiễn. Chính phủ đã ban hành 03 Nghị định 
về cổ phần hóa DNNN (Nghị định số 59/2011/
NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển 
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty 
cổ phần, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 
20/11/2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP 
ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 
một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP) 
theo hướng tiếp tục thực hiện việc công khai, minh 
bạch quá trình cổ phần hóa, tăng cường sự kiểm 
tra, giám sát của các đối tượng tham gia, thực hiện 
nguyên tắc thị trường trong định giá và bán đấu giá 
cổ phần, hướng dẫn cụ thể xử lý dứt điểm các tồn 
tại về tài chính khi cổ phần hóa nhằm hạn chế tối 
đa khả năng thất thoát vốn và tài sản nhà nước có 
thể xảy ra trong quá trình cổ phần hóa.
YÙ KIEÁN NHAØ QUAÛN LYÙ
25NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
Các nghị định được ban hành đã tháo gỡ kịp 
thời các vướng mắc, khó khăn khi cổ phần hóa các 
DNNN, đặc biệt là các quy định về xác định giá trị 
doanh nghiệp được hoàn thiện theo hướng xác định 
đầy đủ và chính xác hơn nhằm hạn chế tối đa khả 
năng thất thoát vốn và tài sản nhà nước, cụ thể như: 
(i) Để tăng cường trách nhiệm và giám sát của 
các cơ quan quản lý nhà nước, Kiểm toán nhà 
nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá theo 
đó: DNNN có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản theo 
sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn 
nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên) 
khi cổ phần hóa phải thuê các tổ chức có chức 
năng định giá để thực hiện tư vấn xác định giá trị 
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cổ phần hóa có thể 
thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp bằng các 
phương pháp khác nhau, tuy nhiên không được 
thấp hơn giá trị được xác định bằng phương pháp 
tài sản. Kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện kiểm toán 
kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề 
về tài chính trước khi định giá đối với các Công 
ty mẹ thuộc Tập đoàn kinh tế nhà nước và Công 
ty mẹ thuộc Tổng Công ty nhà nước và các công 
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi 
có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ kết 
quả xác định giá trị doanh nghiệp và giá trị phần 
vốn nhà nước, doanh nghiệp xây dựng phương án 
cổ phần hóa (trong đó có vốn điều lệ và giá khởi 
điểm) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để 
thực hiện đấu giá công khai ra công chúng; 
(ii) Quy định cụ thể việc xác định giá trị quyền 
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai 
đối với diện tích đất giao; đối với đất thuê, doanh 
nghiệp thực hiện nộp tiền thuê đất một lần với mức 
giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng 
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình 
thường và không phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị 
trí địa lý của đất thuê trả tiền hàng năm vào giá trị 
doanh nghiệp cổ phần hoá;
(iii) Hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xử lý 
tài chính, đối chiếu công nợ, xác định tài sản loại 
trừ, các khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
Với chính sách được ban hành nêu trên, công 
tác cổ phần hoá đã đạt được kết quả quan trọng. 
Trong giai đoạn 2011-2015, cả nước đã có 508 
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa. Số lượng các 
Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước có quy mô vốn 
lớn được cổ phần hoá đã nhiều hơn, trong đó có cả 
những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hàng không, 
dệt may, ngân hàng. Việc tổ chức đấu giá công khai 
cổ phần lần đầu đối với doanh nghiệp cổ phần hoá 
đã tiếp tục tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư 
tham gia, thúc đẩy thị trường chứng khoán phát 
triển. Với cơ chế đấu giá cạnh tranh, giá trị doanh 
26
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
nghiệp đã được đánh giá một cách đầy đủ, sát với 
thị trường hơn
Đối với việc xác định giá trị quyền sử dụng đất 
khi xác định giá trị doanh nghiệp 
Công tác xử lý đất đai và xác định giá trị quyền 
sử dụng đất trong giá trị doanh nghiệp cổ phần 
hóa là một nội dung hết sức quan trọng trong hoạt 
động xác định giá trị doanh nghiệp 
Theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật 
Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013), mọi 
thành phần kinh tế được nhà nước cho thuê đất 
hoặc giao đất. Doanh nghiệp nói chung và DNNN 
nói riêng chỉ được giao đất trong một số trường 
hợp (theo quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Đất 
đai năm 2013) như: Người sử dụng đất rừng phòng 
hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng 
tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng 
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng 
vào mục đích công cộng không nhằm mục đích 
kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; tổ chức 
sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định 
cư theo dự án của Nhà nước; tổ chức kinh tế được 
giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở 
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê...
