Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên Thể dục thể thao Trường Đại học Sư

phạm – Đại học Thái Nguyên là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả chương

trình môn học Giáo dục thể chất của nhà trường. Định kỳ kiểm tra, đánh giá sự phát triển thể chất

của sinh viên là một yêu cầu của kiểm định chương trình đào tạo. Bài báo căn cứ vào “Quy định về

việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên” để xác định đặc điểm và đánh giá thực trạng

thể chất của sinh viên không chuyên Thể dục thể thao dựa trên các chỉ tiêu và các test. Kết quả

kiểm tra cho thấy thể chất của sinh viên nhà trường tương đương với thể chất của người Việt Nam

cùng lứa tuổi và giới tính, tuy nhiên thể lực của sinh viên không chuyên chưa đạt được theo tiêu

chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao từ 60% đến 82%.

pdf 10 trang kimcuc 2020
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ 
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ 
Môc lôc Trang 
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn 
học trung đại Việt Nam 15 
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông 
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ 
người Việt 27 
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai 
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ 
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc 
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại 
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái 
Nguyên hiện nay 79 
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường 
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử 
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho 
học sinh trung học phổ thông 97 
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện 
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên 
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học 
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng 
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên 
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 
Journal of Science and Technology 
 183(07) 
 N¨m 2018 
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh 
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học 
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây 
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất 
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên 
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính 
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học 
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, 
tỉnh Bắc Kạn 183 
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên 
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản 
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại 
học Thái Nguyên 201 
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ 
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may 
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên 
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả 
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 
Nguyễn Văn Dũng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 85 - 89 
 85
THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN THỂ DỤC 
THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HOC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Văn Dũng*, Đào Ngọc Anh 
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên Thể dục thể thao Trường Đại học Sư 
phạm – Đại học Thái Nguyên là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả chương 
trình môn học Giáo dục thể chất của nhà trường. Định kỳ kiểm tra, đánh giá sự phát triển thể chất 
của sinh viên là một yêu cầu của kiểm định chương trình đào tạo. Bài báo căn cứ vào “Quy định về 
việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên” để xác định đặc điểm và đánh giá thực trạng 
thể chất của sinh viên không chuyên Thể dục thể thao dựa trên các chỉ tiêu và các test. Kết quả 
kiểm tra cho thấy thể chất của sinh viên nhà trường tương đương với thể chất của người Việt Nam 
cùng lứa tuổi và giới tính, tuy nhiên thể lực của sinh viên không chuyên chưa đạt được theo tiêu 
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao từ 60% đến 82%. 
Từ khóa: Giáo dục thể chất, sinh viên, Thể dục thể thao, Trường Đại học Sư phạm – Đại học 
Thái Nguyên. 
ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái 
Nguyên là cơ sở đào tạo đại học và sau đại 
học trọng điểm của Nhà nước ở khu vực miền 
núi Trung du Bắc Bộ, là trung tâm văn hóa 
giáo dục của vùng. Nhiệm vụ chính của 
trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học, 
chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển 
kinh tế - xã hội trong khu vực với bề dày lịch 
sử 52 năm xây dựng và phát triển. Trong đó 
công tác giáo dục thể chất cho sinh viên 
không chuyên Thể dục thể thao luôn được 
nhà trường quan tâm, chú trọng. 
Năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết 
định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 
18/9/2008, “quy định về việc đánh giá, xếp 
loại thể lực học sinh, sinh viên” [1]. Năm 
2013, tổng cục Thể dục thể thao công bố thực 
trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 
tuổi đầu thế kỉ XXI [4]. 
Để nâng cao công tác giáo dục thể chất cho 
sinh viên không chuyên Thể dục thể thao 
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái 
Nguyên cần xác định được đặc điểm và đánh 
giá đúng thực trạng thể chất của sinh viên từ 
đó đưa ra những điều chỉnh hợp lý nhằm nâng 
cao chất lượng môn học. 
