Thành phần hóa học tinh dầu loài hoàng mộc sai (zanthoxylum laetum drake) ở Nghệ An
Mẫu lá, cành, quả loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) được thu ở
Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát vào tháng 5 năm 2013. Hàm lượng tinh dầu
đạt các giá trị 0,5%: 0,4% và 1,0% tương ứng trong lá, vỏ và quả. Tinh dầu
có màu vàng, nhẹ hơn nước, được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí
(GC) và sắc ký khí/khối phổ (GC/MS). 32 hợp chất được xác định từ lá
chiếm 95,9% tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là
limonen (31,2%), sabinen (21,5%), β - pinen (9,0%) và α - pinen (7,9%). Ở
cành đã xác định được 22 hợp chất chiếm 95,0% tổng lượng tinh dầu.
Sabinen (52,9%), α - pinen (12,2%), germacren D (4,9%) và limonen
(3,7%) là các hợp chất chính. Từ tinh dầu quả đã xác định được 43 hợp chất
chiếm 95,3% tổng lượng tinh dầu. Các hợp chất chính là geranyl acetat
(30,4%), limonen (13,3%), sabinen (11,6%) và geraniol (8,3%). Đây là loài
lần đầu tiên được nghiên cứu về tinh dầu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thành phần hóa học tinh dầu loài hoàng mộc sai (zanthoxylum laetum drake) ở Nghệ An
Tạp chí KHLN 4/2014 (3634 - 3638) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn) 3634 THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU LOÀI HOÀNG MỘC SAI (Zanthoxylum laetum Drake) Ở NGHỆ AN Hoàng Thanh Sơn1*, Hoàng Danh Trung2, Trần Minh Hợi3, Đỗ Ngọc Đài4 1Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2Khoa Sinh học, Đại học Vinh 3Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4Khoa Nông Lâm Ngư, Đại học Kinh tế Nghệ An Từ khóa: Hoàng mộc sai, Pù Mát, tinh dầu, Vườn quốc gia TÓM TẮT Mẫu lá, cành, quả loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) được thu ở Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát vào tháng 5 năm 2013. Hàm lượng tinh dầu đạt các giá trị 0,5%: 0,4% và 1,0% tương ứng trong lá, vỏ và quả. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí/khối phổ (GC/MS). 32 hợp chất được xác định từ lá chiếm 95,9% tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là limonen (31,2%), sabinen (21,5%), β - pinen (9,0%) và α - pinen (7,9%). Ở cành đã xác định được 22 hợp chất chiếm 95,0% tổng lượng tinh dầu. Sabinen (52,9%), α - pinen (12,2%), germacren D (4,9%) và limonen (3,7%) là các hợp chất chính. Từ tinh dầu quả đã xác định được 43 hợp chất chiếm 95,3% tổng lượng tinh dầu. Các hợp chất chính là geranyl acetat (30,4%), limonen (13,3%), sabinen (11,6%) và geraniol (8,3%). Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu về tinh dầu. Keywords: Zanthoxylum laetum, essential oil, National Park, Pu Mat. Chemical composition of essential oil of the Zanthoxylum laetum in Nghe An province The samples leaf, bark and fruit of Zanthoxylum laetum was collected from Pu Mat National Park in May 2013 was isolated by steam distillation to give oil yield 0.5%, 0.4 and 1.0%, respectively and analyzed by Capillary GC and GC/MS. Thirty two components have been identified accounting more than 95.9% of the oil from leaf. The major constituents of this oil appeared to be limonene (31.2%), sabinene (21.5%), β - pinene (9.0%) and α - pinene (7.9%). Twenty two components were identified in stems, which presented about 95.0% of the total composition of the oil. The major constituents of the essential oil were sabinene (52.9%), α - pinene (12.2%), germacrene D (4.9%) and limonene (3.7%). In the essential oil of the fruits identified forty three components which