Thống kê phản chiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: Cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam

Thống kê hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong công tác

quản lý nhà nước về kinh tế, thương mại quốc tế nói chung và hàng hóa di chuyển qua biên

giới quốc gia nói riêng. Số liệu thống kê về một giao dịch xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa

được ghi nhận tại hai nước chủ thể chính và tuân thủ các nguyên tắc thống kê thương mại

hàng hóa quốc tế và quốc gia. Bài báo trên cơ sở phân tích số liệu chênh lệch giữa thống kê

xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với nước đối tác trong thương mại quốc tế giai đoạn

2014-2016 nhằm chỉ ra những vướng mắc và hạn chế trong công tác thống kê hải quan cũng

như quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

pdf 18 trang kimcuc 10320
Bạn đang xem tài liệu "Thống kê phản chiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: Cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thống kê phản chiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: Cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam

Thống kê phản chiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa: Cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam
1 
Mã số: 467 
Ngày nhận: 12/12/2017 
Ngày gửi phản biện lần 1: /12 /2017 
Ngày gửi phản biện lần 2: 
Ngày hoàn thành biên tập: 27/10/2017 
Ngày duyệt đăng: 30/10/2017 
THỐNG KÊ PHẢN CHIẾU TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG 
HÓA: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM 
Phan Thị Thu Hiền1 
Nguyễn Việt Hùng2 
Vũ Thị Hiền3 
Tóm tắt 
Thống kê hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong công tác 
quản lý nhà nước về kinh tế, thương mại quốc tế nói chung và hàng hóa di chuyển qua biên 
giới quốc gia nói riêng. Số liệu thống kê về một giao dịch xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa 
được ghi nhận tại hai nước chủ thể chính và tuân thủ các nguyên tắc thống kê thương mại 
hàng hóa quốc tế và quốc gia. Bài báo trên cơ sở phân tích số liệu chênh lệch giữa thống kê 
xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với nước đối tác trong thương mại quốc tế giai đoạn 
2014-2016 nhằm chỉ ra những vướng mắc và hạn chế trong công tác thống kê hải quan cũng 
như quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. 
Từ khóa: Thống kê, phản chiếu, xuất khẩu,nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh 
Abstract: 
International merchandise trade statistics plays a substantial role in governing economic and 
international trade in general, and goods movement across borders in particular. Regarding 
to one flow of goods in an international trade transaction, there are two statistics reports of 
both the export and import countries which are made in compliance with international and 
national regulations and standards. This paper analyses “mirror statistics” or disparities of 
statistics data between Vietnam – the reporting country with his trade partners in 2014-2016 
1 Trường Đại học Ngoại thương, Email: phanhien@ftu.edu.vn 
2 Tổng cục Hải quan 
3 Trường Đại học Ngoại thương 
2 
aiming to points out the major limitations and difficulties in customs statistics and 
governmental administration about international merchandise trade. 
Key words: statistics, mirror, export, import, reexport, transit. 
1. Giới thiệu về “ thống kê phản chiếu” 
1.1. Tổng quan về thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa trong thương mại quốc tế 
Hiện nay, thống kê hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong thương mại quốc tế 
được thực hiện theo cuốn cẩm nang về thống kê thương mại quốc tế IMTS“International 
Merchandise Trade Statistics: Concepts and Definitions 2010” của Ủy ban Kinh tế Xã hội 
của Liên Hợp Quốc (United Nations Department for Economics and Social Affair - 
UNDESA, 2011). Đây được coi là bộ chuẩn mực quốc tế về thống kê thương mại hàng hóa di 
chuyển qua biên giới các quốc gia với hệ thống đầy đủ các khái niệm, phương pháp thống kê 
cũng như biện pháp kỹ thuật bởi sự đa dạng về các yếu tố trong giao dịch mua bán hàng hóa 
quốc tế như chủ thể, hàng hóa, đồng tiền và phương thức vận chuyển. Nguyên tắc thống kê 
được đề cập trong IMTS, một quốc gia sẽ thống kê xuất khẩu hàng hóa sang nước đối tác 
được coi là điểm đích trong chuỗi mua bán hàng hóa quốc tế, và thống kê nhập khẩu hàng 
hóa từ quốc gia được coi là xuất xứ của hàng hóa giao dịch. Hầu hết các quốc gia áp dụng trị 
giá thống kê đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng là giá FOB (Free on board – 
hàng lên tàu ) tại cảng xuất khẩu và giá CIF (Cost, Insurance, Freigh - Tiền hàng, bảo hiểm 
và cước phí) tính đến nước nhập khẩu. Ngoài ra trên thế giới, có một số phương pháp thống 
kê xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia khác như căn cứ vào cán cân thanh toán, 
sự di chuyển quyền sở hữu hàng hóa hay giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu 
(Gehlhar, 1996). 
Ở phạm vi quốc gia, các nước xây dựng và thực thi thống kê xuất khẩu, nhập khẩu 
hàng hóa trên cơ sở quy định pháp luật cũng như chính sách thương mại quốc tế và công tác 
quản lý nhà nước về hải quan. Cơ quan chức năng thực hiện thống kê xuất khẩu, nhập khẩu 
hàng hóa tại các quốc gia có thể là tổ chức thống kê quốc gia, thống kê hải quan hoặc ngân 
hàng trung ương (Marko Javorsek, 2016). 
