Thực trạng sản suất, công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ chè ô long, chè xanh cao cấp tại Thái Nguyên

Hiện nay, Thái Nguyên có hơn 17000 ha chè trong đó diện tích trồng các giống chè nhập nội có

hơn 5000 ha. Chè Thái Nguyên chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô chiếm khoảng

30% tổng sản lượng. Thái Nguyên có một dây chuyền chế biến chè Ô long công suất khoảng 0,5

tấn/ngày. Chè Ô long được xuất khẩu sang thị trường Đài Loan với số lượng nhỏ. Đa số chè của

Thái Nguyên là chè xanh được tiêu thụ tại thị trường trong nước. Các giống chè nhập nội có khả

năng chế biến được chè xanh chất lượng cao, hương thơm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng nhưng

hiện nay trên thị trường có nhiều giống chè, chất lượng giống trồng tại mỗi vùng khác nhau do vậy

cần có những đánh giá cụ thể về chất lượng chè xanh của từng giống tại từng khu vực, làm cơ sở

cho việc quy hoạch vùng trồng, tiến tới xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm chè xanh

chất lượng cao này.

pdf 7 trang kimcuc 2260
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng sản suất, công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ chè ô long, chè xanh cao cấp tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng sản suất, công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ chè ô long, chè xanh cao cấp tại Thái Nguyên

Thực trạng sản suất, công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ chè ô long, chè xanh cao cấp tại Thái Nguyên
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 145
THỰC TRẠNG SẢN SUẤT, CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN, THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CHÈ 
ÔLONG, CHÈ XANH CAO CẤP TẠI THÁI NGUYÊN 
Vũ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Viết Hưng*, Nguyễn Thế Huấn 
 Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Hiện nay, Thái Nguyên có hơn 17000 ha chè trong đó diện tích trồng các giống chè nhập nội có 
hơn 5000 ha. Chè Thái Nguyên chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô chiếm khoảng 
30% tổng sản lượng. Thái Nguyên có một dây chuyền chế biến chè Ô long công suất khoảng 0,5 
tấn/ngày. Chè Ô long được xuất khẩu sang thị trường Đài Loan với số lượng nhỏ. Đa số chè của 
Thái Nguyên là chè xanh được tiêu thụ tại thị trường trong nước. Các giống chè nhập nội có khả 
năng chế biến được chè xanh chất lượng cao, hương thơm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng nhưng 
hiện nay trên thị trường có nhiều giống chè, chất lượng giống trồng tại mỗi vùng khác nhau do vậy 
cần có những đánh giá cụ thể về chất lượng chè xanh của từng giống tại từng khu vực, làm cơ sở 
cho việc quy hoạch vùng trồng, tiến tới xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm chè xanh 
chất lượng cao này. 
Từ khóa: chế biến, chè xanh chất lượng cao, chè Ôlong. 
∗
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thái Nguyên là tỉnh đứng thứ hai sau Lâm 
Đồng về diện tích trồng chè với tổng diện 
tích năm 2009 lên tới 17.309 ha, trong đó có 
16.053 ha diện tích chè kinh doanh [1]. 