presented about 95.3% of the total. Geranyl acetate (30.4%), limonene (13.3%), sabinene (11.6%) and geraniol (8.3%) are major components of fruit. Hoàng Thanh Sơn et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 3635 I. MỞ ĐẦU Chi Zanthoxylum L. có khoảng 200 loài phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới (Trần Kim Liên, 2003). Ở Việt Nam có 13 loài (Trần Kim Liên, 2003; Phạm Hoàng Hộ, 2000). Hoàng mộc nhiều gai (Zanthoxylum myriacanthum) phân bố ở Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ, Hà Nội, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Đồng Nai. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc (Trần Kim Liên, 2003; Phạm Hoàng Hộ, 2000). Trong y học dân tộc loài Hoàng mộc nhiều gai cho hạt làm gia vị, rễ và lá dùng trị phong thấp, gãy xương, mụn nhọt, bỏng lửa, trị rắn cắn (Dược điển Việt Nam, 1997). Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về tinh dầu về chi Zanthoxylum ở Việt Nam (Dung NX et al., 1992; Do Ngoc Dai et al., 2012; Luong NX et al., 2003). Tuy nhiên, đối với loài này được Phan Tống Sơn và đồng tác giả (1999) công bố ở quả với các thành phần chủ yếu là linalol (18,8%), undecan - 2 - on (17,0%) và 1,8 - cineol (15,7%) (Weyerstahl P et al.,1999). Bài báo này, chúng tôi bước đầu công bố về thành phần hóa học tinh dầu loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) phân bố ở Nghệ An. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lá, thân, quả của loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) được thu hái ở Pù Mát, Nghệ An vào tháng 5 năm 2013. Tiêu bản của loài này được lưu trữ ở Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh. Lá, thân, quả tươi (0,5kg) được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước, trong thời gian 3 giờ ở áp suất thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam II (Luong NX et al., 2003). Hoà tan 1,5mg tinh dầu đã được làm khô bằng Na2SO4 trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho sắc ký và phân tích phổ. Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào detectơ FID của hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc ký HP - 5MS với chiều dài 30mm, đường kính trong (ID) = 0,2mm, lớp phim mỏng 0,25m đã được sử dụng. Khí mang H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (Kĩ thuật chương trình nhiệt độ - PTV) 250oC. Nhiệt độ Detectơ 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC (2 min), tăng 4oC/min cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 min. Sắc ký khí - khối phổ (GC/MS): Sắc ký khí - khối phổ (GC/MS): việc phân tích định tính được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS của hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N ghép nối với Mass Selective Detector Agilent HP 5973 MSD. Cột HP - 5MS có kích thước 0,25m × 30m × 0,25mm và HP1 có kích thước 0,25m × 30m × 0,32mm. Chương trình nhiệt độ với điều kiện 60oC/2 phút; tăng nhiệt độ 4oC/1 phút cho đến 220oC, sau đó lại tăng nhiệt độ 20 o/phút cho đến 260oC; với He làm khí mang. Việc xác nhận các cấu tử được thực hiện bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong thư viện Willey/Chemstation HP (R. P. Adams, 2003; D. Joulain and W. A. Koenig, 1998; E. Stenhagen et al., 1974; A. Swigar and R.M. Siverstein, 1981). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Hàm lượng tinh dầu từ lá, vỏ và quả loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) với các giá trị tương ứng là 0,5%, 0,4% và 1,0% theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước và được phân tích bằng Sắc ký khí (GC) và sắc ký khí/khối phổ (GC/MS). Trong lá đã xác định được 32 hợp chất chiếm 95,9% tổng lượng tinh dầu. Limonen (31,2), sabinen (21,5%), β - pinen (9,0%) và α - pinen Tạp chí KHLN 2014 Hoàng Thanh Sơn et al., 2014(4) 3636 (7,9%) là các thành phần chính của tinh dầu. β - myrcen (5,6%), germacren D (4,0%), α - humulen (1,3%), α - cadinol (1,3%), camphen (1,2%), β - caryophyllen (1,2%), (E) - β - ocimen (1,1%), bicyclogermacren (1,1%), shyobunol (1,0%) là các hợp chất nhỏ hơn. Ở cành đã xác định được 22 hợp chất chiếm 95,0% tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là sabinen (52,9%), α - pinen (12,2%), germacren D (4,9%) và limonen (3,7%). Ngoài ra, các hợp chất khác nhỏ hơn là allooccimen (2,7%), α - cadinol (2,5%), γ - terpinen (2,3%), γ - elemen (2,0%), β - myrcen (1,8%), α - terpinolen (1,5%), α - terpinen (1,2%), α - amorphen (1,1%). Các hợp chất khác chiếm từ 0,1 - 0,9%. Từ tinh dầu quả đã xác định được 43 hợp chất chiếm 95,3% tổng lượng tinh dầu. Các hợp chất chính là geranyl acetat (30,4%), limonen (13,3%), sabinen (11,6%) và geraniol (8,3%). α - pinen (5,4%), germacren D (3,2%), β - myrcen (3,1%), (E) - 4,8 - dimethyl - 1,3,7 - nonatrien (1,9%), terpinen - 4 - ol (1,8%), α - cadinol (1,7%), nerol (1,6%), γ - terpinen (1,7%), (E) - β - ocimen (1,2%) và α - terpinen (1,0%) là các hợp chất nhỏ hơn (bảng 1). Bảng 1. Thành phần hoá học của tinh dầu loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) TT Hợp chất RI Lá Cành Quả 1 - thujen 930 0,2 0,3 0,2 2 - pinen 939 7,9 12,2 5,4 3 Camphen 953 1,2 0,8 0,3 4 Sabinen 976 21,5 52,9 11,6 5 - pinen 980 9,0 - - 6 - myrcen 990 5,6 1,8 3,1 7 - phellandren 1006 - - 0,1 8 - terpinen 1017 0,5 1,2 1,0 9 Limonene 1032 31,2 3,7 13,3 10 (E) - - ocimen 1052 1,1 0,7 1,2 11 - terpinen 1061 0,8 2,3 1,7 12 Cis sabinen hydrat 1071 - - 0,2 13 - terpinolen 1090 0,4 1,5 0,6 14 Linalool 1100 0,4 - 1,9 15 (E) - 4,8 - dimethyl - 1,3,7 - nonatrien 1110 0,4 - - 16 p - menth - 2 - en - 1 - ol 1117 - - 0,1 17 Allooccimen 1144 - - 0,1 18 Terpinen - 4 - ol 1177 0,5 2,7 1,8 19 - terpineol 1189 - - 0,2 20 Methyl sacicylat 1197 0,3 - 0,1 21 Nerol 1222 - - 1,6 22 Fenchyl acetat 1228 - - 0,1 23 E - citral 1250 - - 0,2 24 Geraniol 1253 - - 8,3 25 Geranyl format 1298 - - 0,1 26 z - citral 1318 - - 0,2 27 Bicycloelemen 1327 - - 0,4 28 Eugenol 1359 - - 0,3 Hoàng Thanh Sơn et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 3637 TT Hợp chất RI Lá Cành Quả 29 Neryl axetat 1362 - - 0,2 30 Geranyl axetat 1381 0,5 - 30,4 31 - elemen 1391 0,4 - - 32 - gurjunen 1412 0,4 - - 33 - caryophyllen 1419 1,2 - - 34 - elemen 1437 0,7 2,0 0,6 35 - humulen 1454 1,3 0,6 0,4 36 germacren D 1485 4,0 4,9 3,2 37 - amorphen 1485 0,2 1,1 0,2 38 Zingiberen 1494 0,2 - - 39 cadina - 1,4 - dien 1496 - - 0,1 40 Bicyclogermacren 1500 1,1 0,9 0,5 41 - muurolen 1500 - - 0,1 42 Phenol, 2,6 - bis(1,1 - dimethylethyl) - 4 - methyl - 1513 0,4 - 0,4 43 Tetradecamethyl - cycloheptasiloxan 1518 0,5 - - 44 Endo - 1 - bourbonanol 1520 0,7 0,5 0,2 45 - cadinen 1525 - - 0,8 46 - cadinen 1541 - - 0,4 47 Elemol 1550 0,2 - 0,4 48 (E) - nerolidol 1563 0,8 0,4 0,5 49 Alloaromadendren 1639 - 0,8 - 50 - cadinol 1654 1,3 2,5 1,7 51 Farnesol 1718 - - 0,2 52 Shyobunol 1721 1,0 0,6 - 53 Farnesyl axetat 1726 - - 0,2 54 Dibutyl phthalate 1957 - 0,6 0,7 55 Tổng 95,9 95,0 95,3 Ghi chú: RI: Retention Index on HP - 5MS capillary column. Kết quả nghiên cứu (bảng 1) cho thấy, ở các bộ phận khác nhau của loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) có