 Ở phạm vi thế giới, nguồn dữ liệu về giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước 
cũng như thương mại hàng hóa hai chiều đáng kể là COMTRADE của cơ quan thống kê Liên 
Hợp Quốc (UN), WITS của Ngân hàng thế giới và số liệu thống kê thương mại hàng hóa 
song phương theo ngành và sản phẩm của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Các 
nguồn dữ liệu quốc tế kể trên được xây dựng trên cơ sở số liệu thống kê xuất khẩu, nhập khẩu 
quốc gia và vùng lãnh thổ. 
 “Thống kê phản chiếu” được hiểu là việc đối chiếu so sánh số liệu thống kê tại hai 
nước xuất khẩu và nhập khẩu đối với cùng một luồng hàng hóa di chuyển từ nước xuất khẩu 
3 
đến nước nhập khẩu. Theo đó, “thống kê phản chiếu” phản ánh số liệu thống kê một giao 
dịch thương mại quốc tế bao gồm giá trị hàng hóa xuất khẩu được bút toán tại nước báo cáo 
(giá FOB) và giá trị hàng hóa nhập khẩu thống kê tại nước đối tác của nước báo cáo (giá CIF) 
và tương tự đối với nhập khẩu. 
Bảng số liệu dưới đây cho thấy sự khác biệt đáng kể về số liệu thống kê nhập khẩu 
của Việt Nam với một số nước đối tác quan trọng giai đoạn 2014-2016. 
Bàng 1. Thống kê phản chiếu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 
Đơn vị: nghìn đô la Mỹ 
Quốc gia Số liệu thống kê nhập khẩu của Việt 
Nam theo số liệu UN Comtrade 
Số liệu thống kê xuất khẩu đến Việt Nam 
từ nước đối tác theo số liệu UN 
Comtrade 
 2014 2015 2016 2014 2015 2016 
Campuchia 503.649 623.405 945.967 96.801 185.645 229.059 
Trung Quốc 36.886.478 43.647.569 49.441.123 63.730.014 66.017.020 61.094.097 
Đức 2.954.013 2.606.560 3.202.733 2.632.820 2.562.234 2.990.319 
Hong Kong 1.049.049 1.036.868 1.320.362 8.676.365 9.927.520 9.355.556 
Nhật Bàn 11.558.300 12.857.046 14.182.099 11.830.166 12.531.383 12.990.346 
Hàn Quốc 20.677.896 21.728.466 27.578.526 22.332.858 27.770.750 32.630.457 
Lào 668.724 802.148 586.487 433.720 537.773 538.066 
Hà Lan 675.239 549.937 690.108 709.770 894.401 880.421 
Singapore 5.685.156 6.834.730 6,030,809 2.903.673 12.122.442 11.353.589 
Đài Loan 9.402.001 1.063.579 10.943.323 9.962.614 9.458.467 9.551.210 
Thái Lan 6.283.429 7.053.283 8.269.567 7.888.498 8.761.582 9.337.226 
Hoa Kỳ 5.242.476 6.286.315 7.792.507 5.734.357 7.087.524 10.100.430 
Nguồn: COMTRADE, UN.  
Bảng trên có hai điểm đáng chú ý nhất, là thống kê phản chiếu của Việt Nam với 
Campuchia và Việt Nam với Trung Quốc. Nếu số liệu nhập khẩu của Việt Nam từ Trung 
Quốc nhỏ hơn rất nhiều so với số liệu xuất khẩu từ Trung Quốc sang Việt Nam thì ngược lại 
4 
khoảng cách giữa số liệu nhập khẩu của Việt Nam lại so với số liệu xuất khẩu của Campuchia 
là đáng kể. 
1.2. Sự khác biệt giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu trong “thống kê phản chiếu” 
Theo nguyên tắc thống kê, sự khác biệt giữa giá trị hàng hóa xuất khẩu (giá FOB) và 
nhập khẩu (giá CIF) được hiểu là chi phí cần thiết để đưa hàng hóa từ nước xuất khẩu đến 
nước nhập khẩu với yếu tố cơ bản như cước vận tải, phí bảo hiểm, giao nhận, cũng như dịch 
vụ logisitics khác. Thông thường, đối với một luồng hàng hóa trao đổi giữa hai quốc gia trong 
thương mại quốc tế, trị giá thống kê hàng hóa nhập khẩu tại nước nhập khẩu cao hơn trị giá 
thống kê hàng hóa xuất khẩu tại nước xuất xứ và xuất khẩu hàng hóa do tăng thêm các chi phí 
giao dịch như vận tải, bảo hiểm, giao nhận. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), giá trị nhập khẩu 
(giá CIF) thường cao hơn giá trị nhập khẩu (giá FOB) khoảng 10%. Tuy nhiên chênh lệch 
giữa giá trị nhập khẩu và xuất khẩu sẽ tăng lên khi khoảng cách địa lý lớn, hay tỷ trọng của 
chi phí vận tải trên một đơn vị hàng hóa cao (Pomfret and Sourdin, 2009). Một nghiên cứu 
khác của CEPII1 về sự chênh lệch giữa giá trị nhập khẩu (giá CIF) với nhập khẩu ( giá FOB) 
với 5000 hàng hóa của 200 quốc gia tham gia xuất nhập khẩu giai đoạn 1994-2007 theo số 
liệu của COMTRADE cho kết quả là: (1) sự khác biệt trung bình là 10% đối với giao dịch 
xuất khẩu và 5% đối với giao dịch nhập khẩu, (2) Giá trị CIF/FOB nằm trong khoảng từ 1,05 
đến 1,1 (Guillaume Gaulier, Soledad Zignago, 2010). 