* Tel: 0913031309; Email: nguyenvandung@dhsptn.edu.vn 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng 
các phương pháp sau: Phương pháp đọc và 
phân tích tài liệu; Phương pháp quan sát sư 
phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp 
kiểm tra sư phạm; Phương pháp toán thống kê 
[2]. Nghiên cứu được tiến hành trên 3000 sinh 
viên không chuyên Thể dục thể thao của bốn 
khóa (48; 49; 50; 51), trong đó có 1000 nam 
sinh viên. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Năm 2013, Tổng cục TDTT công bố “Thể 
chất người Việt nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế 
kỷ XXI” được nghiệm thu năm 2004, kết quả 
công bố này dựa trên cơ sở dự án công trình 
khoa học Thể dục thể thao để biên soạn 
những chỉ số cơ bản phản ánh thực trạng phát 
triển thể chất của người Việt Nam. Đây là kết 
quả kế thừa số liệu thể chất người Việt Nam 
từ 6 đến 20 tuổi, thời điểm 2001. 
Dựa vào kết quả công bố trên, để đánh giá 
thực trạng thể chất sinh viên không chuyên 
Thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – 
Đại học Thái Nguyên, các chỉ tiêu, test đã 
được sử dụng là: 
- Hình thái (02 chỉ số trực tiếp và 02 chỉ số 
gián tiếp): Chiều cao; Cân nặng; Chỉ số BMI. 
Nguyễn Văn Dũng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 85 - 89 
 86
- Y sinh (01 chỉ số): Chỉ số công năng tim (HW). 
- Thể lực (04 test): Bật xa tại chỗ (cm); Chạy 
30m xuất phát cao (viết tắt là XPC) (s); Chạy 
con thoi 4 x 10m (s); Chạy tùy sức 5 phút (m). 
Đối tượng kiểm tra là sinh viên không chuyên 
Thể dục thể thao các khóa: Khóa 51 (Năm thứ 
nhất 19 tuổi); Khóa 50 (Năm thứ hai 20 tuổi); 
Khóa 49 (Năm thứ ba 21 tuổi); Khóa 48 
(Năm thứ tư 22 tuổi). Mỗi khóa kiểm tra 250 
nam sinh viên và 500 nữ sinh viên. Thời điểm 
kiểm tra: Từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 5 
năm 2017. 
Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 1 và 
bảng 2. 
Căn cứ vào kết quả kiểm tra chúng tôi đã xác 
định được đặc điểm thể chất của sinh viên 
không chuyên Thể dục thể thao Trường Đại 
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, từ đó 
rút ra được kết luận là, thể chất của sinh viên 
không chuyên Thể dục thể thao Trường Đại 
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tương 
đương với thể chất của người Việt Nam cùng 
lứa tuổi và giới tính [3]. 
Thể lực của sinh viên không chuyên Thể dục 
thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học 
Thái Nguyên có sự tương đương với người 
Việt Nam bình thường cùng độ tuổi và giới 
tính. Điều này cho thấy, sinh viên không 
chuyên Thể dục thể thao Trường Đại học Sư 
phạm – Đại học Thái Nguyên tự rèn luyện thân 
thể thông qua các hoạt động thể thao còn ít, 
mặt khác do thời lượng môn học chỉ có 90 tiết 
tương ứng với ba học phần và được phân bố 
trong ba học kì, đồng thời trong các buổi học, 
sinh viên chủ yếu được học các kĩ thuật, giờ 
học tập trung phát triển sức nhanh, sức mạnh 
và khéo léo nhưng chưa chú trọng tới các bài 
tập nâng cao thể lực sức bền nên đã tác động 
tới sự tăng trưởng thể chất của sinh viên. 
Từ đặc điểm thể chất của sinh viên không 
chuyên Thể dục thể thao Trường Đại học Sư 
phạm – Đại học Thái Nguyên, chúng tôi tiến 
hành đánh giá thể lực của sinh viên theo tiêu 
chuẩn thể lực của sinh viên Việt Nam (Quyết 
định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ngày 18 
tháng 9 năm 2008) [1]. Để đánh giá xếp loại 
thể lực cho sinh viên, chúng tôi đã sử dụng 4 
test để đánh giá thể lực: Bật xa tại chỗ (cm); 
Chạy 30m xuất phát cao (s); Chạy con thoi 
4x10m (s) và Chạy tùy sức 5 phút (m). Căn 
cứ vào quy định xếp loại thể lực theo quy 
định 53 thì sinh viên được xếp loại thể lực 
theo 3 loại: 
- Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu có ba chỉ 
tiêu Tốt và một chỉ tiêu Đạt trở lên. 
- Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa 
tuổi từ mức Đạt trở lên. 
- Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo 
lứa tuổi có một chỉ tiêu dưới mức Đạt. 
Kết quả kiểm tra đánh giá được trình bày ở 
bảng 3 và bảng 4: 
Đối với nam: Thể lực của nam sinh viên năm 
thứ nhất và năm thứ hai tốt hơn so với sinh 
viên năm thứ ba và thứ tư, cụ thể: 
- Nam sinh viên năm thứ nhất: Sức nhanh, 
sức mạnh tốc độ và khéo léo cũng xếp loại đạt 
cao nhất chiếm tỉ lệ 96,8%; Sức bền xếp loại 
đạt thấp nhất, chiếm tỉ lệ 40,8%. Đánh giá xếp 
loại thể lực của nam sinh viên năm thứ nhất: 
Đạt loại tốt chiếm tỉ lệ 9,6%, loại đạt chiếm tỉ 
lệ 30.4% và loại không đạt chiếm tỉ lệ 60.0%. 
- Nam sinh viên năm thứ hai: Sức nhanh, 
sức mạnh tốc độ xếp loại đạt cao nhất, chiếm 
tỉ lệ 98,2%, sức bền xếp loại đạt thấp nhất 
chiếm tỉ lệ 39,4%. Đánh giá xếp loại thể lực 
của nam sinh viên năm thứ hai: Sinh viên đạt 
loại tốt chiếm tỉ lệ 10% và loại không đạt 
chiếm tỉ lệ 60,4%. 
- Nam sinh viên năm thứ ba: Sức nhanh, khéo 
léo xếp loại đạt cao nhất, chiếm tỉ lệ 79,6%; 
sức bền xếp loại đạt thấp nhất, chiếm tỉ lệ 
55,6%. Đánh giá xếp loại thể lực nam sinh 
viên năm thứ ba: Đạt loại tốt chiếm tỉ lệ 0,8%, 
loại đạt chiếm tỉ lệ 26.8% và không đạt chiếm 
tỉ lệ 72.4%. 
- Nam sinh viên năm thứ tư: Sức nhanh, khéo 
léo xếp loại đạt cao nhất chiếm tỉ lệ 80,4%; 
Sức bền xếp loại đạt thấp nhất chiếm tỉ lệ 
10,8%. Đánh giá xếp loại thể lực của nam 
sinh viên năm thứ tư: sinh viên đạt loại tốt 
chiếm tỉ lệ 0,8%, loại đạt chiếm tỉ lệ 20.8% và 
loại không đạt chiếm tỉ lệ 78,4%. 
Nguyễn Văn Dũng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 85 - 89 
 87
Bảng 1. Đặc điểm thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 
Chỉ tiêu, test 
Năm thứ nhất (18 tuổi) 
Khóa 51 (n=250) 
Năm thứ hai (19 tuổi) 
Khóa 50 (n=250) 
Năm thứ ba (21 tuổi) 
Khóa 49 (n=250) 
Năm thứ tư (22 tuổi) 
Khóa 48 (n=250) 
 δ Cv δ Cv δ Cv δ Cv 
Chiều cao (cm) 163,64 4,67 4,75 164,49 5,07 3,85 164,70 6,25 3,87 165,30 6,09 3,66 
Cân nặng (kg) 50,53 7,86 15,55 51,03 6,54 16,14 54,30 9,27 15,96 54,61 9,03 15,70 
BMI (kg/m2) 19,23 1,02 3,26 21,14 2,08 5,10 21,34 0,89 8,81 24,13 1,82 9,30 
Chỉ số công năng tim (HW) 10,13 5,27 52,08 10,31 6,07 32,12 10,44 3,98 29,44 10,93 2,83 25,92 
Dẻo gập thân (cm) 6,70 5,64 84,60 6,96 6,24 81,05 4,92 7,01 159,01 7,87 6,35 169,94 
Lực bóp tay thuận (kg) 32,41 6,37 19,64 34,12 6,21 18,75 36,18 5,39 15,94 39,15 2,06 14,25 
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 20,44 4,59 22,46 21,86 5,19 24,06 22,50 4,01 19,30 15,11 6,39 11,83 
Bật xa tại chỗ (cm) 189,34 28,48 15,04 192,42 29,89 17,01 201,95 19,64 11,64 215,73 19,41 9,82 
Chạy 30m XPC (s) 5,31 0,81 15,19 5,22 0,65 16,11 5,05 0,48 10,14 4,78 0,56 11,49 
Chạy con thoi 4x10m (s) 11,44 1,03 9,00 10,74 1,13 9,00 10,58 0,78 9,34 10,53 0,55 2,87 
