Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của kiểm toán nhà nước

Kết quả của các cuộc kiểm toán liên quan đến việc xử lý tài chính và tư vấn định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa của các Tổng Công ty của Kiểm toán nhà nước là một trong những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giúp cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật

hiện hành về cổ phần hóa của Nhà nước. Qua công tác kiểm toán, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện một

số hạn chế, tồn tại trong quá trình xử lý tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa và việc định giá doanh

nghiệp của các đơn vị tư vấn cũng như một số bất cập, hạn chế trong tổ chức kiểm toán đối với loại hình

này của KTNN.

pdf 7 trang kimcuc 6000
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của kiểm toán nhà nước

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước khi công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của kiểm toán nhà nước
13NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP HOAØN THIEÄN
TOÅ CHÖÙC KIEÅM TOAÙN XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ 
DOANH NGHIEÄP VAØ XÖÛ LYÙ TAØI CHÍNH TRÖÔÙC KHI 
COÂNG BOÁ GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP COÅ PHAÀN HOÙA 
CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
PGS.TS. LÊ HUY TRọNG*
*Kiểm toán trưởng, Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành V
Kết quả của các cuộc kiểm toán liên quan đến việc xử lý tài chính và tư vấn định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa của các Tổng Công ty của Kiểm toán nhà nước là một trong những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giúp cho quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật 
hiện hành về cổ phần hóa của Nhà nước. Qua công tác kiểm toán, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện một 
số hạn chế, tồn tại trong quá trình xử lý tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa và việc định giá doanh 
nghiệp của các đơn vị tư vấn cũng như một số bất cập, hạn chế trong tổ chức kiểm toán đối với loại hình 
này của KTNN.
Từ khóa: Tổ chức kiểm toán, xác định giá trị doanh nghiệp, xử lý tài chính
The state of organizing audits of determining enterprise value and finanical handling prior to the 
announcement of equitized enterprise values of State Audit Office of Vietnam
The results of the audits related to the financial settlement and valuation consultancy for equitization of 
corporations of the State Audit Office of Vietnam (SAV) are one of the bases for the competent bodies to 
appraise and approve the value of enterprises for equitization and support the equitization of enterprises 
to comply with the current legal framework on equitization of the State. Through auditing, SAV has found 
several existing limitations in the financial handling process of the equitized enterprises and the enterprise 
valuation of the consulting firms as well as limitations in conducting the audits of these by SAV.
keywords: Conducting audits, determining enterprise value, financial handling
1. Thực trạng hoạt động tổ chức định giá 
doanh nghiệp
- Hầu hết các Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban 
chỉ đạo cổ phần hóa của các doanh nghiệp cổ phần 
hóa còn thiếu kinh nghiệm, nắm bắt chính sách về 
cổ phần hóa của Nhà nước còn chưa đầy đủ dẫn 
đến chưa hiểu hết trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban 
chỉ đạo và Tổ giúp việc khi cổ phần hóa DNNN.
- Đa số các tổ chức tư vấn định giá doanh nghiệp 
đều lựa chọn phương pháp tài sản dẫn đến có một 
14
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
số nội dung chưa được định giá như tài sản vô hình 
(doanh nghiệp tư vấn xây dựng, giao thông), bí 
quyết công nghệ, năng lực trình độ quản lý của Ban 
lãnh đạo, đội ngũ tay nghề của công nhân viên...
- Một số trường hợp tổ chức định giá sau thời 
điểm định giá doanh nghiệp cổ phần hóa quá dài 
(06 tháng, 1 năm...) dẫn đến việc xác định giá thị 
trường của tài sản doanh nghiệp theo phương pháp 
tài sản tại thời điểm định giá doanh nghiệp là chưa 
phù hợp.
- Hầu hết các đơn vị công bố giá trị doanh 
nghiệp để cổ phần hóa đều vượt quá thời gian tính 
từ thời điểm định giá (06 tháng đối với phương 
pháp tài sản; 09 tháng đối với phương pháp dòng 
tiền chiết khấu); cá biệt có một số đơn vị vẫn giữ 
kết quả định giá vượt thời gian tối đa (18 tháng) 
dẫn đến kết quả định giá doanh nghiệp không còn 
ý nghĩa.
