Tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả và hàm ý chính sách
Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam bằng mô hình hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Model). Kết
quả kiểm định đồng liên kết cho thấy trong dài hạn thâm hụt ngân sách có tác động nghịch chiều
và thể chế có tác động thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua kiểm định
nhân quả Granger, độ mở thương mại và thể chế có quan hệ nhân quả hai chiều với thâm hụt
ngân sách. Do đó, Chính phủ cần có chính sách giảm thâm hụt và cải thiện chất lượng thể chế để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, khi chất lượng thể chế được nâng lên và mở cửa nền
kinh tế sẽ góp phần làm giảm áp lực thâm hụt ngân sách.
Bạn đang xem tài liệu "Tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả và hàm ý chính sách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả và hàm ý chính sách
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH TẠI VIỆT NAM: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ECONOMIC GROWTH AND BUDGET DEFICIT: CAUSALITY EMPERICAL EVIDENCE AND POLICY IMPLICATIONS Nguyễn Thị Mỹ Linh1 Ngày nhận: 10/4/2018 Ngày nhận bản sửa: 27/4/2018 Ngày đăng: 5/8/2018 1 Trường Đại học Tài chính – Marketing Tóm tắt Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng mô hình hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Model). Kết quả kiểm định đồng liên kết cho thấy trong dài hạn thâm hụt ngân sách có tác động nghịch chiều và thể chế có tác động thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua kiểm định nhân quả Granger, độ mở thương mại và thể chế có quan hệ nhân quả hai chiều với thâm hụt ngân sách. Do đó, Chính phủ cần có chính sách giảm thâm hụt và cải thiện chất lượng thể chế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, khi chất lượng thể chế được nâng lên và mở cửa nền kinh tế sẽ góp phần làm giảm áp lực thâm hụt ngân sách. Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế; Thâm hụt ngân sách; VECM. Abstract The purpose of this study is investigate the relationship between budget deficits and economic growth in Vietnam using the Vector Error Correction Model (VECM) in Vietnam. The result of co-integration test shows that budget deficit has a negative impact and institutions have a positive impact on economic growth in the long run. In addition, by employing the Granger causality test, both openess of the economy and institution have a causal correlation with budget deficit. Therefore, the government should adopt those policies lowering deficit and improve institutional quality to boost economic growth. That institutional quality rises up, and the economy opens will contribute to reduce the pressure on budget deficit. Keywords: Economic growth; Budget deficit; VECM. 7 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 1. Giới thiệu Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu cùng với sự phát triển của tài chính công. Mối quan hệ này đã được đề cập trong một số lý thuyết cũng như đã có vô số kiểm định thực nghiệm sau đó minh chứng. Tuy nhiên, có sự không đồng nhất trong quan điểm của các nhà kinh tế học về nền tảng phân tích và kết quả nghiên cứu thực nghiệm khi nghiên cứu vấn đề gia tăng thâm hụt ngân sách mang lại tác động tích cực, tiêu cực hay trung lập đến tăng trưởng kinh tế. Cơ sở lý luận cho mối quan hệ này là ba trường phái kinh tế tân cổ điển, trường phái Keynesian và trường phái Ricardian. Trường phái Tân cổ điển cho rằng bộ phận cấu thành nên thâm hụt ngân sách xuất phát nguồn thu thường xuyên từ thuế bị suy giảm. Điều này ngụ ý về một sự sụt giảm trong tiết kiệm