Khi Nhà nước định giá đất để cho doanh nghiệp 
nói chung và doanh nghiệp cổ phần hóa nói riêng 
thuê đất phải đảm bảo nguyên tắc theo giá đất phổ 
biến trên thị trường. Riêng đối với đất ở tại đô thị; 
đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, 
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất 
thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh 
lời cao, có lợi thế trong việc làm mặt bằng sản xuất 
kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì giá đất 
trong bảng giá đất của từng địa phương quy định 
phải bao gồm yếu tố có khả năng sinh lợi cao, có 
lợi thế vị trí đất (địa phương phải quy định mức giá 
đất trong bảng giá đất đối với trường hợp này cao 
hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa 
của cùng loại đất trong khung giá đất do Chính phủ 
quy định). Khi quyết định giá đất cụ thể để cho thuê 
đối với đất thương mại, dịch vụ tại đô thị trung tâm 
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân 
cư tập trung có khả năng sinh lời đặc biệt, có lợi 
thế trong việc làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, 
thương mại và dịch vụ thì doanh nghiệp phải tính 
và nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo đơn giá 
thuê đất tăng theo tỷ lệ tối đa không quá 3% của giá 
đất tính thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp 
tỉnh quyết định (Nhà nước thu tiền thuê đất tính 
trên đơn giá cho thuê cụ thể với mức giá cao hơn 
giá đất trong bảng giá đất của địa phương quy định 
đã bao gồm lợi thế vị trí đất). 
Như vậy, đất thuê có lợi thế vị trí địa lý thì giá 
trị lợi thế đã tính ngay vào bảng giá đất và đơn giá 
thuê đất mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước 
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ngày 06/01/2017, Chính phủ ban hành Nghị 
định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số 
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 
trong đó đã quy định rõ việc quản lý, sử dụng đất khi 
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo 
hướng: Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, 
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát 
toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng để lập phương 
án sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai 
và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở 
hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị 
doanh nghiệp cổ phần hóa. Phương án sử dụng 
đất của doanh nghiệp cổ phần hóa là thành phần 
hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện 
công khai theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không thu tiền 
sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh 
nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất nếu 
thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất 
theo quy định của Luật Đất đai; doanh nghiệp cổ 
phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng 
đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu 
tiền sử dụng đất. 
Đối với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp 
nhà nước thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm hoặc 
thuê đất, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất 
do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng 
có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần 
cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp 
tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. 
27NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu 
tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước 
nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được 
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay 
thuộc trường hợp được thuê đất theo quy định của 
Luật Đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh 
nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất. 
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu 
tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước 
nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được 
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay 
thuộc trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng 
đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì 
khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp 
tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao.
Các quy định hiện hành về cổ phần hóa doanh 
nghiệp nhà nước đã hướng dẫn việc xác định giá 
đất cụ thể (cả thuê và giao) theo quy định của Luật 
Đất đai năm 2013. Theo đó, các doanh nghiệp 
cổ phần hóa phải xây dựng phương án sử dụng 
đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết 
định; trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ 
sơ, các địa phương nơi doanh nghiệp có diện tích 
đất giao hoặc thuê phải có ý kiến về phương án sử 
dụng đất và giá đất (trường hợp giao đất) làm căn 
cứ xác định giá trị doanh nghiệp. Sau thời hạn 30 
ngày mà các địa phương chưa có ý kiến thì căn cứ 
phương án sắp xếp nhà đất do đơn vị trình để cơ 
quan có thẩm quyền tạm tính giá trị quyền sử dụng 
đất trong trường hợp giao đất trong giá trị doanh 
nghiệp; khi thực hiện giao đất chính thức, doanh 
nghiệp phải nộp thêm phần chênh lệch với giá tạm 
tính để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất. Đối với đất thuê, doanh nghiệp trả tiền thuê 
đất hàng năm theo quy định của pháp luật về đất 
đai như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần 
kinh tế khác.