Những năm trước đây đa số diện tích chè 
được trồng sử dụng giống chè trung du, 
trồng bằng hạt, nhưng hiện nay diện tích 
trồng chè mới đa số sử dụng các giống chè 
nhập nội được trồng bằng hình thức giâm 
cành. Các giống chè mới được nhập nội từ 
Đài Loan hoặc qua con đường lai tạo ngoài 
việc có thể chế biến chè xanh chất lượng 
cao, phục vụ nhu cầu tiêu thụ chè trong nước 
còn được chế biến thành chè Ô Long sử 
dụng trong nước và xuất khẩu. Một số giống 
chè nhập nội như Kim Tuyên, Bát Tiên với 
hương thơm và mùi vị đặc trưng bắt đầu 
được người tiêu dùng biết đến như một dòng 
sản phẩm chè xanh cao cấp với giá bán khá 
cao. Do hiện nay diện tích các giống chè 
giống mới tăng mạnh lên tới hơn 5000 ha, 
∗
 Tel: 0912386574 
hơn một nửa trong số đó đã bắt đầu cho thu 
hoạch nên công tác đánh giá hiện trạng và 
định hướng trong việc chế biến, tiêu thụ sản 
phẩm cho các giống chè mới trên địa bàn 
tỉnh là rất cần thiết. Bài báo“Thực trạng sản 
xuất, công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ 
chè Ô long, chè xanh cao cấp tại Thái 
Nguyên” trình bày kết quả bước đầu về đánh 
giá thực trạng sản xuất, chế biến, tình hình 
tiêu thụ chè Ô long và chè xanh cao cấp được 
chế biến từ các giống chè nhập nội và đề xuất 
các giải pháp nhằm định hướng công tác chế 
biến và tiêu thụ các sản phẩm chè chất lượng 
cao của tỉnh Thái Nguyên. 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Thực trạng sản xuất, tiêu thụ chè tại 
Thái Nguyên 
Số liệu về tình hình sản xuất, tiêu thụ chè tại 
Thái nguyên được lấy tại Cục Thống kê Thái 
Nguyên, số liệu chè xuất khẩu lấy tại sở Công 
thương Thái Nguyên, các số liệu về tình hình 
tiêu thụ chè của các công ty được điều tra trực 
tiếp tại các công ty. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 146
Thực trạng sản xuất, chế biến tiêu thụ chè 
Ô long, chè xanh được chế biến từ các 
giống chè giống mới 
Số liệu về công nghệ chế biến, tình hình tiêu 
thụ chè Ô long lấy tại công ty chè Vạn Tài, 
tình hình tiêu thụ chè xanh chế biến từ các 
giống chè mới được điều tra trực tiếp từ 360 
hộ trồng chè tại 3 vùng trồng chè chính của 
Thái Nguyên là: Đồng Hỷ, thành phố Thái 
Nguyên và Đại Từ. Số liệu tiêu thụ chè còn 
được tổng hợp từ kết quả điều tra từ 30 người 
buôn bán chè tại các chợ thuộc 3 khu vực 
nghiên cứu. 
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CHÈ 
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN 
Tình hình sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên 
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi 
phía Bắc, có điều kiện tự nhiên thích hợp cho 
sự sinh trưởng phát triển của cây chè. Vùng 
chè trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên tập 
trung ở 6 huyện thị trên tổng số 9 huyện thị 
của tỉnh. Chè Thái Nguyên phát triển tập 
trung ở một số khu vực như Định Hoá, Đồng 
Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Tân 
Cương. Cùng với sự hỗ trợ tạo điều kiện của 
Nhà nước, những năm gần đây nhiều giống 
chè mới giâm bằng cành đã được đưa vào các 
huyện nhằm nâng cao diện tích, năng suất và 
chất lượng chè. Theo số liệu của Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái 
Nguyên diện tích, năng suất, sản lượng chè 
Thái Nguyên trong 10 năm trở lại đây có xu 
hướng tăng nhanh (bảng 1). 
Số liệu bảng 1 cho thấy: Diện tích chè ngày 
càng được mở rộng, tính đến năm 2009 toàn 
tỉnh đã có 17.309 ha, tăng hơn gấp 1,5 lần so 
với năm 1999 (11.993 ha). Năng suất chè 
Thái Nguyên năm 1999 đạt trung bình là 
56,70 tạ/ha đến năm 2009 đã tăng hơn gấp 2,6 
lần, đạt 98,86 tạ/ha. Sản lượng năm 1999 đạt 
62307 tấn, đến năm 2009 đã tăng hơn gấp 4,5 
lần, đạt 158.752 tấn. Như vậy diện tích, năng 
suất, sản lượng chè của Thái Nguyên tăng liên 
tục trong 10 năm qua, đặc biệt là sự tăng 
trưởng nhanh mạnh về năng suất và sản 
lượng, điều này chứng tỏ chủ trương đầu tư 
phát triển cây chè của tỉnh là rất đúng hướng 
và đã đem lại được hiệu quả cao. 
Những năm gần đây, tỉnh đã chú trọng đến 
việc chọn lựa, xây dựng cơ cấu giống chè mới 
phù hợp, dần thay thế cho giống chè Trung du 
trồng bằng hạt. Kết quả điều tra cơ cấu giống 
tại tỉnh Thái Nguyên trình bày ở bảng 2. 
Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Thái Nguyên từ năm 1999-2009 
Năm Tổng diện tích (ha) 
Diện tích chè 
kinh doanh (ha) 
Năng suất 
(tạ/ha`) 
Sản lượng búp 
tươi (1000 tấn) 
Sản lượng khô 
(1000 tấn) 
1999 11.993 10.779 56,70 62.307 12.461 
2000 12.525 11.331 58,75 66.571 13.314 
2001 13.524 11.550 59,22 68.396 13.679 
2002 14.538 12.009 62,65 75.239 15.048 
2003 15.285 12.713 68,69 90.932 18.186 
2004 15.700 13.000 73,07 95.000 19.000 
2005 16.446 13.737 80,54 110.636 22.127 
2006 16.641 14.688 88,45 129.913 25.983 
2007 16.726 15.118 92,73 140.182 28.036 
2008 17.086 15.730 94,89 149.255 29.851 
2009 17.309 16.053 98,86 158.702 31.740 
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên năm 2010) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 147
Bảng 2. Cơ cấu và phân bố giống chè ở Thái Nguyên đến năm 2009 
TT Tên giống Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Vùng phân bố chủ yếu (huyện) 
1 Trung Du 11224,1 64,85 Toàn tỉnh 
2 PH1 120,0 0,69 Đồng Hỷ, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, 
3 Shan 50,0 0,29 Võ Nhai 
4 TRI777 1.305,3 7,45 Đồng Hỷ, Phú Lương, Tp Thái Nguyên. 
5 LDP1 3.551,0 20,28 
Đồng Hỷ, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Sông 
Công, Định Hoá 
6 LDP2 4,0 0,02 Đồng Hỷ, Phú Lương 
7 Bát Tiên 36,8 0,21 Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương 
8 Phúc Vân Tiên 408,3 2,33 TP. Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Sông Công 
9 Keo Am Tích 96,6 0,55 TP. Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương. 
10 PT95 1,7 0,01 Đồng Hỷ, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương. 
11 Kim Tuyên 191,0 1,09 TP. Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương. 
12 Thuý Ngọc 13,2 0,08 TP. Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Sông Công. 
13 Chè Nhật Bản 37,0 0,21 TP. Thái Nguyên, Đồng Hỷ 
Tổng diện tích 17309,0 100 Trên toàn tỉnh 
(Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT Thái Nguyên năm 2010) 
Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Giống chè Trung 
Du (trồng hạt) tuy vẫn chiếm một tỷ lệ rất lớn 
(chiếm 64,85% tổng diện tích), nhưng diện 
tích chè giống mới cũng tăng nhanh, đạt 
35,15%. Đáng chú ý là ngoài các giống có 
khả năng chế biến chè xanh chất lượng cao 
như TRI777, LDP1, Phúc Vân Tiên, Keo Am 
Tích... còn có các giống vừa có khả năng chế 
biến chè xanh chất lượng cao vừa có khả năng 
chế biến chè ô long như Kim Tuyên, Bát Tiên 
và các giống thích hợp cho chế biến chè đen 
như LDP2 
Tình hình chế biến và tiêu thụ chè ở tỉnh 
Thái Nguyên 
Tình hình chế biến và tiêu thụ chè Trung du 
Hiện nay, Thái Nguyên có 28 cơ sở chế biến 
công nghiệp, tổng công suất 776 tấn búp 
tươi/ngày (120.280 tấn búp tươi/năm). Tuy 
nhiên, chủ yếu là công nghệ cũ của Liên Xô 
và Ấn Độ... do vậy sản phẩm chưa đáp ứng 
được yêu cầu của một số thị trường khó tính 
như EU, Mỹ... 
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có hàng chục 
xưởng chế biến thủ công bán cơ giới và và 
hàng vạn lò chế biến thủ công của các hộ 
gia đình. 
Năm 2010, chế biến chè trong nhân dân 
chiếm 66,34 % sản lượng chè toàn tỉnh Thái 
Nguyên. Chủ yếu chè chế biến ở hộ gia đình 
là chè xanh thành phẩm tiêu dùng hàng ngày 
và chè bán thành phẩm làm nguyên liệu cho 
chế biến công nghiệp. 