- Ngoài 02 phương pháp định giá (tài sản, chiết 
khấu dòng tiền), quy định hiện hành về định giá 
doanh nghiệp để cổ phần hóa còn chưa có hướng 
dẫn liên quan đến các phương pháp định giá 
doanh nghiệp khác như phương pháp định lượng 
Goodwill; phương pháp giá trị kinh tế gia tăng...
2. Thực trạng công tác xử lý tài chính
- Tổ chức kiểm kê phân loại tài sản là hiện vật 
còn hình thức; chưa nêu rõ hiện trạng cũng như 
tình trạng của tài sản hiện vật dẫn đến tổ chức 
tư vấn định giá chưa chính xác giá trị tài sản; có 
trường hợp không kiểm kê thực tế dẫn đến sót 
tài sản, nhất là các tài sản đã phân bổ hết giá trị, 
đã khấu hao hết nguyên giá nhưng vẫn còn sử 
dụng được. 
- Chưa có quy định yêu cầu hội đồng kiểm kê 
của doanh nghiệp cổ phần hóa (trong đó có người 
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản) phải xác định giá 
trị thị trường của tài sản tương đương và tỷ lệ còn 
lại của tài sản để làm cơ sở so sánh với giá trị thị 
trường và tỷ lệ còn lại do tổ chức tư vấn định giá 
đưa ra. Dẫn đến có trường hợp giá trị tính vào giá 
trị doanh nghiệp cổ phần hóa bị đánh giá thấp hơn 
so với giá trị thị trường của tài sản;
- Hầu hết các đơn vị đều không đối chiếu đầy đủ 
công nợ; không kiên quyết xử lý nợ phải thu khó 
đòi do vướng mắc trong việc xem xét trách nhiệm 
gây ra nợ phải thu khó đòi dẫn đến sau cổ phần hóa 
nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn đọng về tài chính, 
nợ phải thu vẫn còn lớn, chưa được xử lý xóa nợ, 
15NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
giãn nợ lập BCTC không chính xác dẫn đến xác 
định không đúng giá trị doanh nghiệp và phản ánh 
thiếu nợ phải trả (bao gồm cả nợ NSNN) tại thời 
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Đối với các khoản đầu tư tài chính, góp vốn 
liên doanh liên kết: nhiều trường hợp DN có vốn 
đầu tư tài chính, liên doanh liên kết chưa kiểm toán 
BCTC tại thời điểm định giá; phân phối lợi nhuận 
chưa phân phối; các quỹ dẫn đến xác định chưa 
chính xác giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ 
phần hóa.
3. Phương pháp định giá giá trị doanh nghiệp
3.1. Định giá theo phương pháp tài sản
- Một số đơn vị tư vấn được lựa chọn sau thời 
điểm định giá doanh nghiệp, không tham gia kiểm 
kê tài sản của doanh nghiệp cổ phần hóa dẫn đến 
việc xác định giá trị thị trường của tài sản chưa 
đảm bảo theo quy trình và có trường hợp định giá 
sót tài sản.
- Đối với diện tích đất doanh nghiệp cổ phần 
hóa được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm: 
hiện nay chưa có quy định, cơ chế xác định lợi thế 
quyền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần 
hóa, trong khi đó nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa 
đang quản lý, sử dụng Quỹ đất thuê trả tiền hàng 
năm là các diện tích “đất vàng” đối với thị trường 
bất động sản nên nhiều trường hợp dù kinh doanh 
thua lỗ, mất hết vốn nhà nước nhưng đang quản lý, 
sử dụng quỹ đất thuê trả tiền hàng năm này đang là 
đối tượng thôn tính doanh nghiệp của các doanh 
nghiệp khác.