 Việc chênh lệnh số liệu thống kê hàng hóa song phương giữa các nước theo các 
nguồn số liệu thống kê khác nhau do các cơ quan sản xuất số liệu thống kê khác nhau thực 
hiện là không thể tránh khỏi. Việc chênh lệch số liệu song phương là phổ biến trên thế giới 
trong điều kiện các nền kinh tế hội nhập sâu, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tham gia vào 
các công đoạn, giao đoạn gia công, sản xuất khác nhau của dây chuyền cung ứng thương mại 
khu vực cũng như toàn cầu. 
Theo Tài liệu “Mức độ tin cậy số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Trung 
tâm Thương mại quốc tế (ITC)4, một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự chênh lệnh thống kê 
hàng hóa xuất nhập khẩu song phương giữa các nước đó là: 
Thứ nhất, khác nhau về phạm vi thống kê và thời điểm thống kê 
+ Có giao dịch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được tính đến trong thống kê và có 
giao dịch hàng hóa không tính đến trong thống kê (hàng hóa trả lại, tàu thuyền, hàng viện 
khẩn cấp, hàng quân sự, an ninh quốc phòng thuộc diện bí mật quốc gia); 
4ITC do Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Hội nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hợp quốc 
(UNCTAD) thành lập. 
5 
+ Chưa phân định rõ ranh giới giữa các giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu và các 
giao dịch là dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu, ví dụ: phần mềm sản xuất theo đơn đặt hàng 
hoặc phần mềm thương mại; 
+ Cơ quan thống kê áp dụng các ngưỡng trị giá thống kê để giảm gánh nặng trong báo 
cáo thống kê của các doanh nghiệp. Ví dụ: các giao dịch thương mại nội bộ giữa các nước 
thành viên Liên minh Châu Âu (EU) có trị giá thống kê dưới 1000 Euro thì không phải báo 
cáo thống kê cho cơ quan chức năng) 
+ Áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin thống kê (thông thường chi tiết đến mã 
HS cấp độ 6 chữ số mặc dù trong thực tế hàng hóa khai báo chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoặc 10 
chữ số). 
+ Các giao dịch hàng hóa XNK theo các thủ tục hành chính đã đơn giản hóa nên 
không có đầy đủ thông tin và không đảm bảo tính kịp thời. 
+ Sử dụng các thời điểm thống kê khác nhau, đó là: 
 Thời điểm đăng ký tờ khai được cơ quan hải quan chấp nhận; 
 Thời điểm thông quan hàng hóa; 
 Thời điểm hàng hóa đi ra/đi vào khu vực do cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra; 
 Thời điểm giải phóng hàng hóa. 
+ Có “độ chậm trễ” về mặt thời gian trong báo cáo thống kê (độ trễ giữa khoảng thời 
gian hàng hóa bắt đầu được vận chuyển từ nước xuất khẩu và thời gian hàng hóa thực tế đến 
nước đích hoặc ngược lại); 
+ Cơ quan báo cáo số liệu thống kê ở các nước sử dụng các thời kỳ báo cáo/năm báo 
cáo tài chính khác nhau: 
 Thời kỳ báo cáo 12 tháng từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm hiện thời; 
 Thời kỳ báo cáo 12 tháng từ tháng 4 năm hiện thời đến hết tháng 3 của năm tiếp 
theo; 
 Có cơ quan khác sử dụng thời kỳ báo cáo 12 tháng từ tháng 7 năm hiện thời đến 
hết tháng 6 của năm tiếp theo. 
+ Hoạt động vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; 
+ Gian lận thương mại (chuyển giá, định giá thấp/định giá cao không tuân thủ quy 
định về trị giá hải quan và thống kê); 
+ Buôn bán không chính thức giữa các nước có chung biên giới đường bộ như Việt 
Nam với Trung Quốc, Lào và Campuchia. 
+ Hàng hóa không thống kê được như hàng hóa thuộc danh mục phục vụ an ninh quốc 
gia. 
6 
Thứ hai, các nước sử dụng các hệ thống thương mại khác nhau trong nghiệp vụ thống kê 
Theo IMTS 2010, hiện nay có 03 hệ thống thương mại được các cơ quan thống kê sử 
dụng trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau: 
+ Hệ thống thương mại chung; 
+ Hệ thống thương mại đặc biệt mở rộng; và 
+ Hệ thống thương mại đặc biệt. 
Hình 1. Hệ thống thương mại trong thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam 
Nguồn: Bộ Tài chính, Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt 
Nam năm 2016, 2017. 
