Tài liệu Tâm lý học sư phạm (Phần 1)

Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt lý luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại những quan điểm duy tâm, phản khoa học về sự nảy sinh, phát triển tâm lý con người, về nguồn gốc, động lực, các điều kiện hình thành và phát triển tâm lý, khẳng định quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử về sự phát triển tâm lý con người.

Tâm lý học lứa tuổi cung cấp cơ sở khoa học cho Tâm lý học sư phạm cũng như các ngành Tâm lý học khác trong việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, quá trình hoạt động phù hợp với các đặc điểm tâm lý lứa tuổi, tuân theo các quy luật hình thành, biểu hiện tâm lý, phát huy vai trò của các yếu tố tâm lý cho phù hợp với mục đích, nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động, đem lại hiệu quả về mặt công việc và về quan hệ con người. Trong lĩnh vực giáo dục con người, Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm có vai trò đặc biệt quan trọng.

Những hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi, về quy luật hình thành, phát triển tâm lý trong dạy học và giáo dục giúp học sinh, giáo viên và mọi người ở mọi lứa tuổi khác nhau có cơ sở trong việc khéo léo ứng xử, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách, xây dựng tốt các mối quan hệ giao lưu, quan hệ liên nhân cách, quan hệ xã hội. Ngoài ra, Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm còn có nhiều ý nghĩa thực tiễn đối với các mặt hoạt động khác của đời sống xã hội như quân sự, an ninh, thể thao, y tế, sản xuất, kinh doanh.

pdf 61 trang thom 03/01/2024 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Tâm lý học sư phạm (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Tâm lý học sư phạm (Phần 1)