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công 
khai, minh bạch các thông tin về doanh nghiệp trong 
đó bao gồm tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
Như vậy, cơ chế về cổ phần hóa liên quan đến 
đất đai hiện nay đã được quy định cụ thể, rõ ràng, 
đảm bảo tính công khai, minh bạch và phù hợp với 
quy định của pháp luật về đất đai. 
Những vướng mắc, bất cập phát sinh khi xác 
định giá trị doanh nghiệp 
Hiện nay, cơ chế và phương pháp xác định giá 
trị doanh nghiệp đã được từng bước hoàn thiện, tuy 
nhiên phương pháp định giá đang áp dụng trong 
nhiều năm qua cho thấy có một hạn chế mà chúng 
ta cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn như:
- Theo quy định hiện hành, các DNNN thực hiện 
cổ phần hóa có thể áp dụng các phương pháp xác 
định giá trị doanh nghiệp, đó là: phương pháp tài sản; 
phương pháp dòng tiền chiết khấu và phương pháp 
khác, giá trị doanh nghiệp được công bố không thấp 
hơn phương pháp tài sản. Tuy nhiên, trong thực tế, 
việc xác định giá trị doanh nghiệp để tiến hành cổ 
phần hoá hiện nay mới dừng lại ở 02 phương pháp 
cơ bản là: phương pháp tài sản và phương pháp dòng 
tiền chiết khấu. Trong đó phương pháp dòng tiền 
chiết khấu chỉ áp dụng với các doanh nghiệp thống kê 
được các chỉ tiêu tài chính trong thời gian hoạt động 
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp tối thiểu là 
05 năm và có kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 05 
năm sau cổ phần hóa; có tỷ suất lợi nhuận sau thuế 
trên vốn nhà nước bình quân 05 năm liền kề trước khi 
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa cao hơn lãi 
suất của Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm được 
phát hành tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác 
định giá trị doanh nghiệp, nên trong một số trường 
hợp còn mang tính chủ quan (phụ thuộc vào thông 
số thống kê đầu vào) dẫn đến kết quả chưa phản ánh 
đúng giá trị thực của doanh nghiệp. 
Để khắc phục hạn chế này đòi hỏi cần hoàn 
thiện phương pháp định giá theo hướng áp dụng 
thêm một số phương pháp định giá mới, tiên tiến, 
phù hợp với cơ chế thị trường nhằm hoàn thiện các 
phương pháp xác định giá trị. Bên cạnh đó, để tăng 
cường trách nhiệm và chất lượng của công tác tư 
vấn định giá doanh nghiệp cổ phần hóa theo hướng 
quy định mở nguyên tắc áp dụng các phương pháp 
định giá mới theo tiêu chuẩn định giá Việt Nam, 
pháp luật về giá và thông lệ thị trường, các doanh 
nghiệp dịch vụ định giá được lựa chọn 02 phương 
pháp định giá và chịu trách nhiệm về tính chính 
xác, tính khoa học và tính đúng đắn trong kết quả 
tư vấn theo từng phương pháp định giá lựa chọn, 
28
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
yêu cầu bắt buộc phải xác định giá trị theo ít nhất là 
02 phương pháp nhằm kiểm tra tính hợp lý của kết 
quả trước khi công bố giá trị doanh nghiệp.