Đã có 63,7% tổng số hộ trồng chè sử dụng 
29.353 máy chế biến chè các loại, bình quân 
cứ 1,5 hộ có 1 máy chế biến chè. Do áp dụng 
công cụ chế biến bằng máy và công cụ cải tiến 
đã giảm được 2/3 thời gian chế biến, giảm 
công chế biến chỉ còn 1/4, tiết kiệm chất đốt 
được 1,6 - 2 lần làm cho giá thành chè bán 
thành phẩm hạ xuống một cách đáng kể [2]. 
Về tiêu thụ sản phẩm: Số liệu xuất khẩu chè 
trực tiếp từ các doanh nghiệp chè đóng trên 
địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua ba năm được 
trình bày qua bảng 3. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 148
Bảng 3. Số lượng chè xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
TT 
Doanh nghiệp 
Năm 2009 Năm 2010 
Số lượng 
(tấn) 
Trị giá 
 (1000 USD) 
Số lượng 
(tấn) 
Trị giá 
(1000 USD) 
1 XNK Trung Nguyên 1461 2334 814 1653 
2 CT chế biến nông sản chè TN 545 719 158 149 
3 CT chè Hà Thái 543 779 91 186 
4 CTTNHH Bắc Kinh đô 113 177 636 1281 
5 CT XNK chè Tín đạt 50 33 38 80 
6 CTcổ phần chè Quân Chu 222 281 61 95 
7 Doanh nghiệp XK chè YIJIN 1622 1476 1379 1302 
8 CT cổ phần chè Hoàng Bình 8 13 30 49 
9 Công ty TNHH trà Phú Lương 105 84 - - 
10 CT chè Hà nội 249 411 232 413 
11 Công ty chè Đại từ 100 130 1023 1143 
12 Công ty cổ phần Quang Lan 405 517 372 487 
13 CT cổ phần XNK chè TN 594 471 350 321 
 Tổng 5980 7427 5184 7159 
(Nguồn: Sở Công thương Thái Nguyên tháng 12 năm 2010) 
Bảng 4. Số lượng chè xuất khẩu của công ty chè Sông Cầu qua 5 năm 
Năm 
Loại chè 
xuất khẩu 
Xuất qua công ty chè Tự xuất khẩu 
Số lượng (tấn) Đơn giá (1000 đ) 
Số lượng 
(tấn) 
Đơn giá 
(1000 đ) 
2006 
Chè đen 
Chè Nhật 
Chè xanh 
401,9 
154,4 
- 
14,8 
25,2 
- 
208,8 
142,7 
10,3 
15,3 
25,8 
20,1 
2007 
Chè đen 
Chè Nhật 
Chè xanh 
33,6 
303 
- 
15,1 
33,0 
- 
122,3 
92,7 
9,9 
21,8 
30,1 
16,7 
2008 
Chè đen 
Chè Nhật 
Chè xanh 
136,5 
232 
- 
20,3 
36,5 
- 
25,3 
154,3 
183,8 
20,6 
35,4 
17,7 
2009 
Chè đen 
Chè Nhật 
Chè xanh 
87,5 
256 
17,6 
33,0 
305,9 
- 
22,4 
- 
2010 
Chè đen 
Chè Nhật 
Chè xanh 
148,9 
259,0 
18,7 
37,5 
178,1 
161,4 
21,6 
24,7 
37,8 
39,4 
Nguồn: Công ty chè Sông Cầu tháng 12 năm 2010 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 149
Số liệu bảng 3 cho thấy lượng chè xuất khẩu 
trực tiếp từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 
Thái Nguyên chỉ đạt khoảng 30% tổng sản 
lượng chè toàn tỉnh, giá trung bình chỉ đạt 
1,24 USD/1kg năm 2009 và 1,38 USD năm 
2010 thấp hơn giá chè xuất khẩu trung bình 
của toàn quốc và của thế giới. Một số công ty 
chè lớn như công ty Chè Sông Cầu, không 
xuất khẩu chè trực tiếp mà xuất khẩu gián tiếp 
thông qua Tổng công ty chè. Số liệu thông kê 
số lượng chè xuất khẩu của công ty chè qua 5 
năm được thể hiện qua bảng 4. 