- Đối với các diện tích đất được giao cho doanh 
nghiệp cổ phần hóa thực hiện dự án kinh doanh 
bất động sản: doanh nghiệp đã được giao từ lâu 
nhưng vẫn đang thực hiện giải phóng mặt bằng; 
chưa được bàn giao mốc giới cũng như tính tiền sử 
dụng đất thì không có cơ chế, quy định liên quan để 
xác định giá trị vào giá trị doanh nghiệp. Theo quy 
định hiện hành thì đối với diện tích đất này được 
tính theo giá trị sổ sách thì có thể dẫn đến mất vốn 
vì trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước giao 
thực hiện dự án kinh doanh bất động sản nhưng 
vẫn đang thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, 
quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng kéo dài do 
quy hoạch dự án bị chồng lấn, tranh chấp với dân... 
dẫn đến có những doanh nghiệp kinh doanh bất 
động sản hơn 10 năm chưa hoàn thành giải phóng 
mặt bằng, đền bù nhưng thực tế chưa bị thu hồi dự 
án nhưng giá trị lợi thế đó chưa được tính vào giá 
trị doanh nghiệp.
- Đối với diện tích đất giao không thu tiền sử 
dụng đất hoặc đất giao kinh doanh bất động sản 
đã hoàn thành tính tiền sử dụng đất khi xin ý kiến 
các địa phương về giá đất để tính vào giá trị doanh 
nghiệp cổ phần hóa thì hầu hết các địa phương 
đều không trả lời. Việc này nguyên nhân là do các 
địa phương để trả lời được phải tổ chức định giá 
đất đối với diện tích đất tương ứng theo quy trình 
định giá đất của Luật đất đai mà thời hạn chỉ cho 
phép tối đa 30 ngày là hoàn toàn không khả thi với 
UBND Tỉnh, Thành phố. Do vậy, hầu hết các giá 
trị doanh nghiệp cổ phần hóa hiện nay đều lấy giá 
đất theo giá tạm tính là giá đất tính lệ phí trước bạ 
(thông thường cách xa so với giá thị trường thực 
tế) do UBND Tỉnh, Thành phố công bố.
- Định giá các khoản đầu tư tài chính: 
+ Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị 
trường chứng khoán: do thị trường chứng khoán 
bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có những cổ phiếu 
không có giao dịch hoặc giao dịch với lượng mua 
bán thấp nên giá khớp lệnh của cổ phiếu tương 
ứng tại thời điểm xác định giá trị không phản ánh 
chính xác giá trị thị trường; nhiều cổ phiếu bị phản 
ánh quá thấp so với giá trị sổ sách của cổ phiếu 
đó nên dẫn đến có thể định giá làm mất vốn của 
doanh nghiệp và của Nhà nước;
+ Đối với các khoản đầu tư tài chính vào doanh 
nghiệp chưa niêm yết: theo phương pháp vốn chủ 
sở hữu như quy định hiện hành chưa phản ánh 
được tính thị trường của các khoản đầu tư, nên việc 
định giá trị doanh nghiệp khó có thể đảm bảo tính 
xác thực, minh bạch như trường hợp các bên chưa 
góp đầy đủ vốn điều lệ; kết quả kinh doanh đang 
16
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
thua lỗ do đang lỗ kế hoạch vì doanh nghiệp mới 
đi vào đầu tư; báo cáo tài chính của doanh nghiệp 
có vốn đầu tư lập chưa chính xác (giấu lãi); nhiều 
khoản đầu tư đang thua lỗ thì được xử lý giảm vốn 
đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm 
định giá có thể dẫn đến mất vốn đầu tư; 
+ Đối với khoản góp vốn bằng ngoại tệ: khi xác 
định giá trị doanh nghiệp thì được định giá lại theo 
tỷ giá hiện thời, trong khi doanh nghiệp nhận góp 
vốn đã vốn hóa khoản góp vốn này theo tỷ giá tại 
thời điểm nhận vốn góp, dẫn tới khoản chênh lệch 
tăng do đánh giá lại giá trị ngoại tệ, việc này không 
được đơn vị nhận góp vốn thừa nhận, vì tạo nguồn 
vốn ảo cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
- Định giá lợi thế kinh doanh:
+ Đối với tiềm năng phát triển của doanh 
nghiệp: việc tính lợi thế kinh doanh căn cứ vào lợi 
nhuận bình quân 03 năm gần nhất và so sánh với 
lãi suất Trái phiếu Chính phủ như quy định hiện 
tại là không hợp lý, vì chưa phản ánh đúng lợi thế 
kinh doanh do khoảng thời gian quá ngắn, không 
phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh những sản 
phẩm có tính chất chu kỳ;
+ Đối với chi phí thương hiệu: được căn cứ vào 
các khoản chi phí tạo ra thương hiệu trong vòng 05 
năm là ngắn so với nhiều doanh nghiệp có bề dày 
hoạt động lên hàng chục thậm chí hàng trăm năm; 
bên cạnh đó, nội dung các chi phí được coi là tạo ra 
thương hiệu chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng.