ngân sách hoặc sự gia tăng trong chi tiêu vào tiết kiệm của khu vực Chính phủ. Từ đó tạo nên sự ảnh hưởng bất lợi cho tăng trưởng kinh tế nếu sự sụt giảm của tiết kiệm Chính phủ không được bù đắp bởi sự gia tăng trong tiết kiệm tư nhân, dẫn đến kết quả về một sự sụt giảm trong tỷ lệ tiết kiệm tổng thể. Các nhà kinh tế học Tân cổ điển cho rằng thị trường không có trở ngại và lao động sẽ đạt mức toàn dụng. Thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng tiêu dùng trong suốt cuộc đời của cá nhân bằng việc chuyển dịch thuế cho các thế hệ tương lai. Tiêu dùng tăng lên hàm ý một sự giảm sút trong tiết kiệm và lãi suất phải tăng lên để cân bằng trong thị trường vốn, kéo theo sự suy giảm trong đầu tư tư nhân. Như vậy, thâm hụt ngân sách không những gây nên áp lực gia tăng lãi suất, mà còn tạo ra một tác động ngược đến tăng trưởng. Trong khi đó, trường phái Keynesian cung cấp một lập luận thiên về hiệu ứng đám đông bằng cách quan tâm đến các ảnh hưởng mở rộng của thâm hụt ngân sách. Keynes cho rằng thâm hụt ngân sách được tài trợ bằng vay mượn sẽ làm cho sản lượng đầu ra gia tăng thông qua số nhân. Khung phân tích của trường phái Keynesian truyền thống không phân biệt thâm hụt tài khóa bởi chi tiêu dùng hay chi đầu tư, cũng không phân biệt các nguồn lực tài trợ thâm hụt tài khóa thay thế thông qua tiền tệ hóa hay vay mượn trong và ngoài nước. Tuy nhiên trường phái này cũng cho rằng tổng cầu gia tăng sẽ làm gia tăng lợi nhuận của đầu tư tư nhân, kéo theo đầu tư cao hơn ở bất kỳ mức lãi suất nào. Như vậy, thâm hụt ngân sách không lấn át đầu tư tư nhân do đó mà kinh tế sẽ tăng trưởng. Khác biệt với hai trường phái trên, quan điểm của trường phái Ricardian cho rằng thâm hụt tài khóa được cho là có tính trung lập khi xem xét tác động của nó đến tăng trưởng. Việc tài trợ cho thâm hụt chỉ bằng phương thức hoãn thuế. Mức thâm hụt trong bất kỳ giai đoạn nào luôn luôn bằng đúng giá trị hiện tại của các khoản thuế trong tương lai, được bù đắp bằng sự gia tăng của các khoản nợ tài trợ thâm hụt. Nói cách khác, chi tiêu Chính phủ phải được trả, dù ở thời điểm hiện tại hoặc tương lai, và giá trị hiện tại của chi tiêu phải bằng với giá trị hiện tại của các khoản thu từ thuế và phi thuế. Thâm hụt tài khóa là công cụ hữu hiệu làm bằng 8 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 phẳng các cú sốc thu ngân sách thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu bất thường, phương thức tài trợ mà thông qua đó, thuế sẽ mở rộng trong một khoảng thời gian. Thâm hụt ngân sách như vậy không có tác động đến tổng cầu nếu quyết định chi tiêu của hộ gia đình dựa trên giá trị hiện tại của thu nhập có tính đến giá trị hiện tại của các nghĩa vụ thuế tương lai. Ngoài ra, sự sụt giảm của tiết kiệm Chính phủ hiện tại ngụ ý rằng thâm hụt tài khóa bù đắp bởi tiết kiệm tư nhân làm cho tiết kiệm quốc gia và đầu tư không thay đổi. Do đó, cũng không gây ảnh hưởng đến lãi suất thực. Tương đương Ricardian được đưa ra với giả định rằng các cá nhân trong nền kinh tế có khả năng dự tính trong tương lai, họ có tỷ lệ chiết khấu tương đương với tỷ lệ chiết khấu của Chính phủ về chi tiêu và họ hoàn toàn có tầm nhìn dài hạn khi đánh giá giá trị hiện tại của thuế tương lai. Như vậy, có ba quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế. Những bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy những kết quả khác nhau tại những quốc gia trong những khoảng thời gian cụ thể. Việc kiểm định mối quan hệ hai chiều giữa hai yếu tố này tại Việt Nam sẽ cung cấp cho các cơ quan quản lý vĩ mô cái nhìn về sự tác động qua lại giữa chúng, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tương lai. 2. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế Knack và Keefer (1995) nghiên cứu về mối quan hệ giữa thể chế, đầu tư tư nhân, chi tiêu chính phủ, trình độ học vấn và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Hoa Kỳ giai đoạn 1974 – 1989 bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy thông thường. Trong đó, biến thể chế được lấy từ nguồn ICGR (International Country Risk Guide) và BERI (Business Environment Risk Intelligence). Trong đó, tác động của bảo vệ quyền tài sản đến nền kinh tế được xem xét thông qua xem xét các chỉ số được cung cấp bởi các chủ thể đánh giá rủi ro quốc gia đến các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài. Các chỉ số bao gồm tính bắt buộc thi hành hợp đồng và rủi ro mất quyền sở hữu. Bằng cách sử dụng các biến trên, nghiên cứu cho thấy rằng bảo vệ quyền tài sản có tác động lớn đến đầu tư và tăng trưởng. Hasan và cộng sự (2009) nghiên cứu vai trò của thể chế pháp lý, chiều sâu tài chính và vấn đề đa nguyên đến tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng dữ liệu bảng đối với 31 tỉnh của Trung Quốc giai đoạn 1986 – 2002. Nghiên cứu cho rằng, đối với các nền kinh tế chuyển đổi, các vấn đề thể hiện cho sự phát triển thể chế rất quan trọng như: sự thừa nhận nền kinh tế thị trường, sự xác lập bảo vệ quyền tài sản, tăng trưởng tín dụng khu vực tư, sự phát triển của các định chế tài chính và thị trường, sự thiết lập cơ chế đảm bảo quyền tài sản và sự tự do hóa thể chế chính trị. Nghiên cứu này đã phát triển và đo lường các yếu tố này thành các biến giải thích trong mô hình hồi quy để giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế địa phương. Bằng 9 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 chứng cho thấy sự phát triển của thị trường tài chính, môi trường pháp lý, sự nhận thức về bảo vệ quyền tài sản và vấn đề đa nguyên có mối liên kết chặt với sự tăng trưởng kinh tế địa phương mạnh mẽ hơn tại Trung Quốc. Javid và Arif (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và thể chế đến tính bất ổn của thâm hụt ngân sách của một số các quốc gia Châu Á từ năm 1984 đến năm 2000. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức thu nhập cao, sự gia tăng lạm phát và mức độ thâm hụt ngân sách/GDP có mối liên hệ với tính bất ổn của ngân sách. Sự bùng nổ của các cú sốc từ bên ngoài khiến cho thâm hụt ngân sách càng bất trở nên bất ổn định. Tuy nhiên, những quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao lại có mức bất ổn thâm hụt ngân sách ít hơn. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố ổn định chính trị, dân chủ, cải tiến xã hội và điều kiện kinh tế ở mức cao sẽ làm giảm tính bất ổn của thâm hụt ngân sách. Mức độ tham nhũng cao và chất lượng thể chế thấp làm cho mức độ thâm hụt ngân sách dao động mạnh hơn. Từ đó nghiên cứu đưa ra hàm ý quan trọng bằng cách cải tiến chất lượng thể chế, tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và nâng cao mức độ dân chủ sẽ đảm bảo cho thâm hụt tài khóa ổn định hơn và tạo ra tác động tích cực cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Đặng Văn Cường và Phạm Lê Trúc Quỳnh (2015) phân tích tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế tại một số nước Đông Nam Á bên cạnh các yếu tố về lạm phát, đầu tư nước ngoài và tín dụng nội địa khu vực tư. Để đánh giá hệ số hồi quy của các biến trong mô hình, tác giả sử dụng mô hình hiệu ứng cố định (FEM - Fixed effect model) cho dữ liệu bảng trong khoảng thời gian từ 2001 – 2013. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính vững cho các ước lượng, phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS – Generalised least square) cũng được sử dụng trong các kết quả ước lượng. Kết quả thực nghiệm cho thấy thâm hụt ngân sách, tín dụng khu vực tư tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, đầu tư nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, còn lạm phát thì không có ý nghĩa thống kê. Onwioduokit (2016) nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với tăng trưởng kinh tế tại Sierra Leone bằng việc sử dụng kỹ thuật ước lượng OLS cho dữ liệu chuỗi thời gian trong vòng 30 năm. Các biến độc lập được sử dụng gồm tổng vốn đầu tư đại diện cho sự tăng trưởng thị trường vốn, số đăng ký học trường trung học đại diện cho lực lượng lao động, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, M2/GDP đo lường cho độ sâu tài chính, tỷ giá, độ mở của nền kinh tế đo bằng xuất khẩu cộng với nhập khẩu trên GDP. Bằng chứng cho thấy tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này. Nghiên cứu đề xuất thâm hụt tài khóa nên hướng tới cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội quan trọng như năng lượng và giao thông nhằm tối ưu hóa tác động tích cực của thâm hụt, Chính phủ nên thực hiện chính sách kinh tế hỗn hợp đảm bảo lạm phát không quá cao mà tăng trưởng kinh tế 10 0 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 không bị chững lại. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, gia tăng tiết kiệm trong nước cũng cần được theo đuổi để kích thích tăng trưởng hơn nữa. Tín dụng cấp cho khu vực tư và chi phí vay mượn cũng cần được đáp ứng nhằm đẩy mạnh đầu tư và tăng trưởng đầu ra. Như vậy, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và các yếu tố vĩ mô khác như lãi suất, tỷ giá, đầu tư, độ mở của nền kinh tế, chiều sâu tài chính, thể chế với tăng trưởng kinh tế ở quy mô một quốc gia. Tuy nhiên, tại Việt Nam việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách chưa xem xét đến độ mở thương mại và đặc biệt là thể chế. Do đó mục tiêu của bài viết này là tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố này. 3. Mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng 3.1 Mô hình nghiên cứu Mục tiêu của bài viết này là xem xét mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách. Bên cạnh đó, trên nền tảng nghiên cứu của Knack và Keefer (1995), Onwioduokit (2016), yếu tố thể chế và mở cửa nền kinh tế. Trong đó, độ mở thương mại dẫn xuất cho mở cửa kinh tế tính bằng giá trị xuất khẩu cộng nhập khẩu trên GDP được giả thiết là có tác động thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế. Nếu nền kinh tế càng mở thì càng có nhiều khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, làm gia tăng đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt yếu tố bảo vệ quyền tài sản, một dẫn xuất cho chất lượng thể chế cũng được giả thiết là có tác động thuận chiều đến tăng trưởng, bởi bất kỳ giao dịch kinh tế nào thực chất cũng là giao dịch về dịch chuyển các quyền về tài sản. Do đó, nếu các quyền về tài sản không được xác định rõ ràng và không được bảo vệ thì chi phí phát sinh sẽ lớn và như vậy sẽ không khuyến khích các giao dịch kinh tế xảy ra, làm hạ thấp giá trị của tài sản trên thị trường, không khuyến khích đầu tư làm tăng giá trị tài sản, có thể dẫn đến phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Từ đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: Yt = A1 Yt-1 + A2 Yt-2+ ... + Ap Yt-p + st + ut (1) Trong đó, Yt là véc tơ gồm 4 biến nội sinh gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPG), thâm hụt ngân sách ( logarit tự nhiên của thâm hụt ngân sách – LBUD), độ mở thương mại (EIG) và bảo vệ quyền tài sản (PRI), Ai là ma trận cấp 3x3 tham số, ut là véc tơ nhiễu