Tài liệu Tâm lý học sư phạm (Phần 1)
 TRANG 1 
BÀI GIẢNG 
TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM 
 TRANG 2 
MỤC TIÊU MÔN HỌC 
 Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng: 
1. Hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh học nghề, cơ sở tâm lý học của 
việc tổ chức hoạt động dạy và học, phẩm chất và năng lực cơ bản của người 
giáo viên. 
2. Hiểu được cơ sở tâm lý học của việc tổ chức quá trình lao động hợp lý và 
những vấn đề cơ bản của hoạt động dạy nghề. 
3. Bước đầu vận dụng những hiểu biết trên vào hoạt động giảng dạy tại các 
trường dạy nghề. 
 TRANG 3 
MỤC LỤC 
PHẦN I. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI............................................................................................. 4 
CHƯƠNG I. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ ...................................................... 4 
TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ........................................................................................................ 4 
1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÝ HỌC LỨA 
TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ................................................................................... 4 
2. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC 
LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM .......................................................................... 6 
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI, TÂM LÝHỌC ............................... 13 
4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ....................... 14 
5. LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ THEO LỨA TUỔI ...................................... 15 
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................................... 31 
CHƯƠNG II. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH ............................................................ 32 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................................................. 32 
1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC 
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................................................... 32 
2. SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................. 35 
3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YỂU CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG 
HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................................................. 38 
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................................... 43 
CHƯƠNG III. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI SINH VIÊN ......................................................... 44 
1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ẢHH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA LỨA TUÔI 
SINH VIÊN ......................................................................................................................... 44 
2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA LỨA TUỔI SINH VIÊN ...................................... 48 
3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA LỨA TUỔI SINH VIÊN .................. 52 
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................................... 61 
PHẦN II. TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ............................................ Error! Bookmark not defined. 
CHƯƠNG I. TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ................................... Error! Bookmark not defined. 
1. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ............. Error! Bookmark not defined. 
2. HÌNH THÀNH HOẠT ĐỘNG HỌC ................................. Error! Bookmark not defined. 
3. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC CỦA VIỆC LĨNH HỘI TRI THỨC, CÁC PHƯƠNG THỨC 
HÀNH ĐỘNG VÀ PHƯƠNG THỨC TƯ DUY .................... Error! Bookmark not defined. 
CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................... Error! Bookmark not defined. 
CHƯƠNG II. TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN ........ Error! Bookmark not 
defined. 
1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA NGHỀ DẠY HỌC ........... Error! Bookmark not defined. 
2. CẤU TRÚC NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN .... Error! Bookmark not defined. 
3. MỘT SỐ PHẨM CHẤT NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN Error! Bookmark not 
defined. 
4. NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN ........................... Error! Bookmark not defined. 
5. UY TÍN CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN .................................. Error! Bookmark not defined. 
6. CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI GIÁO 
VIÊN ..................................................................................... Error! Bookmark not defined. 
CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................... Error! Bookmark not defined. 
 TRANG 4 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. Error! Bookmark not defined. 
PHẦN I. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI 
CHƯƠNG I. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ 
TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM 
Trong hệ thống các khoa học sư phạm, cùng với Tâm lý học đại cương, Tâm 
lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm là hai chuyên ngành tâm lý học trực tiếp góp 
phần hình thành quan điểm sư phạm và bồi dưỡng trình độ kỹ năng nghiệp vụ sư 