Việc các cơ quan thống kê ở các nước khác nhau sử dụng các hệ thống thương mại 
khác nhau dẫn đến phạm vi thu thập số liệu thống kê khác nhau thì dẫn đến việc chênh lệch 
số liệu thống kê. Ví dụ, Hải quan Pháp sử dụng hệ thống thương mại đặc biệt trong thống kê 
hàng hóa xuất nhập khẩu với Việt Nam. Trong khi đó, Hải quan Việt Nam sử dụng hệ thống 
thương mại chung để thống kê hàng các luồng hàng hóa với Pháp. Việc sử dụng các hệ thống 
thương mại khác nhau có thể dẫn đến sự chênh lệnh số liệu thống kê song phương giữa Việt 
Nam và Pháp. 
Thứ ba, công tác phân loại và mã hóa hàng hóa tại các quốc gia có sự khác biệt 
7 
Việc cùng một mặt hàng nhưng có thể được phân loại theo các mã hàng (mã HS) khác 
nhau ở nước xuất khẩu và nước nhập khẩu cũng dẫn đến chênh lệch số liệu thống kê song 
phương khi so sánh số liệu ở các cấp độ chi tiết để xác định nguyên nhân. 
Bảng 1. Thống kê năm ngành có sự chênh lệch lớn nhất giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc 
trong năm 2015 
Đơn vị: Tỷ đô la Mỹ 
Chương HS 
NK của Hoa Kỳ có 
xuất xứ từ Trung 
Quốc (trị giá hải 
quan) 
XK của Trung Quốc 
sang Hoa Kỳ 
(giá FOB) 
Tỷ lệ giá trị 
NK/Giá trị XK 
(A) (1) (2) (3) = (1) : (2) 
Thiết bị điện 
(Chương 85) 
133,026 95,502 1.39 
Máy móc thiết bị 
(Chương 84) 
103,970 84,388 1.23 
Đồ chơi và đồ thể thao 
(Chương 95) 
24,494 15,157 1.62 
Giày dép các loại 
(Chương 64) 
17,277 14,094 1.23 
Thiết bị y tế và quang 
(Chương 90) 
11,023 9,915 1.11 
 Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc (General Administration of Customs), 
 và Cơ quan Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ (Bureau of Economic Analysis – 
BEA,  
Chú thích: số liệu xuất khẩu của Trung Quốc theo trị giá FOB, số liệu nhập khẩu của 
Trung Quốc theo trị giá CIF. Số liệu xuất khẩu của Hoa Kỳ theo trị giá FAS và số liệu nhập 
khẩu của Hoa Kỳ theo trị giá hải quan (trị giá tính thuế). 
Thứ tư, sử dụng điều kiện thương mại xác định giá thống kê khác nhau 
+ Sử dụng “Giá loại CIF và tương đương” đối với hàng hóa nhập khẩu ở nước nhập 
khẩu và “Giá loại FOB và tương đương” đối với hàng hóa xuất khẩu ở nước xuất khẩu (như 
vậy có sự khác biệt về chi phí vận tải hàng hóa quốc tế-F và chi phí bảo hiểm quốc tế-I giữa 
nước nhập khẩu và nước xuất khẩu); 
+ Phương pháp quy đổi/chuyển đổi tiền tệ, áp dụng tỷ giá hối đoái khác nhau (chính 
thức, không chính thức; đầu kỳ, bình quân, cuối kỳ). 
Thứ năm, sử dụng các đơn vị tính lượng khác nhau 
8 
+ Trọng lượng tổng (gross mass); 
+ Trọng lượng tịnh (net mass); 
+ Các đơn vị tính lượng khác như đo lường phỏng chừng (Anh Mỹ), tập quán địa 
phương và ngành hàng. 
Thứ sáu, phân loại các hình thức giao dịch thương mại quốc tế khác nhau 
Trong thương mại quốc tế, có một số giao dịch có sự tham gia của hơn hai nước trong chuỗi 
cung ứng quốc tế và ảnh hưởng đến giá trị thống kê tại nước xuất khẩu cũng như nước nhập 
khẩu theo Hiệu ứng Rottemdam, đó là: 
+ Giao dịch kinh doanh tái xuất 
+ Giao dịch qua trung gian 
+ Hoạt động trung chuyển hàng hóa quốc tế, quá cảnh. 
Trong những trường hợp này, hàng hóa được tái xuất khẩu sang nước nhập khẩu cuối 
cùng nhưng xuất xứ vẫn là nước xuất khẩu đầu tiên vì vậy có những sai lệch trong giá trị 
thống kê của từng cặp nước xuất nhập khẩu. 
Hình 2. Hiệu ứng Rotterdam trong thống kê xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa 
Nguồn: 
Nguồn: Romesh Paul, Dự án EU- ASEAN về giám sát tiến trình hội nhập và thống kê 
- COMPASS 
Theo mô hình trên, Thái Lan là nước thống kê ... 1 1,11 3.418 2.891 1,18 3.162 2.852 1,11 
3.228 
2.618 1,23 
12 
Singapore 3.057 2.607 1,17 3.200 2.910 1,10 3.604 3.215 1,12 
3.009 
2.407 1,25 
13 
Australia 3.656 3.347 1,09 4.478 3.894 1,15 3.359 2.829 1,19 
3.328 
2.827 1,18 
14 
Cam-pu-chia 988 2.921 0,34 1.693 2.688 0,63 0 2.410 0,00 
1.416 
2.199 0,64 
15 
Hà Lan 2.509 2.934 0,86 2.675 3.764 0,71 4.893 4.762 1,03 
4.364 
6.012 0,73 
11 
Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam và Cơ quan thống kê thương mại UNCOMTRADE 
Bảng trên cho thấy một số điểm nổi bật như sau: 
Thứ nhất: tỷ lệ giá trị nhập khẩu /giá trị xuất khẩu phần lớn nằm trong khoảng thông thường từ 
1.05 đến 1,1 ngay cả trường hợp thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc khi Việt Nam 
là nước báo cáo xuất khẩu. 