- Định giá đối với tài sản vô hình: Theo quy định 
hiện hành, các bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ, 
quyền khai thác kênh truyền hình; bản quyền sáng 
chế là những tài sản vô hình hiện chưa được đưa 
vào giá trị doanh nghiệp trong khi thực tế quyền sở 
hữu các tài sản vô hình là giá trị rất lớn của doanh 
nghiệp cổ phần hóa. Bên cạnh đó, TSCĐ vô hình 
đã khấu hao hết và thu hồi đủ vốn mà công ty cổ 
phần vẫn tiếp tục sử dụng nhưng lại không được 
đánh giá lại để đưa vào giá trị doanh nghiệp.
- Định giá máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ; 
nhà cửa vật kiến trúc: các tổ chức tư vấn định giá 
thường xác định lại tỷ lệ còn lại của tài sản theo 
khung thời gian khấu hao tối đa theo quy định hiện 
hành nhưng trong thực tế một số tài sản cá biệt 
như đập thủy điện, nhà cao tầng có kết cấu vĩnh 
cửu thì việc xác định tỷ lệ còn lại theo khung quy 
định là chưa phù hợp. 
3.2. Định giá theo phương pháp dòng tiền chiết 
khấu 
Trong khi việc xác định giá trị doanh nghiệp 
bằng phương pháp tài sản ròng không tính hết 
được các giá trị tiềm năng của doanh nghiệp, mà 
chỉ căn cứ trên cơ sở các tài sản thực có tại thời 
điểm xác định giá trị, cho nên áp dụng phương 
pháp DCF sẽ xác định chính xác của giá trị doanh 
nghiệp; đặc biệt là các doanh nghiệp đang làm ăn 
có lãi, có thương hiệu và thị phần ổn định trên thị 
trường. Tuy nhiên, phần lớn các DNNN thường 
hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận thấp hoặc thậm 
chí lỗ. Đối với những doanh nghiệp như vậy, nếu 
áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu DCF 
dựa trên các số liệu hiện tại, giá trị doanh nghiệp 
thường thấp hơn giá trị tài sản hoặc thậm chí âm, 
không phù hợp với thực tế.
Hệ thống số liệu thống kê của nước ta chưa phát 
triển, việc xác định các chỉ số bình quân của từng 
ngành (P/E, EPS, IRR,) là rất khó và không phải 
lúc nào cũng làm được. Thiếu những chỉ số này 
làm chuẩn sẽ rất khó xác định được tỷ lệ chiết khấu 
thích hợp cho phương pháp dòng tiền chiết khấu, 
mặt khác phương pháp DCF đòi hỏi rất nhiều giả 
định dựa trên kinh nghiệm, trình độ của cán bộ 
định giá. Các giả định này thường rất khó kiểm 
chứng, hơn nữa, đội ngũ cán bộ của KTNN trong 
lĩnh vực này chưa nhiều và chưa có kinh nghiệm 
về vấn đề này.
 Phương pháp dòng tiền chiết khấu DCF luôn 
phải sử dụng thị trường chứng khoán hoặc các 
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán làm 
chuẩn. Tuy nhiên, điều kiện của Việt Nam còn 
nhiều hạn chế như số lượng công ty tham gia vào 
thị trường chứng khoán nhỏ, nhiều ngành có số 
lượng công ty đại diện rất ít, dữ liệu lịch sử về giá 
17NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
ngắn, thông tin về các công ty hoạt động trong 
từng ngành không được cập nhật thường xuyên 
và đầy đủ, cho nên khó phản ánh được đúng mức 
độ rủi ro của cả thị trường và từng ngành của 
từng công ty.