trắng và st là véc tơ hằng số. Dữ liệu được lấy theo năm giai đoạn 1996 – 2016, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế, thâm hụt ngân sách và độ mở thương mại được thu thập từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Riêng biến bảo vệ quyền tài sản, một dẫn xuất của thể chế được cung cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ như ICGR, BERI, Polity IV, Freedom house. Do giới hạn về nguồn dữ liệu, biến bảo vệ quyền tài sản được thu thập từ trang web heritage.org. Theo đó, chỉ số bảo vệ quyền tài sản được đánh giá dựa theo một số nguồn như Diễn đàn Kinh tế thế giới, Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, Ngân hàng Thế giới... Chỉ số này phản ánh 11 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 mức độ mà khung pháp lý của một quốc gia cho phép các cá nhân để tích lũy tài sản cá nhân một cách tự do, được đảm bảo bởi luật rõ ràng mà Chính phủ thực thi có hiệu quả. Dựa vào kết hợp số liệu điều tra và đánh giá độc lập, chỉ số cung cấp một thước đo định lượng mức độ mà luật pháp của một quốc gia bảo vệ quyền sở hữu tư nhân và mức độ tôn trọng các luật này. Nó cũng đánh giá khả năng tài sản cá nhân sẽ bị Nhà nước thu giữ. Việc bảo vệ pháp luật về tài sản càng hiệu quả, điểm số của quốc gia càng cao. Tương tự như vậy, cơ hội chiếm hữu tài sản của Chính phủ nhiều hơn, điểm số của một quốc gia thấp hơn. 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 4.1 Thống kê mô tả Bảng 1: Thống kê mô tả giá trị gốc của các biến trong mô hình BUD GDPG EIG PRI Mean -49972.40 0.066451 1.208849 0.115909 Median -13294.50 0.063720 1.231552 0.100000 Maximum 13000.00 0.095400 1.748522 0.150000 Minimum -190940.0 0.047400 0.720864 0.100000 Std. Dev. 70707.16 0.012243 0.324383 0.023837 Skewness -1.243975 0.882654 -0.045631 0.780720 Kurtosis 2.871385 3.396513 1.832046 1.609524 Jarque-Bera 5.689233 3.000741 1.258074 4.007226 Probability 0.058157 0.223047 0.533105 0.134847 Sum -1099393 1.461930 26.59468 2.550000 Sum Sq. Dev. 1.05E+11 0.003148 2.209714 0.011932 Observations 22 22 22 22 Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1 Thống kê mô tả cung cấp thông tin khái quát về bộ số liệu nghiên cứu giai đoạn 1995 – 2016. Theo kết quả này, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 6,6%, giá trị lớn nhất là 9,5% và giá trị nhỏ nhất là 4,7%. Trong giai đoạn đó, thâm hụt ngân sách trung bình là - 49.972,40 tỷ đồng, mức thâm hụt lớn nhất là -190.940 tỷ đồng. Ngân sách đạt mức thặng dư tốt nhất là 13.000 tỷ đồng (vào năm 2006). Bên cạnh đó, kết quả thể hiện chỉ số độ nhọn của phân phối (Kurtosis) có chênh lệch nhưng không đáng kể. Thống kê Jacque – Bera dùng để kiểm định các biến có phân phối chuẩn hay không với giả thuyết H0: biến có phân phối chuẩn và H1: Biến không có phân phối chuẩn. Giá trị xác xuất (Probability) của các biến đều lớn hơn 0.05, giả thuyết H0 được chấp nhận nghĩa là các biến đều có phân phối chuẩn. 4.2 Kiểm định tính dừng Hầu hết các chuỗi thời gian đều không dừng tại bậc I(0). Do đó, trước khi phân tích cần phải kiểm định chuỗi thời gian có dừng hay không. Tính dừng của dữ liệu chuỗi thời gian có ý nghĩa quyết định hiệu quả của phương pháp ước lượng được sử dụng. Nếu chuỗi thời gian không dừng thì giả định của phương pháp Ordinary Least Square (OLS) không thỏa mãn. Theo đó, các kiểm định t hoặc kiểm định F không 12 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 có hiệu lực. Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp Augment Dickey and Fuller (ADF) cho thấy các chuỗi thời gian trong mô hình đều là chuỗi không dừng ở chuỗi gốc mà dừng ở sai phân bậc 1. Bảng 2: Kết quả kiểm định tính dừng Biến số ADF Giá trị tới hạn Gốc Sai phân bậc 1 1% 5% 10% GDPG -1.908509 (0.3219) -11.18342*** (0.0000) -3.808546 -3.020686 -2.650413 LBUD -1.537725 (0.4955) -5.022005*** (0.0008) -3.788030 -3.012363 -2.646119 EIG -0.162266 (0.9283) -5.529183*** (0.0003) -3.831511 -3.029970 -2.655194 PRI -0.622700 (0.8453) -4.472136*** (0.0024) -3.808546 -3.020686 -2.650413 Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1, dấu ***, **, *: ký hiệu lần lượt cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, và 10%. 4.3 Xác định bậc trễ thích hợp Trong phân tích với dữ liệu chuỗi thời gian, việc xác định bậc trễ thích hợp có vai trò quan trọng. Nếu bậc trễ quá dài thì các ước lượng sẽ không hiệu quả. Ngược lại, nếu bậc trễ quá ngắn thì phần dư của ước lượng không thỏa mãn tính nhiễu trắng làm sai lệch kết quả phân tích. Căn cứ để lựa chọn bậc trễ tối ưu là các tiêu chuẩn Akaike Information Criterion (AIC), Schwart Bayesian Criterion (SC) và Hannan – Quinn Information Criterion (HQ). Theo AIC, SC và HQ, bậc trễ tối ưu là bước trễ có chỉ số nhỏ nhất. Kết quả kiểm định cho thấy cả ba tiêu chuẩn AIC, SC và HQ đều cho kết quả bậc trễ thích hợp nhất là bậc 1. Bảng 3: Kết quả xác định bước trễ thích hợp Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 0 65.70307 NA 2.12e-09 -5.781245 -5.532549 -5.727271 1 149.4627 119.6566* 8.55e-12* -11.37740* -9.885221* -11.05356* Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1, dấu ***, **, *: ký hiệu lần lượt cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, và 10%. 4.4 Kiểm định nhân quả Granger Kiểm định nhân quả Granger được sử dụng nhằm xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hai biến X và Y, là theo hai chiều hướng với giả thuyết H0: X không tác động đến Y và H1: X tác động lên Y. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ điều đó có ý nghĩa rằng X có tác đến Y và ngược lại. Kiểm định này được thực hiện trên các chuỗi 13 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 thời gian dừng, bậc trễ được chọn dựa theo tiêu chuẩn AIC, SC và HQ. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa EIG và LBUD, giữa PRI và LBUD; và mối quan hệ một chiều từ EIG đến GPPG. Như vậy thâm hụt ngân sách có mối quan hệ nhân quả với độ mở thương mại và bảo vệ quyền tài sản, còn độ mở thương mại có tác động đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Bảng 4: Kết quả kiểm định nhân quả Granger STT Giả thuyết H0 Prob. 1 LBUD không tác động tới GDPG 0.5591 2 GDPG không tác động tới LBUD 0.5726 3 EIG không tác động tới GDPG 0.0622* 4 GDPG không tác động tới EIG 0.4296 5 PRI không tác động tới GDPG 0.2560 6 GDPG không tác động tới PRI 0.5796 7 EIG không tác động tới LBUD 0.0473** 8 LBUD không tác động tới EIG 0.0216** 9 PRI không tác động tới LBUD 0.0386** 10 LBUD không tác động tới PRI 0.0278** 11 PRI không tác động tới EIG 0.2066 12 EIG không tác động tới PRI 0.4940 Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1, dấu ***, **, *: ký hiệu lần lượt cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, và 10%. 4.5 Kiểm định đồng liên kết Johansen Việc hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo. Tuy nhiên, theo Engle và Granger (1987) nếu kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là có đồng liên kết và có thể được giải thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến. Do đó, kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen và Juselius được thực hiện, áp dụng nguyên tắc cực đại nhằm xác định sự tồn tại của các vectơ đồng liên kết giữa các dãy số thời gian. Kết quả kiểm định chỉ ra giả thuyết có ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết được chấp nhận, tức tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến với mức ý nghĩa 5%. 