Thứ hai: tỷ lệ giá trị nhập khẩu /giá trị xuất khẩu nhỏ hơn 1 đối với trường hợp nước đối tác là 
Campuchia (0,34; 0,63; 0 và 0,64) và Hà Lan (0,86; 0,71; 1,03 và 0,73). Lý giải cho hiện tượng này 
chính là “Hiệu ứng Rotterdam”, đó là: phần lớn hàng hóa nhập khẩu của Campuchia được quá cảnh, hoặc 
tạm nhập tái xuất tại Việt Nam nên khi Việt Nam báo cáo giá trị xuất khẩu sang Campuchia thì 
Campuchia không bút toán giá trị nhập khẩu vì căn cứ vào xuất xứ hàng hóa không phải là Việt Nam. 
Tương tự đối với Hà Lan ở vị trí quốc gia trung chuyển, quá cảnh trong giao dịch xuất khẩu hàng hóa của 
Việt Nam sang các nước nhập khẩu cuối cùng ở Châu Âu. 
Thứ ba: tỷ lệ giá trị nhập khẩu /giá trị xuất khẩu cao hơn mức thông thường với trường hợp nước 
đối tác có khoảng cách địa lý lớn là Pháp, Đức và Canađa. Nguyên nhân của hiện tượng này là chi phí 
logistics chiếm tỷ trọng lớn trọng trị giá hàng hóa nhập khẩu. Ngoài ra có thể do Việt Nam báo cáo thống 
kê xuất khẩu không ghi nhận điểm đến cuối cùng là Pháp, Đức và Canađa nhưng các nước khi nhập khẩu 
sẽ báo cáo thống kê là Việt Nam theo xuất xứ. 
2.2. Phân tích “thống kê phản chiếu” khi Việt Nam báo cáo thống kê nhập khẩu hàng hóa 
12 
Thứ nhất, ngược lại với khi Việt Nam ở vị trí quốc gia báo cáo thống kê xuất khẩu, hầu hết tỷ lệ 
giá trị nhập khẩu/giá trị xuất khẩu nhỏ 1 trừ hơn một số quốc gia như Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ và 
Pháp (trừ năm 2015 và 2016). Lý giải cho điều này, đó là các nguyên nhân: (1) Việt Nam là quốc gia tạm 
nhập tái xuất nên khi căn cứ vào xuất xứ hàng hóa sẽ không đưa một phần giá trị xuất khẩu của các nước 
đến Việt Nam vào báo cáo thống kê nhập khẩu của Việt Nam; (2) Gian lận thương mại và buôn lậu làm 
cho giá trị khai báo nhập khẩu tại Việt Nam thấp hơn so với số liệu khai báo xuất khẩu được kiểm soát 
hải quan tại nước xuất khẩu; (3) Những sai sót trong nghiệp vụ thống kê như đề cập ở trên. 
Thứ hai, tỷ lệ giá trị nhập khẩu/giá trị xuất khẩu quá thấp với các nước đối tác xuất khẩu là 
Singapore, Hồng Kông khi các nước này ở vị trí quốc gia trung chuyển hàng hóa xuất khẩu đến Việt 
Nam nên mặc dù các nước báo cáo thống kê xuất khẩu nhưng Việt Nam không ghi nhận trong báo cáo 
thống kê của mình. 
Thứ ba, tỷ lệ giá trị nhập khẩu/giá trị xuất khẩu của Việt Nam với Nhật Bản ổn định và tương 
thích với mức chuẩn nhất trong cả giai đoạn 2013-2016. Đáng chú ý là tỷ lệ này có xu hướng nhỏ hơn 1 
đối với hầu hết các nước trong bảng 4 vào hai năm 2015 và 2016. Điều này có mối quan hệ với thời điểm 
Việt Nam triển khai chính thức Hệ thống khai báo hải quan tự động tỷ lệ giá trị nhập khẩu/giá trị xuất 
khẩu VNACCS/VCIS từ 01/04/2014 do Chính phủ Nhật Bản tài trợ. Sự trùng hợp này đặt vấn đề liệu 
những thay đổi về công tác thủ tục hải quan có ảnh hưởng đến nghiệp vụ thống kê hàng hóa xuất khẩu 
nhập khẩu như: thời điểm khai báo; phân loại và mã hóa hàng hóa; trị giá hải quan; tỷ giá ngoại tệ và 
đồng tiền thống kê. 