4. Thực trạng công tác tổ chức kiểm toán của 
kTNN
- Các cuộc kiểm toán XĐGTDN thường được 
Tổng KTNN giao nhiệm vụ bổ sung khi có văn bản 
Đề nghị của Thủ tướng Chính phủ nên các đơn 
vị chủ trì cuộc kiểm toán không chủ động lập kế 
hoạch kiểm toán. Thời gian thực hiện kiểm toán 
thường vào cuối năm, trong thời điểm đó nguồn 
lực của đơn vị đã được bố trí vào các Đoàn kiểm 
toán đang thực hiện nhiệm vụ nên để bố trí KTV 
có kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ bổ sung gặp 
khó khăn nhất định.
- Đến nay, KTNN chưa ban hành hướng dẫn 
kiểm toán cũng như mẫu biểu hồ sơ liên quan 
đến loại hình kiểm toán này dẫn đến các báo cáo 
kiểm toán phát hành chưa có mẫu biểu thống nhất 
chung. Đặc biệt, tên gọi của báo cáo kiểm toán 
đang sử dụng là “Báo cáo kiểm toán” hoặc là “Báo 
cáo thẩm định”. 
- Thời gian khảo sát, lập KHKT; thực hiện kiểm 
toán và phát hành báo cáo kiểm toán của KTNN 
đối với loại hình này cơ bản đảm bảo theo quy 
định của Luật KTNN nhưng lại không đảm bảo 
thời gian theo quy định của Nghị định số 59/2011/
NĐ-CP; đôi lúc làm kéo dài quá trình cổ phần hóa 
của đơn vị. 
- Đối với tổ chức kiểm toán loại hình này ở một 
số đoàn kiểm toán chưa bố trí cơ cấu nhân sự kiểm 
toán viên hợp lý (không bố trí nhân sự là kiểm toán 
viên có chuyên ngành kỹ thuật) dẫn đến khó khăn 
trong công tác kiểm toán kết quả định giá việc quy 
đổi giá của các tài sản là nhà cửa, máy móc thiết bị, 
vật kiến trúc...
- Các kiểm toán viên thuộc các Đoàn kiểm toán 
đều không có chứng chỉ thẩm định viên về giá 
theo quy định của Luật Giá nên có nhiều hạn chế 
trong việc đưa ra giá trị của tài sản cũng như giá trị 
doanh nghiệp mà chỉ đánh giá quy trình kiểm toán.
- Nội dung kiểm toán của các cuộc kiểm toán 
mới dừng lại ở kết quả xử lý tài chính và định giá 
doanh nghiệp mà chưa kiểm toán đến phương án 
cổ phần hóa cũng như công tác tổ chức định giá 
doanh nghiệp.
5. Giải pháp
5.1. Đối với công tác xử lý tài chính và định giá 
doanh nghiệp
Một là, bổ sung quy định việc lựa chọn tối thiểu 
02 phương pháp định giá khi tư vấn xác định giá 
trị doanh nghiệp; hướng dẫn cách áp dụng một số 
phương pháp định giá khác theo thông lệ quốc tế 
như phương pháp thị trường, phương pháp so sánh 
với các giao dịch tương tự; phương pháp vốn hoá 
thu nhập và dòng tiền chiết khấu; phương pháp 
định lượng Goodwill. Trong đó, phương pháp tài 
sản là phương pháp cơ sở để so sánh nhằm xác 
định chính xác giá trị doanh nghiệp trước khi cổ 
phần hóa; 
Hai là, áp dụng về giá trị doanh nghiệp trần – 
giá sàn để chủ sở hữu doanh nghiệp lựa chọn xác 
định giá trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư có một 
cách nhìn khách quan hơn trước khi quyết định 
đầu tư;
Ba là, thiết lập hệ thống báo cáo bắt buộc và lưu 
trữ cơ sở dữ liệu về báo cáo và phương pháp định 
giá áp dụng cho công ty đã định giá, các cơ sở dữ 
liệu này sẽ là tài liệu quan trọng trong việc tổng 
hợp và phân tích để đưa ra các tỷ lệ chiết khấu, giả 
thiết và giả định của phương pháp DCF, giải quyết 
được những khó khăn hiện thời trong việc áp dụng 
phương pháp DCF như đã nêu ở phần trên.