- Mặc dù, cơ chế về cổ phần hóa liên quan đến 
quản lý, sử dụng các cơ sở nhà đất hiện nay đã được 
quy định cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính công khai, 
minh bạch và phù hợp với quy định của pháp luật 
về đất đai, nhiều trường hợp đến thời điểm xác 
định giá trị doanh nghiệp, phương án xử lý, sắp xếp 
lại nhà, đất cũng như giá đất (trường hợp giao đất) 
làm căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp vẫn chưa 
được Ủy ban nhân dân các tỉnh phê duyệt. Điều 
này dẫn đến một số doanh nghiệp cổ phần hóa 
sau khi chuyển sang công ty cổ phần còn nắm giữ 
nhiều nhà, đất ở các vị trí đắc địa nhưng sử dụng 
chưa thực sự hiệu quả và chưa phù hợp với phương 
án sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh 
của doanh nghiệp sau cổ phần hóa theo phương án 
cổ phần hóa ban đầu. 
- Theo quy định hiện hành, kết quả công bố giá 
trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước của cơ 
quan có thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô 
vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá 
khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần; đồng 
thời doanh nghiệp cổ phần hóa phải điều chỉnh số 
sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh 
nghiệp đã công bố. Việc doanh nghiệp cổ phần hóa 
phải điều chỉnh lại sổ sách theo kết quả định giá 
lại ngay sẽ tạo ra sức ép lớn cho doanh nghiệp cổ 
phần do phải trích khấu hao dẫn tới tăng chi phí 
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, mặc dù toàn 
bộ khối tài sản này doanh nghiệp vẫn đang sử dụng 
như khi là DNNN và doanh nghiệp chưa chuyển 
sang công ty cổ phần (thay đổi chủ sở hữu). 
- Trong giai đoạn 2017-2020, đối tượng cổ phần 
hóa tiếp tục được mở rộng tới các Tập đoàn kinh 
tế, Tổng Công ty nhà nước lớn, tình hình tài chính 
phức tạp mang tính chất đặc thù đòi hỏi tiếp tục 
phải hoàn thiện cơ chế liên quan đến xác định 
giá trị doanh nghiệp cho phù hợp nhằm xử lý dứt 
điểm các tồn tại về tài chính trước khi xác định giá 
trị doanh nghiệp, tổ chức định giá sát với giá thị 
trường, hạn chế tối đa khả năng thất thoát vốn và 
tài sản nhà nước.
 Phương hướng hoàn thiện
Hiện nay, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính chủ 
trì soạn thảo Nghị định quy định chuyển doanh 
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (thay 
thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, Nghị định 
số 189/2013/NĐ-CP và Nghị định số 116/2015/
NĐ-CP). Nhằm khắc phục những hạn chế nêu 
trên, dự thảo Nghị định có sửa đổi, bổ sung một 
số quy định liên quan đến xác định giá trị doanh 
nghiệp như:
- Để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá 
trình cổ phần hóa, trọng tâm là khâu xác định giá 
trị doanh nghiệp, xác định giá trị quyền sử dụng đất 
đầy đủ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thúc 
đẩy việc nâng cao trách nhiệm và chất lượng của tư 
vấn độc lập, dự thảo Nghị định đã điều chỉnh bổ 
sung phạm vi, đối tượng phải thực hiện kiểm toán 
nhà nước trước khi cơ quan có thẩm quyền công 
bố giá trị doanh nghiệp gồm:
(i) Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 
100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh 
tế và Công ty mẹ của Tổng Công ty nhà nước (kể cả 
Ngân hàng Thương mại nhà nước).
(ii) Các doanh nghiệp nhà nước có vốn nhà 
nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định 
giá trị doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên (theo 
quy định tại Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 
15/7/2014 của Chính phủ về Tập đoàn kinh tế nhà 
nước và Tổng Công ty nhà nước thì điều kiện thành 
lập Tổng Công ty nhà nước thì vốn điều lệ công ty 
mẹ không thấp hơn 1.800 tỷ đồng). 
(iii) Các doanh nghiệp cấp II có vốn chủ sở hữu 
theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị 
doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên.