Cuối cùng bài viết một lần nữa nhấn mạnh vào nguyên nhân gian lận thương mại và buôn lậu bởi 
hiện nay Việt Nam vẫn được xem là quốc gia có hàng rào thuế quan nhập khẩu lớn nên hiện tượng tỷ lệ 
giá trị nhập khẩu/giá trị xuất khẩu nhỏ hơn 1, đặc biệt với các nước có biên giới đường bộ như Trung 
Quốc phản ánh phần nào thực tiễn của vấn đề trên. 
13 
Bảng 4. “Thống kê phản chiếu” khi Việt Nam báo cáo nhập khẩu 
Đơn vị triệu đô la Mỹ 
Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam và Cơ quan thống kê thương mại UNCOMTRADE 
STT 
Tên nước 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 
Giá trị 
xuất khẩu 
(Comtrade) 
Giá trị nhập 
khẩu 
(TCHQ) 
Tỷ lệ giá trị 
NK/giá trị 
XK 
Giá trị 
xuất khẩu 
(Comtrade) 
Giá trị nhập 
khẩu 
(TCHQ) 
Tỷ lệ giá trị 
NK/giá trị 
XK 
Giá trị 
xuất khẩu 
(Comtrade) 
Giá trị nhập 
khẩu 
(TCHQ) 
Tỷ lệ giá trị 
NK/giá trị 
XK 
Giá trị 
xuất khẩu 
(Comtrade) 
Giá trị nhập 
khẩu 
(TCHQ) 
Tỷ lệ giá trị 
NK/giá trị 
XK 
1 Trung Quốc 48.586 36.938 0,76 63.731 43.713 0,69 66.381 49.521 0,75 61.094 50.019 0,82 
2 Hồng Kông 9.436 1.050 0,11 8.676 1.038 0,12 9.832 1.321 0,13 9.356 1.498 0,16 
3 Singapore 10.870 5.689 0,52 12.904 6.839 0,53 12.131 6.038 0,50 11.354 4.763 0,42 
4 Ấn Độ 5.988 2.881 0,48 6.527 3.113 0,48 5.357 2.657 0,50 5.958 2.746 0,46 
5 Hoa Kỳ 5.036 5.233 1,04 5.734 6.297 1,10 7.072 7.796 1,10 10.151 8.702 0,86 
6 Pháp 934 997 1,07 1.015 1.116 1,10 1.719 1.261 0,73 1.645 1.144 0,70 
7 Hàn Quốc 21.088 20.705 0,98 22.333 21.763 0,97 27.773 27.614 0,99 32.651 32.163 0,99 
8 Thái Lan 7.182 6.318 0,88 7.888 7.093 0,90 8.764 8.284 0,95 9.337 8.849 0,95 
9 Australia 2.040 1.587 0,78 2.764 2.056 0,74 2.559 2.023 0,79 2.798 2.425 0,87 
10 Hà Lan 744 678 0,91 710 552 0,78 897 691 0,77 923 677 0,73 
11 Đức 2.463 2.965 1,20 2.633 2.620 1,00 2.565 3.213 1,25 2.990 2.850 0,95 
12 Đài Loan 8.919 9.416 1,06 9.965 11.079 1,11 9.460 10.993 1,16 9.551 11.235 1,18 
13 Nhật Bản 10.550 11.615 1,10 11.830 12.926 1,09 12.543 14.367 1,15 12.990 15.064 1,16 
14 
2.3. Phân tích “thống kê phản chiếu” trong quan hệ thương mại song phương Việt Nam và 
Trung Quốc 
Bảng số liệu ở trên cho thấy, chênh lệch số liệu thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và 
Trung Quốc mức khá cao, đặc biệt khi Việt Nam ở vị trí nước nhập khẩu. Xét ở khía cạnh phương pháp luận 
thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu, người viết phân tích một số yếu tố ảnh hưởng như bảng sau: 
Bảng 5. Phương pháp thống kê và chênh lệch số liệu thống kê song phương Việt Nam-Trung Quốc 
STT Nội dung Việt Nam Trung Quốc Nhận định nguyên nhân 
chênh lệch số liệu giữa hai 
nước 
1 Cơ quan thống kê 
hàng hóa XNK 
Tổng Cục Hải quan 
Việt Nam (GDVC) 
Tổng Cục Hải quan 
Trung Quốc (GAC) 
2 Hệ thống thương 
mại sử dụng trong 
thống kê 
Hệ thống thương mại 
chung 
Hệ thống thương mại 
chung 
Cả hai nước đều sử dụng hệ 
thống thương mại chung trong 
thống kê, tức là lãnh thổ thống 
kê trùng với lãnh thổ kinh tế. 
Tuy nhiên, đối với Việt Nam, 
việc thống kê các luồng hàng 
ra/ vào kho ngoại quan còn gặp 
khó khăn. Vì vậy, có những 
luồng hàng ra vào kho ngoại 
quan chưa thống kê được. 
3 Nguồn số liệu thống 
kê ban đầu 
- Chủ yếu từ tờ khai 
hải quan và 
- Báo cáo thống kê từ 
doanh nghiệp trong 
một số ít trường hợp 
Từ tờ khai khải quan 
4 Phạm vi thống kê 
(Tính vào và không 
tính vào trong 
thống kê) 
Toàn bộ hàng hóa 
đưa ra khỏi lãnh thổ 
hải quan của Việt 
Nam (xuất khẩu) 
hoặc đưa vào lãnh thổ 
hải quan của Việt 
Nam (nhập khẩu) làm 
giảm đi hoặc tăng 
thêm nguồn vật chất 
của Việt Nam. 