Chạy tùy sức 5 phút (m) 825,72 86,87 10,52 844,17 116,98 12,99 773,22 92,92 14,07 730,22 73,28 11,74 
Bảng 2. Đặc điểm thể chất của nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 
Chỉ tiêu, test 
Năm thứ nhất (18 tuổi) 
Khóa 51 (n=500) 
Năm thứ hai (19 tuổi) 
Khóa 50 (n=500) 
Năm thứ ba (21 tuổi) 
Khóa 49 (n=500) 
Năm thứ tư (22 tuổi) 
Khóa 48 (n=500) 
 δ Cv δ Cv δ Cv δ Cv 
Chiều cao (cm) 153,79 4,72 3,07 154,11 5,47 3,55 154,38 5,56 3,60 154,42 5,53 3,58 
Cân nặng (kg) 46,01 3,74 8,13 46,21 4,11 8,89 47,33 5,21 8,89 47,78 3,43 7,18 
BMI (kg/m2) 19,56 1,82 9,30 19,42 1,58 8,14 20,13 2,01 9,99 19,98 1,76 8,81 
Chỉ số công năng tim (HW) 7,28 4,34 6,61 13,99 1,06 7,58 11,47 1,08 9,42 11,24 0,74 6,58 
Dẻo gập thân (cm) 12,92 1,07 8,28 12,88 2,18 16,93 10,67 0,92 8,62 9,97 0,85 8,53 
Lực bóp tay thuận (kg) 28,99 2,06 7,11 28,99 2,29 7,90 28,76 2,35 8,17 28,33 2,15 7,59 
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15,11 1,29 10,65 15,08 1,07 8,86 14,43 0,86 9,12 13,99 0,67 8,39 
Bật xa tại chỗ (cm) 158,69 15,14 9,54 156,43 14,22 9,09 153,99 13,78 8,95 153,21 13,42 8,76 
Chạy 30m XPC (s) 6,22 0,58 9,32 6,17 0,47 7,62 6,51 0,59 9,06 6,82 0,53 7,77 
Chạy con thoi 4x10m (s) 12,72 0,97 7,63 12,74 0,96 7,54 13,86 1,35 9,74 13,97 1,04 7,44 
Chạy tùy sức 5 phút (m) 740,57 61,03 8,37 729,36 64,46 8,96 694,6 66,76 9,61 689,66 54,53 7,91 
Nguyễn Văn Dũng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 85 - 89 
 88
Bảng 3. Đánh giá thể lực của nam sinh viên không chuyên Thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm 
-Đại học Thái Nguyên theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT 
Chỉ tiêu, test 
Năm thứ nhất 
(18 tuổi) Khóa 51 
(n=250) 
Năm thứ hai 
(19 tuổi) Khóa 50 
(n=250) 
Năm thứ ba 
(21 tuổi) Khóa 49 
(n=250) 
Năm thứ tư 
(22 tuổi) Khóa 48 
(n=250) 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Bật xa tại chỗ (cm) 218,36 185 74,6 221,01 185 74,6 205,15 114 45,6 204,43 114 45,6 
Chạy 30m XPC (s) 4,90 240 96,8 4,74 245 98,2 5,31 199 79,6 5,42 176 70,4 
Chạy con thoi 4x10m (s) 12,15 240 96,8 11,96 240 96,8 12,26 209 83,6 12,38 201 80,4 
Chạy tùy sức 5 phút (m) 944,89 100 40,8 940,22 99 39,4 849,17 69 55,6 842,8 54 10,8 
Xếp loại 
Tốt 24 9,6 Tốt 25 10,0 Tốt 2 0,8 Tốt 2 0,8 
Đạt 76 30,4 Đạt 74 29,6 Đạt 67 26,8 Đạt 52 20,8 
K,đạt 150 60,0 K,đạt 151 60,4 K,đạt 181 72,4 K,đạt 196 78,4 
Bảng 4. Đánh giá thể lực của nữ sinh viên không chuyên Thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm 
-Đại học Thái Nguyên theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT 
Chỉ tiêu, test 
Năm thứ nhất 
(18 tuổi) Khóa 51 
(n=500) 
Năm thứ hai 
(19 tuổi) Khóa 50 
(n=500) 
Năm thứ ba 
(21 tuổi) Khóa 49 
(n=500) 
Năm thứ tư 
(22 tuổi) Khóa 48 
(n=500) 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Số 