(iv) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành 
viên khác khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ 
hoặc đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Về xử lý đất đai và xác định giá trị quyền sử 
dụng đất trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, 
đảm bảo hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp lý của doanh 
nghiệp trước khi cổ phần hóa và khắc phục bất cập 
trong việc khi chuyển sang công ty cổ phần mới 
có ý kiến của địa phương về phương án sử dụng 
29NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
đất, dự thảo Nghị định đã hoàn chỉnh, bổ sung quy 
định rõ:
(i) Các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa 
có trách nhiệm rà soát toàn bộ diện tích đất đang 
quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo 
quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về sắp 
xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và 
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, 
phê duyệt trước thời điểm quyết định cổ phần hoá.
Phương án sử dụng đất của toàn bộ diện tích đất 
doanh nghiệp cổ phần hóa đang quản lý, sử dụng 
phải bảo đảm phù hợp với quy định về sắp xếp 
lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng 
Chính phủ; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử 
dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương; phù 
hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp.
(ii) Đối với những diện tích đất được giao để 
sử dụng vào mục đích xây dựng nhà để bán và 
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc 
cho thuê theo phương án sử dụng đất của doanh 
nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền phê duyệt phải xác định lại giá trị 
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp 
và thực hiện nộp ngân sách nhà nước. Giá đất để 
xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh 
nghiệp cổ phần hóa là giá đất cụ thể tại vị trí doanh 
nghiệp có diện tích đất được giao do Ủy ban nhân 
dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (nơi 
doanh nghiệp có diện tích đất được giao) quyết 
định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 
Điều 114 của Luật Đất đai.
(iii) Đối với diện tích đất còn lại (sau khi loại trừ 
diện tích đất tại điểm (ii) nêu trên) theo phương 
án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã 
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, 
doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất có thời 
hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và trả 
tiền thuê đất hàng năm theo giá đất cụ thể tại vị trí 
doanh nghiệp có diện tích đất được thuê do Ủy ban 
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương 
(nơi doanh nghiệp có diện tích đất được thuê) 
quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d 
khoản 4, Điều 114 của Luật đất đai.
Số tiền doanh nghiệp đã nộp hoặc đã trả khi nhận 
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giao đất, thuê 
đất chưa hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất 
kinh doanh tính đến thời điểm xác định giá trị doanh 
nghiệp sẽ được xác định là số tiền doanh nghiệp đã 
trả trước tiền thuê đất cho một khoảng thời gian nhất 
định theo giá đất cụ thể hàng năm theo quy định tại 
thời điểm doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thuê đất với 
cơ quan quản lý đất đai tại địa phương.
(iv) Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày được cấp 
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần 
lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm 
thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, 
cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai. 
(v) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh 
nghiệp nhà nước phải thực hiện quản lý và sử dụng 
đất của doanh nghiệp theo đúng mục đích, đúng 
phương án sử dụng của toàn bộ diện tích đất đã 
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy 
định của pháp luật về đất đai.
- Bổ sung hướng dẫn định giá đối với một số 
tài sản đặc thù như: về định giá cổ phiếu doanh 
nghiệp cổ phần hóa nhận được mà không phải trả 
tiền; tài sản hình thành theo hợp đồng BOT; tài sản 
là hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (không bao 
gồm quyền sử dụng đất thuê) mà doanh nghiệp 
đã đầu tư và đã ký hợp đồng cho thuê lại, đã xác 
định đơn giá thuê trong hợp đồng và thu tiền ngay 
một lần cho toàn bộ thời gian của dự án; giá trị vốn 
góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ 
phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch 
của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) 
mà không có giao dịch; xác định phần vốn góp của 
doanh nghiệp cổ phần hóa tại các công ty con ở 
nước ngoài; định giá tài sản vô hình
- Để các tổ chức tư vấn định giá chủ động áp dụng 
các phương pháp định giá tiên tiến phù hợp với cơ 
chế thị trường, dự thảo quy định tổ chức tư vấn xác 
định giá trị doanh nghiệp được lựa chọn các phương 
pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để xác 
định giá trị doanh nghiệp và đảm bảo mỗi doanh 
nghiệp cổ phần hóa phải được áp dụng tối thiểu hai 
(02) phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 
khác nhau trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem 
xét, quyết định; đồng thời hướng dẫn cụ thể việc áp 
30
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 
theo phương pháp tài sản, bỏ nội dung hướng dẫn 
phương pháp dòng tiền chiết khấu. 