Không tính: các Đặc 
khu hành chính Hồng 
Kông, Đài Loan và 
Ma cao. 
Bao gồm tất cả các 
hàng hóa đi qua lãnh 
thổ Trung Quốc, bao 
gồm cả hàng hóa từ 
nước ngoài đi vào 
kho ngoại quan, khu 
phi thuế và khu kinh 
tế đặc biệt và ngược 
lại hàng hóa từ các 
khu vực trên đi ra 
nước ngoài; hàng hóa 
gia công, lắp ráp, 
hàng hóa tái xuất, tái 
nhập; hàng hóa cho 
thuê trên 01 năm, 
hàng hóa xuất nhập 
khẩu bởi các công ty 
có vốn đầu tư nước 
ngoài, hàng cứu trợ 
và nhân đạo.. 
Xuất nhập khẩu hàng 
hóa Trung Quốc 
không bao gồm: tạm 
xuất, tạm nhập, hành 
Về cơ bản là phạm vi thống kê 
của Trung Quốc và Việt Nam là 
như nhau và đều thực hiện theo 
các khuyến nghị của cơ quan 
Thống kê Liên Hợp Quốc. 
Một số luồng hàng cũng có thể 
được đưa vào thống kê của 
nước này nhưng lại không 
thuộc phạm vi thống kê của 
nước khác. 
Ví dụ: hàng tạm nhập, hàng quá 
cảnh 
15 
lý cá nhân, hàng quá 
cảnh, tiền và vàng 
trong lưu thông, phần 
mềm  
Không tính: Hồng 
Kông, Đài Loan và 
Ma cao. 
5 Trị giá thống kê Xuất khẩu: trị giá 
thống kê là trị giá 
FOB ( Incoterms) 
Nhập khẩu: trị giá 
thống kê là trị giá 
CIF( Incoterms) 
Xuất khẩu: trị giá 
thống kê là trị giá 
FOB (Incoterms) 
Nhập khẩu: trị giá 
thống kê là trị giá 
CIF (Incoterms) 
Về mặt phương pháp luận thì cả 
hai nước đêu như nhau. Tuy 
nhiên, Việt Nam còn gặp nhiều 
khó khăn trong việc quy đổi các 
loại trị giá khác về giá FOB đối 
với xuất khẩu và CIF đối với 
nhập khẩu. 
6 Đồng tiền thống kê Thống kê theo đồng 
USD, các giao dịch 
có trị giá khác đồng 
USD được quy đổi về 
trị giá USD. 
Thống kê theo đồng 
nhân dân tệ (RMB) 
và USD. 
7 Nước đối tác 
thương mại sử dụng 
trong thống kê 
- Hàng hóa nhập 
khẩu: nước/vùng lãnh 
thổ xuất xứ hàng hóa; 
- Hàng hóa xuất 
khẩu: nước/vùng lãnh 
thổ hàng đến (nước 
đích) 
- Hàng hóa nhập 
khẩu: nước/vùng lãnh 
thổ xuất xứ hàng hóa; 
- Hàng hóa xuất 
khẩu: nước/vùng lãnh 
thổ hàng đến (nước 
đích). 
Về phương pháp luận là giống 
nhau. Tuy nhiên đối với Việt 
Nam, nước đến cuối cùng đối 
với hàng xuất khẩu được xác 
định dựa vào thông tin cảng dỡ 
hàng do người xuất khẩu khai 
báo, chưa kết nối với thông tin 
từ các hãng vận tải. 
Thông tin nước đến cuối cùng 
của Trung Quốc có thể dựa vào 
khai báo của người xuất khẩu 
và cũng có thể không chính xác, 
nhất là trong trường hợp mua 
bán qua trung gian. 
8 Thời điểm thống kê Thời điểm đăng ký tờ 
khai được cơ quan 
Hải quan chấp nhập 
Thời điểm hàng hóa 
đã được thông quan 
Khác nhau 
9 Phân loại hàng hóa Sử dụng Danh mục 
Hệ thống hài hòa (Hệ 
thống HS) 
Sử dụng Danh mục 
Hệ thống hài hòa (Hệ 
thống HS) 
Mặc dù cùng sử dụng Danh 
mục Hệ thống hài hòa ở cấp độ 
6 chữ số (Hệ thống HS) nhưng 
việc áp có thể khác nhau giữa 
hai nước. Vì vậy, khi so sánh ở 
cấp độ chi tiết số liệu sẽ càng 
có sự sai lệch. 
Nguồn: Người viết tổng hợp 
3. Kết luận và một số kiến nghị 
Bài báo trên cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích “thống kê phản chiếu” của Việt Nam kiến nghị một 
số giải pháp nhằm áp dụng công cụ này nhằm nâng cao độ tin cậy, tính chính xác về thống kê xuất khẩu, 
nhập khẩu hàng hóa cũng như quản lý nhà nước về thương mại quốc tế đó là: 
Thứ nhất, xây dựng quy trình phân tích và xử lý thông tin “thống kê phản chiếu” 
16 
- Tập hợp số liệu từ nguồn trong nước và nguồn từ cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập 
khẩu của các tổ chức quốc tế như UN Comtrade và nguồn trực tiếp từ các cơ quan thống kê quốc gia, đặc 
biệt thống kê hải quan về xuất nhập khẩu hàng hóa. 