Bốn là, ban hành tiêu chí xếp hạng các tổ chức 
tư vấn (theo doanh thu, quy mô, số lượng thẩm 
định viên đáp ứng yêu cầu...) để các chủ sở hữu các 
doanh nghiệp cổ phần hóa có thể dễ dàng lựa chọn 
các tổ chức có uy tín và đảm bảo chất lượng trong 
việc tư vấn định giá doanh nghiệp, kiên quyết loại 
bỏ các tổ chức tư vấn yếu kém đối với loại hình 
18
XAÙC ÑÒNH GIAÙ TRÒ DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC TRÖÔÙC COÅ PHAÀN HOÙA VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 118 - tháng 8/2017
định giá doanh nghiệp; thắt chặt việc lựa chọn các 
tổ chức tư vấn đủ điều kiện tư vấn lĩnh vực định giá 
doanh nghiệp; đào tạo, tập huấn cho Ban chỉ đạo 
cổ phần hóa và Tổ giúp việc cổ phần hóa trước khi 
tổ chức thực hiện xử lý tài chính và định giá doanh 
nghiệp. Bổ sung quy định tổ chức tư vấn định giá 
tham gia cùng quá trình kiểm kê tài sản của doanh 
nghiệp cổ phần hóa để nắm bắt được thực trạng 
tài sản của doanh nghiệp nhằm định giá có hiệu 
quả hơn. Bổ sung quy định Hội đồng kiểm kê của 
doanh nghiệp cổ phần hóa phải đưa ra giá trị thị 
trường tài sản tương đương và tỷ lệ còn lại của tài 
sản để so sánh với kết quả định giá của thẩm định 
viên về giá;
Năm là, cần bổ sung hướng dẫn đối với việc 
định giá lợi thế quyền thuê đất trả tiền hàng năm; 
việc định giá đối với chi phí đền bù, giải phóng mặt 
bằng đã chi trả về mức đền bù, giải phóng mặt bằng 
tại thời điểm định giá; đối với diện tích đất giao 
không thu tiền sử dụng đất thì cần áp dụng giá tạm 
tính là giá đất cụ thể theo quy định của Luật đất 
đai chứ không áp dụng theo bảng giá đất theo địa 
phương ban hành; bổ sung hướng dẫn việc định giá 
tài sản vô hình; xác định tỷ lệ còn lại đối với tài sản 
đặc thù có thiết kế vĩnh cửu; 
Sáu là, đối với các khoản đầu tư tài chính thì 
cần quy định định giá thấp nhất là giá trị sổ sách 
của doanh nghiệp cổ phần hóa để bảo toàn đồng 
vốn, tránh mất vốn; các cổ phiếu niêm yết cần 
định giá thấp nhất là giá trị sổ sách của cổ phiếu 
nhằm phù hợp với Luật 
Đầu tư vốn kinh doanh 
hiện hành;
Bảy là, cần ban hành 
quy định cụ thể về cổ đông 
chiến lược; bắt buộc đấu giá 
khi lựa chọn cổ đông chiến 
lược; bổ sung yêu cầu công 
khai thông tin khi lựa chọn 
cổ đông chiến lược với tỷ 
trọng lớn nhằm chống việc 
thôn tính, lợi ích nhóm 
trong việc thôn tính tài sản 
nhà nước qua con đường “cổ đông chiến lược”.
5.2. Đối với tổ chức kiểm toán của KTNN
- Khắc phục khó khăn trong việc giao kế hoạch, 
chủ động triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán. 
Vụ Tổng hợp và các đơn vị chủ trì kiểm toán phối 
hợp tốt hơn trong việc thực hiện Điều 14 của Thông 
tư 127/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn 
xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp 
khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà 
nước thành công ty cổ phần: Đối với doanh nghiệp 
cổ phần hóa thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm 
toán nhà nước theo quy định tại Điều 27, Nghị 
định số 59/2011/NĐ-CP và khoản 4, Điều 1, Nghị 
định số 189/2013/NĐ-CP:
1. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án sắp 
xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt, cơ quan quyết định cổ phần 
hóa doanh nghiệp gửi danh sách thông báo thời 
gian (lộ trình) thực hiện cổ phần hóa các doanh 
nghiệp đến cơ quan Kiểm toán nhà nước để cơ 
quan Kiểm toán nhà nước có chương trình, kế 
hoạch kiểm toán kết quả xác định giá trị doanh 
nghiệp của tổ chức tư vấn định giá và xử lý các vấn 
đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị 
doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Sau khi tổ chức tư vấn định giá đã hoàn thiện 
hồ sơ kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo 
quy định, cơ quan quyết định cổ phần hóa có văn 
19NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 118 - tháng 8/2017
bản gửi cơ quan Kiểm toán nhà nước kèm theo hồ 
sơ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để cơ 
quan Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết 
quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư 
vấn định giá.
Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần 
hóa và tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm cung 
cấp tài liệu và giải trình các nội dung có liên quan 
đến việc xử lý tài chính, xác định giá trị doanh 
nghiệp của tổ chức định giá theo yêu cầu của Kiểm 
toán nhà nước.
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được 
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền quyết định 
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan Kiểm 
toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện 
kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài chính 
doanh nghiệp cổ phần hóa. Thời gian hoàn thành, 
công bố kết quả kiểm toán không quá 60 ngày kể 
từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán nhà nước 
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy 
định của pháp luật;
- KTNN cần sớm ban hành hướng dẫn kiểm 
toán đối với loại hình kiểm toán này dưới dạng sổ 
tay, đảm bảo sự thống nhất về hồ sơ mẫu biểu; Cần 
đào tạo, bồi dưỡng nhóm nhân sự có kinh nghiệm 
đối với loại hình kiểm toán này để ưu tiên trong 
việc thực hiện kiểm toán; thẩm định và kiểm soát 
chất lượng kiểm toán đối với loại hình kiểm toán 
này của KTNN;
- Cần rút ngắn quá trình khảo sát, lập kế hoạch; 
thực hiện kiểm toán; thẩm định và phát hành báo 
cáo kiểm toán đối với loại hình kiểm toán này 
nhằm đảm bảo tiến độ quá trình cổ phần hóa;
- Trước khi kiểm toán, các Đoàn kiểm toán 
cần thu thập đầy đủ các thông tin về tình hình tài 
chính của doanh nghiệp cổ phần hóa, đặc biệt là 
tình trạng nợ, tài sản, hàng tồn kho nhằm đánh giá 
đúng giá trị thực tế của doanh nghiệp;
- Bố trí KTV tham gia kiểm toán của các đơn 
vị có tài sản lớn, đặc biệt là đơn vị có khối lượng 
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc... cần tăng 
cường KTV có chuyên môn về kỹ thuật để tính 
toán xác định giá trị thị trường đối với các loại tài 
sản hữu hình theo phương pháp tài sản;
- Khi tổ chức kiểm toán cần kiểm toán toàn 
diện công tác tổ chức định giá doanh nghiệp; kết 
quả định giá và xử lý tài chính cũng như việc xây 
dựng phương án cổ phần hóa của Ban chỉ đạo cổ 
phần hóa;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhóm kiểm 
toán viên thực hiện nhiệm vụ này các kỹ năng, quy 
trình thẩm định theo quy định của Luật Giá nhằm 
nâng cao năng lực, trình độ cho kiểm toán viên khi 
thực hiện kiểm toán;
- Tăng cường thực hiện quy chế sử dụng cộng 
tác viên là các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực khác 
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm 
toán xác định giá trị doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kiểm toán nhà nước;
2. Luật Giá 2012; 
3. Các Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 
18/7/2011; số 189/2013/NĐ-CP ngày 
20/11/2013; số 116/2015/NĐ-CP ngày 
11/11/2015 của Chính phủ v/v chuyển 
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành 
công ty cổ phần;
4. Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 
14/11/2013 của Chính phủ hướng dẫn Luật 
Giá; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 
06/8/2013 của Chính phủ hướng dẫn Luật 
Giá về thẩm định giá; Các Tiêu chuẩn thẩm 
định giá Việt Nam;
5. Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 
05/09/2014 của Bộ Tài chính v/v hướng dẫn 
xử lý tài chính và xác định giá trị doanh 
nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
6. Các Báo cáo kiểm toán do Kiểm toán nhà 
nước Chuyên ngành V thực hiện (TCT 
Viwaseen, TCT Viglacera, TCT HUD, TCT 
Sông Đà, TCT Licogi, SCTV, VTVCab, Nhà 
máy thủy điện Đak Mi 4 và 4C).

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_hoan_thien_to_chuc_kiem_toan_xac_din.pdf