Tổng số lượng chè các loại xuất khẩu của 
công ty năm 2010 là 769 tấn, giá xuất khẩu 
chè Nhật đạt xấp xỉ 2 USD/1kg. Số liệu bảng 
4 cũng cho thấy, tại thị trường trong nước 
những năm vừa qua, giá công lao động cũng 
như phân bón, thuốc trừ sâu tăng cao nhưng 
giá chè bán qua các năm hầu như không tăng 
hoặc tăng cũng không đáng kể. Trên địa bàn 
tỉnh Thái Nguyên còn có công ty chè Hoàng 
Bình chuyên sản xuất các loại chè xanh chất 
lượng cao được chế biến từ chè Trung Du, 
sản phẩm của công ty đa số tiêu thụ trong 
nước, giá bán chè xanh dao động từ 100 - 
400.000 đ/kg tùy vào chất lượng chè và bao 
bì đóng gói. 
Tại huyện Đại Từ còn có hợp tác xã chè La 
Bằng, nhưng hoạt động của hợp tác xã cũng 
chủ yếu là thu mua chè trung du loại ngon sau 
đó đóng gói. Không có những hợp đồng mang 
tính pháp lý giữa các hộ dân bán chè cho hợp 
tác xã cũng như ngược lại. 
Tình hình chế biến, tiêu thụ chè Ô long và 
chè xanh được chế biến từ các giống chè 
mới tại Thái Nguyên 
Tình hình chế biến, tiêu thụ chè Ô long tại 
Thái Nguyên 
Là một tỉnh đứng thứ hai trong cả nước về 
diện tích và sản lượng chè, nhưng sản phẩm 
đầu ra của chè Thái Nguyên cho xuất khẩu đa 
số dưới dạng nguyên liệu thô. Công ty Vạn 
Tài là công ty đầu tiên trên địa bàn tỉnh xuất 
khẩu chè Ô long sang thị trường Đài Loan 
dưới dạng chè thành phẩm. Dây chuyền công 
nghệ của công ty được nhập khẩu từ Đài 
Loan, công suất nhỏ khoảng 0,5 tấn chè tươi/ 
ngày. Tuy sản phẩm của công ty hiện nay chỉ 
có 3 dạng là: Mật hồng trà, Ôlong trà và trà 
xuân nhưng đã có uy tín với thị trường nước 
bạn. Diện tích chè nguyên liệu của công ty 
hiện nay có khoảng 10 ha, là giống chè LDP1. 
Hiện nay công ty đang tiến hành mở rộng 
diện tích trồng các giống chè có chất lượng 
cao để chế biến chè Ô long: Kim Tuyên, Thúy 
Ngọc. Tuy nhiên, chè Ô long của Trung Quốc 
và Đài Loan thường chế biến dưới dạng sản 
xuất nhỏ, mỗi một doanh nghiệp sản xuất chè 
Ô long sẽ có bí quyết riêng trong công nghệ 
sản xuất, do vậy thị trường đầu ra của chè Ô 
long hết sức kén khách, công nghệ chế biến 
cầu kỳ nên 1 kg chè có giá thành rất cao.Giá 
thành sau khi chế biến của 1 kg chè Ô long 
loại 1 tại công ty có thể lên tới 700.000 đến 1 
triệu đ/kg. Một năm công ty chè Vạn tài cũng 
chỉ có thể xuất khẩu được khoảng 2 tấn chè 
Ôlong sang thị trường Đài loan, số còn lại 
được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Tuy nhiên 
do giá thành cao, người tiêu dùng trong nước 
chưa quen với sản phẩm chè Ô long nên sản 
phẩm bán ra rất chậm. Hiện nay công ty đang 
có kế hoạch mở thêm đại lý tại Thái Nguyên 
và Hà Nội. Đây cũng là một khó khăn khi 
muốn mở rộng sản xuất cũng như xuất khẩu 
chè Ô long ra nước ngoài của Thái Nguyên. 
Cùng với nỗ lực quảng bá sản phẩm ra thị 
trường nước ngoài, tỉnh Thái Nguyên cũng có 
nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp 
Vạn Tài như hỗ trợ vốn để nhập dây chuyền 
công nghệ chế biến, các thủ tục hành chính 
pháp lý về việc thuê đất sản xuất, đồng thời 
cùng với công ty mở rộng quảng cáo trên 
thị trường trong nước, hướng tới một môi 
trường tiêu thụ sản phẩm rộng hơn cho 
dòng chè cao cấp này. 