- Tính toán các chỉ số về chênh lệch giá trị thống kê song phương để từ đó chọn nước và hàng hóa có 
chênh lệch lớn vượt quá mức thông thường. 
- Phối hợp với cơ quan phụ trách thống kê ở nước đối tác thương mại có chênh lệch số liệu để thực 
hiện các biện pháp nghiệp vụ thống kê như đối chiếu so sánh về phương pháp luận, thực hành báo cáo 
thống kê để từ đó có kết luận về nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, thực hiện từ tổng hợp đến chi tiết đối 
với các ngành hàng, nhóm mặt hàng, mặt hàng có sự chênh lệch số liệu; 
- Công bố kết quả nghiên cứu để thu thập ý kiến chuyên gia và cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam 
và nước đối tác. 
- Thống nhất và hiệu chỉnh số liệu thống kê ở phạm vi quốc gia và quốc tê 
- Triển khai thực hiện các biện pháp để hạn chế chênh lệch số liệu thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa 
với nước đối tác trong tương lai. 
Thứ hai, tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê cho công chức hải quan cũng như doanh 
nghiệp xuất nhập khẩu. Theo đó bên cạnh thông tin khai báo hải quan trên Hệ thống VNACCS/VCIS, cơ 
quan thống kê hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cần thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra công tác 
khai báo hải quan của doanh nghiệp. 
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa nghiệp vụ thống kê theo chuẩn mực quốc tế về thống kê 
thương mại hàng hoáccũng như sáng kiến và kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Cùng với xu hướng 
toàn cầu hóa và hợp tác kinh tế quốc tế, một số sáng kiên về thống kê thương mại như: thống kê “một luồng” 
mà hiện nay 03 nước Bắc Mỹ (Canada, Hoa Kỳ và Mêxicô) đang áp dụng và các nước thành viên Liên minh 
Châu Âu (EU) đang nghiên cứu để áp dụng, theo đó số liệu thống kê nhập khẩu của nước A từ nước B để 
làm số liệu thống kê xuất khẩu của nước B và ngược lại hay thống kê giá trị gia tăng tại mỗi quốc gia trong 
chuỗi giá trị toàn cầu (TiVA). 
Cuối cùng, tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng về quản lý nhà nước đối với hoạt động 
xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như với cơ quan thống kê của các nước đối tác thương mại quan trọng như 
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU và các nước ASEAN. 
Kết luận: Chênh lệch số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước đối tác trong giao dịch 
thương mại quốc tế có nhiều nguyên nhân từ nghiệp vụ thống kê cũng như công tác quản lý nhà nước về 
thương mại quốc tế. Công cụ “thống kê phản chiếu” góp phần nhận diện những vấn đề mất cân đối trong cán 
cân thương mại cũng như lỗ hổng và thiếu sót trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Ngoài 
công cụ này, thời gian tới Việt Nam cần tăng cường sự hợp tác quốc tế và tiêu chuẩn hóa trong công tác 
17 
thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa để đảm bảo tính chân thực và chính xác của nguồn số liệu thống kê quốc 
gia. 
18 
Tài liệu tham khảo 
1. Bộ Tài chính (2017), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam năm 
2016, NXB Tài Chính. 
2. International Trade Center (ICT), (2003), Reliability of Trade Statistics. 
3. Marko Javorsek (2016), “Asymmetries in international merchandise trade statistics: A case study of 
selected countries in Asia and the Pacific”, Working Paper. 
4. Mark J. GEHLHAR (1996)., Reconciling Bilateral Trade Data for Use in GTAP, GTAP Technical 
Paper No.10. 
5. Eurostat, 2009. MEDSTAT II: Asymmetry in Foreign Trade Statistics in Mediterranean Partner 
Countries. Eurostat Methodologies and Working Papers. Available at  
tradekb/Attachment158.aspx. 
6. Ferrantino, M. and Wang, Z., 2008. Accounting for discrepancies in bilateral trade: the case of 
China, Hong Kong, and the United States. China Economic Review, 19, 502–520. 
7. Makhoul, B. and Otterstrom, S., 1998. Exploring the accuracy of international trade statistics. 
Applied Economics, 30, 1603–1616. 
8. Pomfret, R. & Sourdin, P. (2009). Have Asian trade agreements reduced trade costs, Journal Asian 
Economics, 20, 255–268. 
9. Romesh Paul, Dự án EU- ASEAN về giám sát tiến trình hội nhập và thống kê – COMPASS. 
10. United Nations Department for Economics and Social Affair, International Merchandise Trade 
Statistics: Concepts and Definitions 2010, UN, 2011. 
11. Trang thông tin của Bộ Tài Chính Việt Nam: www.mof.gov.vn. 
12. Trang Thông tin của Tổng cục hải quan Việt Nam : www.customs.gov.vn. 
13. Trang thông tin dữ liệu thương mại của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), COMTRADE: 
 . 

File đính kèm:

  • pdfthong_ke_phan_chieu_trong_hoat_dong_xuat_nhap_khau_hang_hoa.pdf