SV 
đạt 
Tỉ lệ 
% 
Bật xa tại chỗ (cm) 158,69 292 58,4 156,43 265 53 153,99 208 41,6 153,21 198 39,6 
Chạy 30m XPC (s) 6,22 380 76 6,17 394 78,8 6,51 303 60,6 6,82 186 37,2 
Chạy con thoi 4x10m (s) 12,72 324 64,8 12,74 321 64,2 13,86 200 40 13,97 179 35,8 
Chạy tùy sức 5 phút (m) 740,57 125 25 729,36 192 38,4 694,60 98 19,6 689,66 90 18 
Xếp loại 
Tốt 5 1,0 Tốt 25 5 Tốt 14 2,8 Tốt 8 1,6 
Đạt 120 24 Đạt 167 33,4 Đạt 86 17,2 Đạt 82 16,4 
K.đạt 375 75 K.đạt 308 61,6 K.đạt 400 80,0 K.đạt 410 82,0 
Đối với nữ: Thể lực của nữ sinh viên năm thứ 
nhất đến năm thứ tư đều xếp loại ở mức tốt 
rất thấp từ 1.0% đến 5%; xếp loại không đạt 
chiếm tỷ lệ cao từ 61.6% đến 82%, cụ thể: 
- Nữ sinh viên năm thứ nhất: Sức mạnh, khéo 
léo xếp loại đạt cao nhất chiếm tỉ lệ 64,8%; 
Sức bền xếp loại đạt thấp nhất, chiếm tỉ lệ từ 
25%. Đánh giá xếp loại thể lực của nữ sinh 
viên năm thứ nhất: Loại tốt là 1%, loại đạt 
chiếm tỉ lệ 24%, và không đạt chiếm tỉ lệ 75%. 
- Nữ sinh viên năm thứ hai: Sức mạnh tốc độ 
xếp loại đạt cao nhất chiếm tỉ lệ 53%, sức bền 
xếp loại đạt thấp nhất chiếm tỉ lệ 38.4%. 
Đánh giá xếp loại thể lực của nữ sinh viên 
năm thứ hai: loại tốt 5% và loại đạt chiếm tỉ 
lệ 33.4% và loại không đạt chiếm tỉ lệ 61.6%. 
- Nữ sinh viên năm thứ ba: Sức nhanh xếp 
loại đạt cao nhất, chiếm tỉ lệ 60,6%; Sức bền 
chiếm tỉ lệ thấp nhất 19.6%; Đánh giá xếp 
loại thể lực của nữ sinh viên năm thứ ba: loại 
tốt 0.8%; loại đạt chiếm tỉ lệ 26.8% và loại 
không đạt chiếm tỉ lệ 72.4%. 
- Nữ sinh viên năm thứ tư: Sức mạnh tốc độ 
xếp loại đạt cao nhất, chiếm tỉ lệ 39,6%, sức 
bền có tỷ lệ thấp nhất chiếm 18%. Đánh giá 
xếp loại thể lực của nữ sinh viên năm thứ tư: 
loại tốt 1.6%; loại đạt chiếm tỉ lệ 16.4% và 
loại không đạt chiếm tỉ lệ 82%. 
Như vậy, thể lực của nam và nữ sinh viên 
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái 
Nguyên ở mức thấp so với chuẩn đánh giá 
xếp loại của Bộ GD&ĐT. Sinh viên năm thứ 
Nguyễn Văn Dũng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 85 - 89 
 89
nhất và năm thứ hai có thể lực tốt hơn sinh 
viên năm thứ ba và năm thứ tư. Theo quy 
định của Bộ GD&ĐT xếp loại thể lực của 
sinh viên không chuyên Thể dục thể thao 
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái 
Nguyên có tỷ lệ chưa đạt còn cao, các tố chất 
có số sinh viên Đạt cao nhất là sức nhanh, sức 
mạnh đối với nam và khéo léo đối với nữ, sức 
bền ở cả nam và nữ đều có tỉ lệ số sinh viên 
xếp loại Đạt thấp. Điều này cho thấy chương 
trình môn học Giáo dục thể chất của trường 
trong thời gian hai năm với ba học phần gồm 
một học phần bắt buộc và hai học phần là các 
môn thể thao tự chọn thì sinh viên chủ yếu 
được tập luyện phát triển các tố chất sức 
nhanh, sức mạnh và khéo léo, nhưng lại hạn 
chế luyện tập phát triển tố chất sức bền. 