Thực trạng chế biến, tiêu thụ chè xanh được 
chế biến từ các giống chè mới trên địa bàn 
tỉnh Thái Nguyên 
Với nỗ lực trong việc thay thế dần các vườn 
chè Trung du năng suất thấp và mở rộng diện 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 150
tích trồng mới bằng các giống chè nhập nội có 
chất lượng cao, hiện nay tỉnh đã có nhiều dự 
án hỗ trợ giống chè cho các hộ dân. Người 
dân được hỗ trợ từ 50-100 % tiền giống. Các 
giống chè mới với ưu điểm là búp ra đều, thu 
hái dễ dàng, đồng thời giá bán chè xanh đang 
ở mức cao. 
Hiện nay toàn tỉnh có khoảng 5814,9 ha trồng 
chè giống mới trong đó có khoảng hơn 3000 
ha đã cho thu hoạch. Số liệu điều tra 360 hộ 
dân tại 9 xã tại 3 vùng chè trọng điểm của 
tỉnh là Đại Từ, Đồng Hỷ, Thành phố Thái 
Nguyên cho thấy khả năng tiêu thụ cũng như 
giá bán của chè xanh được chế biến từ một số 
giống chè nhập nội cho thấy: sản phẩm chủ 
yếu của các giống chè nhập nội là chè xanh, 
trong đó dòng sản phẩm chè xanh cao cấp 
nhất là chè đinh (loại chè chỉ thu hái phần 
tôm) sau đó đem chế biến. Hiện chỉ có hai 
giống là chè lai LDP1 và giống chè Kim 
Tuyên được chế biến thành chè đinh, loại chè 
này được chế biến tại Tân Cương- Thái 
Nguyên với giá bán rất cao từ 400.000 đ -
500.000/1kg chè chính vụ. Hộ dân tham gia 
sản xuất chè này đều có đơn đặt hàng từ trước 
và chiếm tỷ lệ khoảng 7,5 % số hộ tại Tân 
Cương. Chè chế biến từ các giống nhập nội rất 
dễ tiêu thụ. Có 65% chè qua chế biến được tiêu 
thụ tại nhà, hoặc do thương lái đặt mua, số 
phải bán tại các chợ chỉ chiếm 35%. 
Đa số chè xanh được người dân hái và sao 
trực tiếp tại các hộ gia đình, giá chè chính 
vụ cũng rất khác nhau, dao động từ 85.000-
180.000đ/kg phụ thuộc vào giống, khu vực. 
Ví dụ cùng giống chè Kim Tuyên giá chính 
vụ tại Sông Cầu, Phúc Xuân chỉ đạt 
120.000đ/kg nhưng tại Tân Cương chè có 
giá từ150.000 đến 180.000 đ/kg. Giá cuối 
vụ khoảng 200.000-300.000 đ/kg, chè xanh 
chế biến từ các giống chè mới rất dễ bán, 
chủ yếu là tiêu thụ trong nước. 
Một số vấn đề về thị trường tiêu thụ chè xanh 
tại Thái Nguyên 
Hiện nay khi số lượng diện tích trồng chè 
giống mới còn ít, do vậy sản phẩm đầu ra 
hoàn toàn được tiêu thụ trong nước với giá 
bán cao. Tuy nhiên qua quá trình điều tra cho 
thấy thực trạng của tình hình tiêu thụ chè vẫn 
còn một số vấn đề sau: Có nhiều giống chè 
nhập nội, chè lai có nguồn gốc, chất lượng 
khác nhau nhưng người tiêu dùng không hề 
phân biệt được nguồn gốc của loại sản phẩm 
mình mua, đa số chỉ biết là chè cành. 
Những người mua bán chuyên nghiệp, các 
thương lái ở các chợ đầu mối phân biệt giá trị, 
phẩm chất của các giống chè rất tốt nhưng lợi 
dụng sự không hiểu biết của người tiêu dùng 
mà thường pha trộn các giống với nhau hoặc 
với giống chè trung du để tăng lợi nhuận. 