sự khác biệt nhau đáng kể. Ở lá được đặc trưng bởi limonen (31,2%), ở cành và quả thì rất thấp (3,1% và 13,3%); còn sabinen ở cành cao nhất với 52,9% trong khi ở lá là 21,6 còn quả là 11,5%; ngoài ra geranyl acetat ở lá khá cao chiếm 30,2% trong khi ở cành chưa thấy và ở lá rất thấp chỉ 0,5%. Như vậy, ngay cùng 1 loài, ở các bộ phận khác nhau của cây cũng có sự khác biệt nhau đáng kể giữa các thành phần chính. Các hợp chất chung của 3 mẫu tinh dầu là limonen (31,2%; 3,7% và 13,3%), sabinen (21,5%; 52,9% và 11,6%), α - pinen (7,9%; 12,2% và 5,4%). Đây là lần đầu tiên phân tích về thành phần hóa học tinh dầu của loài này. IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu loài mẫu lá, cành, quả được thu ở Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát vào tháng 5 năm 2013. Hàm lượng tinh dầu loài Hoàng mộc sai (Zanthoxylum laetum) đạt các giá trị tương ứng là 0,5%, 0,4% và 1,0% trong lá, vỏ và quả. Tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước, được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí Tạp chí KHLN 2014 Hoàng Thanh Sơn et al., 2014(4) 3638 (GC) và sắc ký khí/khối phổ (GC/MS). Thành phần chính của tinh dầu lá là limonen (31,2%), sabinen (21,5%), β - pinen (9,0%) và α - pinen (7,9%). Sabinen (52,9%), α - pinen (12,2%), germacren D (4,9%) và limonen (3,7%) là các hợp chất chính ở cành. Các hợp chất chính từ quả là geranyl acetat (30,4%), limonen (13,3%), sabinen (11,6%) và geraniol (8,3%). Thành phần chung của 3 mẫu tinh dầu là limonen (31,2%; 3,7% và 13,3%), sabinen (21,5%; 52,9% và 11,6%), α - pinen (7,9%; 12,2% và 5,4%). Đây là lần đầu tiên phân tích về thành phần hóa học tinh dầu của loài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Kim Liên, 2003. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 984 - 986. 2. Phạm Hoàng Hộ, 2000. Cây cỏ Việt Nam, Quyển 2, Nxb. Trẻ, TP HCM. tr. 951. 3. Võ Văn Chi, 1997. Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb. Y học, Hà Nội. 4. Dược điển Việt Nam, 1997. Nxb. Y học, Hà Nội. 5. Dung NX, Nga TH, Leclercq PA, 1992. Essential oil from the seed of Zanthoxylum nitidum DC., Journal of Pharmacy Vietnam.4(1): 21 - 24. 6. Do Ngoc Dai, Ngo Xuan Luong, Tran Dinh Thang, Leopold Jirovetz, Martina Höferl and Erich Schmidt, 2012. Chemical composition of the essential oil of Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC. leaves (Rutaceae) from Vietnam, Journal of Essential Oil Bearing Plants, 15(1): 7 - 11. 7. R. P. Adams, 2001. Identification of essential oil components by gas chromatography/ quadrupole mass spectrometry, Allured Publishing Corp. Carol Stream, II. 8. D. Joulain and W. A. Koenig, 1998. The Atlas of spectral data of sesquiterpene hydrocarbons, E. B. Verlag, Hamburg. 9. Luong NX, Hac LV, Thang TD, Tung LV, Nguyen ND, 2003. Essential oil of the leaves of Zanthoxylum nitidum DC. In: Proceeding, The Tenth Asian Chemical Congress, Hanoi, Vietnam: 143. 10. E. Stenhagen, S. Abrahamsson and F. W. McLafferty, 1974. Registry of Mass Spectral Data, Wiley, New York. 11. Swigar and R.M. Siverstein, 1981. Monoterpenens, Aldrich, Milwauke. 12. Weyerstahl P, Marschall H, Splittgerber U, Son PT, Giang PM, Kaul VK, 1999. Constituents of the essential oil from the fruits of Zanthoxylum rhetsoides Drake from Vietnam and from the aerial parts of Zanthoxylum alatum Roxb. from India. Flavour and Fragrance Journal, 14(4): 225 - 229. Người thẩm định: GS.TS. Hà Chu Chử
File đính kèm:
- thanh_phan_hoa_hoc_tinh_dau_loai_hoang_moc_sai_zanthoxylum_l.pdf