- Việc doanh nghiệp cổ phần hóa phải điều 
chỉnh lại sổ sách theo kết quả định giá lại ngay sẽ 
tạo ra sức ép lớn cho doanh nghiệp cổ phần do phải 
trích khấu hao dẫn tới tăng chi phí ảnh hưởng đến 
kết quả kinh doanh, mặc dù toàn bộ khối tài sản 
này doanh nghiệp vẫn đang sử dụng như trước khi 
cổ phần. Vấn đề bất cập này đã được Thủ tướng 
Chính phủ chấp thuận cho phép không phải điều 
chỉnh lại giá trị khi thực hiện cổ phần hóa tại Công 
ty TNHH 1 TV Cao su Tân Biên, Tổng Công ty 
Hàng không Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp 
Cao su Việt Nam. Đồng thời, thực hiện chỉ đạo 
của Lãnh đạo Chính phủ tại công văn số 10486/
VPCP-ĐMDN ngày 16/12/2015 của Văn phòng 
Chính phủ giao Bộ Tài chính nghiên cứu thực tế 
việc xây dựng vốn điều lệ và xác định giá khởi điểm 
để bán đấu giá cổ phần tại các đơn vị trên để đề 
xuất với Chính phủ khi trình Nghị định thay thế 
Nghị định 59/2011/NĐ-CP, Nghị định 189/2013/
NĐ-CP. 
- Về sử dụng kết quả xác định giá trị doanh 
nghiệp, dự thảo Nghị định điều chỉnh theo hướng 
doanh nghiệp không phải điều chỉnh số liệu sau 
khi cơ quan đại diện chủ sở hữu công bố giá trị 
doanh nghiệp mà đến thời điểm được cấp Giấy 
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, căn 
cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, 
quyết toán tiền thu từ cổ phần hoá, quyết toán chi 
phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho 
người lao động dôi dư và quyết định công bố giá 
trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm này 
của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có 
trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán làm 
căn cứ để bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hoá 
và công ty cổ phần. Kết quả công bố giá trị doanh 
nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu là một căn 
cứ quan trọng để xác định giá khởi điểm thực hiện 
đấu giá bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ 
phần hóa. 
Với những điểm đổi mới cơ bản nêu trên, sau khi 
Chính phủ xem xét, ban hành sẽ tạo điều kiện để 
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói 
chung và chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà 
nước thành công ty cổ phần nói riêng trong thời 
gian tới có hiệu quả, ngăn chặn thất thoát vốn và tài 
sản nhà nước tại doanh nghiệp, bám sát và đưa tinh 
thần Nghị quyết số 12 - NQ/TW ngày 03/6/2017 
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 
(khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng 
cao hiệu quả DNNN vào cuộc sống, thúc đẩy thực 
hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa 137 doanh 
nghiệp nhà nước trong giai đoàn 2017-2020 (theo 
Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 
của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại 
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà 
nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 
18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển 
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành 
công ty cổ phần; 
2. Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 
20/11/2013 của Chính phủ về việc sửa 
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 
59/2011/NĐ-CP; 
3. Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 
11/11/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ 
sung một số điều của Nghị định số 59/2011/
NĐ-CP; 
4. Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 
5/9/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng 
dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh 
nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
5. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 
tháng 11 năm 2013;
6. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ 
sung một số nghị định quy định chi tiết thi 
hành Luật Đất đai;
7. Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 
15/7/2014 của Chính phủ về Tập đoàn kinh 
tế nhà nước và Tổng Công ty nhà nước;
8. Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 
28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về 
tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, 
doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh 
mục doanh nghiệp nhà nước.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_xac_dinh_gia_tri_doanh_nghiep_de_co_phan_hoa_doan.pdf