Bảng 5. Giá một số loại chè xanh chế biến từ các giồng chè mới tại Thái Nguyên (Đơn vị tính: đ/kg) 
TT Giống chè 
Giá bán chính vụ của sản phẩm 
Đồng Hỷ Tân Cương Đại Từ 
1 Kim Tuyên 120.000 170.000 150.000 
2 Long Vân - - 180.000 
3 Phúc vân Tiên 110.000 165.000 120.000 
4 Bát tiên 120.000 150.000 150.000 
5 LDP1 95.000 100.000 100.000 
6 Thúy Ngọc - 155.000 - 
7 Nhật lá tròn 120.000 - - 
8 TRI777 85.000 90.000 90.000 
9 Keo Am Tích - 120.000 120.000 
(Số liệu điều tra trực tiếp năm 2010) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 
Vũ Thị Thanh Thủy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 82(06): 145 - 151 
 151
Chưa tạo được thương hiệu hay tạo được 
đầu ra ổn định cho từng giống chè mới vì 
vậy chưa tạo ra được sản phẩm riêng cho 
khách hàng 
Một vài giải pháp cho thị trường tiêu thụ 
chè giống mới của Thái Nguyên 
Cần có các đánh giá, phân tích chất lượng chè 
xanh được chế biến từ các giống chè nhập nội 
tại từng khu vực. 
Cần nhanh chóng xây dựng thương hiệu cho 
từng giống chè để có thể chiếm lĩnh thị trường 
trong nước cũng như tiến tới xuất khẩu. 
KẾT LUẬN 
 Hiện nay chè Thái Nguyên chủ yếu được 
xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô chiếm 
khoảng 30% tổng sản lượng. Thái Nguyên có 
một dây chuyền chế biến chè Ô long công 
suất khoảng 0,5 tấn/ngày. Chè Ô long được 
xuất khẩu sang thị trường Đài Loan với số 
lượng nhỏ. Đa số chè của Thái Nguyên là chè 
xanh được tiêu thụ tại thị trường trong nước. 
Các giống chè nhập nội có khả năng chế biến 
được chè xanh chất lượng cao, hương thơm 
phù hợp thị hiếu người tiêu dùng nhưng hiện 
nay trên thị trường có nhiều giống chè khác 
nhau, chất lượng giống trồng tại mỗi vùng 
khác nhau do vậy cần có những đánh giá cụ 
thể về chất lượng chè xanh của từng giống tại 
từng khu vực, làm cơ sở cho việc quy hoạch 
vùng trồng, tiến tới xây dựng nhãn hiệu hàng 
hóa cho các sản phẩm chè xanh chất lượng 
cao này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 
2010, Nhà xuất bản Thống kê 
[2]. Quy hoạch vùng chè đặc sản Thành phố Thái 
Nguyên theo hướng an toàn giai đoạn 2008- 2010 
và đến 2029, Báo cáo quy hoạch của Ủy ban nhân 
dân thành phố Thái Nguyên
SUMMARY 
CURRENT SITUATION OF PRODUCTION, PROCESSING TECHNOLOGY 
AND MARKET FOR OOLONG AND HIGH QUALITY GREEN TEA 
IN THAI NGUYEN 
Vu Thi Thanh Thuy, Nguyen The Hung, Nguyen Viet Hung,∗ Nguyen The Huan 
College of Agriculture and Forestry - TNU 
At present, Thai Nguyen has more than 17000 ha of tea in which more 5000 ha have been grown 
with new tea varieties. The tea product is mainly exported as raw materials accounting for about 
30% of total production. Thai Nguyen has only a system for Oolong processing with capacity of 
about 0.5 tons per day. Oolong are exported to Taiwan market in small quantities. Most of the Thai 
Nguyen tea product is green tea which is consumed in the domestic market. The introduced new 
tea varieties mainly imported from Taiwan increases are capable of processing green tea with high 
quality and flavor tastes. However, there are many different tea varieties with different quality so 
we should have an assessment to determine the quality of each variety for green and oolong tea 
processing. This will lay a basis for planning for processing and marketing for the tea products. 
Key words: processing, high-quality green tea, Oolong tea. 
∗
 Tel: 0912386574 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_san_suat_cong_nghe_che_bien_thi_truong_tieu_thu_c.pdf