14 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 Bảng 5: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen Phương pháp: Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesized Trace Statistic 0.05 No. of CE(s) Eigenvalue Critical Value Prob.** None * 0.735268 55.45841 55.24578 0.0479 At most 1 0.617707 28.87768 35.01090 0.1948 At most 2 0.323749 9.646315 18.39771 0.5150 At most 3 0.087097 1.822508 3.841466 0.1770 Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1, dấu ***, **, *: ký hiệu lần lượt cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, và 10%. Nếu như kiểm định Granger được thực hiện trên chuỗi thời gian dừng thì kiểm định Johansen được tiến hành trên chuỗi dữ liệu gốc. Phương trình đồng liên kết như sau: GDPG = .784049 -1.955830 LBUD + 1.682562 EIG + 109.0236 PR [-4.53486] [ 1.23944] [ 4.31895] với các số trong ngoặc là thống kê t Phương trình trên cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tương đồng với quan điểm trường phái Keynesian, nghiên cứu của Huỳnh Thế Nguyễn và cộng sự (2016). Trong khi đó thể chế có tác động thuận chiều, nhất quán với nghiên cứu của Knack và Keefer (1995). Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, 1% sự tăng lên của thâm hụt ngân sách có thể làm giảm khoảng 1,95% tăng trưởng kinh tế; 1% tăng lên của chất lượng thể chế có thể làm tăng 109% tăng trưởng, cho thấy mức độ tác động của yếu tố thể chế đến tăng trưởng kinh tế là rất lớn trong dài hạn. 4.6 Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Model) Do tồn tại đồng liên kết giữa các biến nghiên cứu, mô hình VECM được áp dụng để xem xét mối quan hệ giữa các biến trong ngắn hạn. Bảng 6: Kết quả ước lượng mô hình VECM Error correction D(GDPG) D(LBUD) CointEq1 -0.335828 (0.28256) [-1.18851] 0.425540*** (0.13678) [ 3.11114] D(GDPG(-1)) -0.572861** (0.23199) [-2.46932] -0.258456** (0.11230) [-2.30149] 15 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 D(LBUD(-1)) -0.359043 (0.53090) [-0.67629] -0.225421 (0.25699) [-0.87715] D(EIG(-1)) 1.103532 (6.03699) [ 0.18279] -6.143911** (2.92232) [-2.10241] D(PRI(-1)) 8.959941 (35.3175) [ 0.25370] -38.22952** (17.0961) [-2.23616] Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1, dấu ***, **, *: ký hiệu lần lượt cho các mức ý nghĩa 1%, 5%, và 10%. Kết quả ước lượng mô hình VECM cho thấy trong hàm tăng trưởng kinh tế, hệ số thống kê t của biến D(GDPG(-1)) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Với độ trễ một giai đoạn, chứng tỏ D(GDPG) trong quá khứ có thể giải thích cho D(GDPG). Trong khi đó ở hàm thâm hụt ngân sách, hầu hết hệ số của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ hệ số của D(LBUD(- 1)). Tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại và bảo vệ quyền tài sản đều có ảnh hưởng nghịch chiều đến thâm hụt ngân sách ở độ trễ 1 năm. Phần hiệu chỉnh sai số Error Correction (EC) của phương trình trong dài hạn tồn tại có ý nghĩa thống kê 1% với hệ số bằng 0.42 cho thấy khoảng 0.42% sự mất cân bằng của thâm hụt ngân sách ở năm trước sẽ được điều chỉnh ở năm tiếp theo. Tuy nhiên, giá trị EC không lớn cho thấy sự điều chỉnh mất cân bằng còn chậm. Nếu có cú sốc thì sự mất cân bằng thâm hụt ngân sách sẽ lâu hồi phục. 4.7 Tính ổn định của mô hình Mô hình được xem là ổn định nếu có phần dư là một chuỗi dừng và tất cả các nghiệm của đa thức đặc trưng đều nằm trong vòng tròn đơn vị hay các mô đun tính toán được đều có giá trị nhỏ hơn 1. Kết quả cho thấy không có nghiệm nào nằm ngoài vòng tròn đơn vị, tức mô hình này đáp ứng tính ổn