KẾT LUẬN 
1. Trên cơ sở kiểm tra đánh giá thực trạng, đề 
tài đã xác định được đặc điểm thể chất của 
sinh viên không chuyên Thể dục thể thao 
Trường Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái 
Nguyên, cụ thể: Thể chất của sinh viên không 
chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư 
phạm – Đại học Thái Nguyên tương đương 
với thể chất của người Việt Nam cùng lứa 
tuổi và giới tính [4]. 
2. Thể lực của nam và nữ sinh viên không 
chuyên Thể dục thể thao Trường Đại hoc Sư 
phạm – Đại học Thái Nguyên xếp loại Đạt ở 
mức thấp so với tiêu chuẩn xếp loại của Bộ 
GD&ĐT. Sinh viên năm thứ nhất và năm thứ 
hai có thể lực tốt hơn sinh viên năm thứ ba và 
sinh viên năm thứ tư. Tỷ lệ sinh viên chưa Đạt 
theo chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ 
GD&ĐT còn cao chiếm tỷ lệ từ 60% đến 82%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 
53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008 “Quy 
định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, 
sinh viên”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 
2. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu 
Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo Lường Thể 
thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và 
cộng sự (2003), Thực trạng thể chất người Việt 
Nam từ 6 tới 20 tuổi (thời điểm 2001), Nxb 
TDTT, Hà Nội. 
4. Tổng cục Thể dục thể thao (2013), Thể chất 
người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI, 
Nxb TDTT, Hà Nội. 
SUMMARY 
PHYSICAL STATUS OF NON-SPORTS STUDENTS 
AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF EDUCATION 
Nguyen Van Dung*, Dao Ngoc Anh 
TNU - University of Education 
Assessing the physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education is one 
of the significant criteria to evaluate the efficiency of the physical education program. Regular 
assessment of the physical status of students is a must of quality assurance of academic program. 
Based on the ‘Regulations on assessing and classifying physical status of students’, this article 
identifies the features and assesses physical status of non-sports students by using given criteria 
and tests. The article’s findings prove that the physical status of non-sports students of Thai 
Nguyen University of Education is similar to that of Vietnamese people of the same ages and 
genders. However, from 60 percent to 82 percent of non–sports students do not meet the 
requirements of physical development assessment set out by MOET. 
Keywords: physical education; students; sports; Thai Nguyen University of Education. 
Ngày nhận bài: 26/3/2018; Ngày phản biện: 10/4/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
* Tel: 0913031309; Email: nguyenvandung@dhsptn.edu.vn 
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ 
 SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS 
Content Page 
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal 
sentiments in the Vietnam medieval literature 15 
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional 
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 
1954 – 1975 and some lessons learned 51 
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village 
convention in Thai Nguyen province 57 
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and 
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 
general offensive 69 
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular 
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 
2013 to 2017 91 
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics 
to high school 97 
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai 
district, Thai Nguyen province 105 
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in 
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of 
Medicine and Pharmacy 111 
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s 
thought in building work style for key caders at present period 117 
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai 
Nguyen Medical College and some solutions 129 
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 
Journal of Science and Technology 
 183(07) 
 N¨m 2018 
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at 
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative 
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of 
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development 
for students at Thai Nguyen University of Technology 159 
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching 
and learning 165 
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education 
for students at the center for defense and security education in the current phase 171 
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors 
through intensive reading 177 
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac 
Kan province 183 
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on 
exploitative abuses 189 
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators 
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource 
Center of Thai Nguyen University 201 
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong 
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical 
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the 
business efficiency of Vietnam banks 239 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_the_chat_cua_sinh_vien_khong_chuyen_the_duc_the_t.pdf