định. 16 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial Nguồn: Tính từ phần mềm Eviews 8.1 5. Kết luận và hàm ý chính sách Chủ đề nghiên cứu về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thâm hụt ngân sách tuy đã có nhiều kết quả thực nghiệm xét trong phạm vi quy mô một quốc gia hoặc nhiều quốc gia. Tuy nhiên tại Việt Nam, các nghiên cứu chưa xem xét đến yếu tố bảo vệ quyền tài sản, một dẫn xuất của chất lượng thể chế. Trong bài viết này, kết quả phân tích cho thấy trong dài hạn thâm hụt ngân sách có tác động nghịch chiều và bảo vệ quyền tài sản có tác động thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế. Như vậy, để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững, cần có chính sách giảm thâm hụt và đặc biệt là cải thiện chất lượng thể chế. Do đặc điểm của một nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển, quá trình hoàn thiện thể chế kinh doanh diễn ra còn chậm so với cam kết hội nhập về mức độ tự do hóa thương mại và đầu tư. Cải cách thể chế đã được đề cập trong Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ 12, việc tiếp theo là Chính phủ cần tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các biện pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo quyền sở hữu tư nhân của mọi chủ thể. Việc Chính phủ đảm bảo việc thực thi các hợp đồng tư nhân theo đúng quy định của pháp luật một cách công bằng giữa các chủ thể là rất cần thiết để đảm bảo tính toàn vẹn của thị trường. Thông qua kiểm định nhân quả Granger, nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại và thể chế có quan hệ nhân quả hai chiều với thâm hụt ngân sách. Vậy thông qua nâng cao chất lượng thể chế, một mặt sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế mặt khác sẽ góp phần làm giảm thâm hụt ngân sách. Bên cạnh đó, gia tăng mở cửa, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, tăng cường giao thương, có chính sách khuyến khích hoạt động xuất khẩu nhằm thúc đẩy nền sản xuất nội địa sẽ góp phần làm giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. Như vậy, bài viết đã có các phát hiện đáng bàn luận, tuy nhiên không thể tránh khỏi một số hạn chế nhất định về độ dài của mẫu dữ liệu, và mô hình nghiên cứu 17 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 46, tháng 8/2018 chưa xét các biến kiểm soát quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế như đầu tư, tín dụng nội địa, chính sách tiền tệ, nguồn nhân lực. Hướng nghiên cứu tiếp theo có bổ sung thêm biến kiểm soát và số quan sát được tăng lên là một cách mở rộng lý tưởng cho bài viết này. Tài liệu tham khảo Tiếng Anh Fallick, BK (1992). Job search in more than one labor market. Economic Inquiry, 30(4): 742–745. Hoang H. Phe và P. Wakely, (2000). Status, Quality and the Other Trade-off: Towards a New Theory of Urban Residential Location. Urban Studies, Vol. 37, No. 1, 7- 35, 2000. Li, W.F. (2004). The Impact of Pricing on Time-on-market in High-rise Multiple-unit Residential Developments. Pacific Rim Property Research Journal, 10(3), 305–27. McCall. JJ (1970). Economics of information and job search. Quarterly Journal of Economics 84(1): 113–126. Qiu, Leiju và Yong Tu, (2014). Information and Housing Search: Theory and Evidence from China Market. IRES Working Paper Series, IRES 2014-018. Tu, Y., Pei Li và Leiju Qiu, (2016). Housing search and housing choice in urban China. Urban Studies Journal, Volume: 54 issue: 8, page(s): 1851-1866. Zuehlke, T.W., (1987). Duration Dependence in the Housing Market. Review of Economics and Statistics, 69(4), 701–704. 18
File đính kèm:
- tang_truong_kinh_te_va_tham_hut_ngan_sach_tai_viet_nam_bang.pdf