phạm cho sinh viên các trường sư phạm cũng như các trường có khoa sư phạm. Hai 
chuyên ngành tâm lý học này gắn bó mật thiết với nhau, trong đó Tâm lý học lứa 
tuổi (nay còn gọi là Tâm lý học phát triển) là cơ sở không thể thiếu được của Tâm lý 
học sư phạm. Chính vì vậy, nhà giáo dục Nga K.D.Usinxki đã viết: “Các bạn hãy 
nghiên cứu những quy luật của các hiện tượng tâm lý mà các bạn muốn điều khiển, 
các bạn hãy hành động căn cứ trên những quy luật này và những hoàn cảnh mà các 
bạn muốn vận dụng những quy luật này vào đó”1. 
1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÝ 
HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM 
 Trong lịch sử các khoa học về con người, Tâm lý học trở thành một khoa học 
độc lập, tách ra khỏi Triết học từ năm 1879. Cũng từ đó, Tâm lý học lứa tuổi và Tâm 
lý học sư phạm ra đời gắn liền với sự thâm nhập của các tư tưởng di truyền học. 
Cùng với học thuyết tiến hóa, những thành tựu trong việc nghiên cứu hoạt động 
phản xạ của con người do I.M.Xêtrênôp tiến hành đã khẳng định mối liên hệ qua lại 
giữa các hiện tượng tâm lý và sinh lý, chỉ ra sự phát triển tâm lý gắn liền với cơ sở 
sinh lý thần kinh và não bộ con người. Có thể nói, tư tưởng của S.Darwin, 
I.M.Xêtrênôp đã góp phần làm rõ vấn đề về nguồn gốc phát triển tâm lý con người; 
1 K.D.Usinxki. Tuyển tập. tập 8. Nhà xuất bản viện khoa học giáo dục nước cộng hòa liên bang Nga. 1950. trang 55 (tiếng 
Nga). 
 TRANG 5 
các con đường, quy luật, điều kiện và động lực của sự phát triển tâm lý; vai trò của 
dạy học, giáo dục đối với sự hình thành và phát triển tâm lý con người, qua đó góp 
phần thúc đẩy hai chuyên ngành Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm tại thời 
điểm lúc đó phát triển mạnh mẽ hơn. 
 Cùng với những thành tựu trên, các công trình nghiên cứu dựa trên sự tích lũy 
và tổng kết kinh nghiệm của những quan sát về sự phát triển tâm lý trẻ em và tâm lý 
học giáo dục trẻ đã đặt nền móng cơ sở thực tiễn cho Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý 
học sư phạm lúc bấy giờ. Những kết quả nghiên cứu trong Tâm lý học đại cương 
như Quy luật tâm lý của Weber và Feisner, nghiên cứu Trí nhớ của Ebbinhauz, 
nghiên cứu cảm giác và vận động trong tâm lý học của W.Wundt.... bắt đầu thâm 
nhập vào Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm. Ngoài ra, những tác phẩm đầu 
tiên về Tâm lý học sư phạm như Tâm lý học sư phạm của nhà giáo dục, nhà tâm lý 
học Nga P.P.Karterev, Nói chuyện với các giáo viên về Tâm lý học của nhà tâm lý 
học Mỹ W.James.... đã mở ra triển vọng cho sự phát triển của chuyên ngành này. 
 Năm 1906, ở Nga đã tổ chức Hội nghị Tâm lý học sư phạm lần thứ nhất tại 
Peterburg. Tại hội nghị này, người ta kịch liệt phê phán tính lý luận sáo rỗng trong 
Tâm lý học sư phạm và khẳng định phải có nghiên cứu thực nghiệm về Tâm lý học 
lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm. Các nhà tâm lý học và giáo dục học cũng cho rắng, 
cần phải chỉ ra nguồn gốc phát triển tâm lý trong quan hệ của nó với quá trình dạy 
học. 
 Trong lịch sử hình thành và phát triển của Tâm lý học sư phạm và Tâm lý học 
lứa tuổi phải kể đến sự ra đời của trường phái Nhi đồng học vào cuối thế kỷ XIX đầu 
thế kỷ XX. Trường phái này là sự kết hợp máy móc những quan điểm Tâm lý học, 
Sinh lý học, Sinh vật học về sự phát triển tâm lý của trẻ em. Ở Liên Xô vào những 
năm 20-30 của thế kỷ XX, trường phái Nhi đồng học có tham vọng giữ vai trò của 
khoa học duy nhất macxit về trẻ em, coi sự tác động của hai nhân tố là môi trường 
và di truyền quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lý trẻ em. Họ coi Tâm lý học là 
khoa học về các yếu tố chủ quan, còn Giáo dục học là kinh nghiệm chủ nghĩa. 
Những quan điểm trên của trường phái Nhi đồng học đã có ảnh hưởng không tốt tới 
Tâm lý học, Giáo dục học và hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói chung. Điều 
 TRANG 6 
này đã được nêu lên trong các phê phán có tính nguyên tắc nhiều luận điểm của 
trường phái Nhi đồng học. 
 Quan điểm đúng đắn của N.K.Crupxcaia, A.X.Macarencô đã đặt cơ sở cho 
việc nghiên cứu các vấn đề hình thành, phát triển nhân cách trẻ em trong giáo dục và 
hoạt động tập thể. A.X.Macarencô đã khẳng định: “Nhà giáo dục hiểu biết học sinh 
không phải trong quá trình nghiên cứu học sinh một cách thờ ơ mà trong chính quá 
trình cùng làm việc với học sinh và trong chính sự giúp đỡ học sinh một cách tích 
cực. Nhà giáo dục phải xem xét học sinh không phải như là đối tượng nghiên cứu, 
mà là đối tượng giáo dục”1. 
 Lý luận về sự phát triển các chức năng tâm lý bậc cao của L.X.Vưgôtxki có ý 
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học 
sư phạm. Ông cho rằng: “Mọi chức năng trong sự phát triển văn hóa của trẻ được 
bộ lộ hai lần, trong hai phương diện: lần đầu tiên trong phương diện xã hội, sau đó 
là phương diện tâm lý, đầu tiên giữa người này với người kia như là một phạm trù 
tâm giao, rồi đến bên trong trẻ như một phạm trù tâm lý”2. Luận điểm này của 
L.X.Vưgôtxki đã được các nhà tâm lý học thừa nhận và cụ thể hóa trong các công 
trình nghiên cứu lý luận và thực nghiệm, góp phần xây dựng và phát triển Tâm lý 
học lứa tuổi, Tâm lý học sư phạm có kết quả. 
 Sự trưởng thành của Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sự phạm gắn liền với 
tên tuổi của nhiều nhà tâm lý học ở nhiều nước, đặc biệt là các nhà tâm lý học như 
A.N.Lêônchiev, Đ.B.Encônhin, A.A.Liublinxcaia, J.Bruner, J.Piaget, H.Wallon, 
P.Janet... Ngày nay, Tâm lý học lứa tuổi được nghiên cứu với những quan điểm mới 
về tâm lý học phát triển, nghiên cứu sự hình thành con người từ trong bào thai cho 
đến suốt cuộc đời, gắn liền với nền văn hóa xã hội lịch sử và các tiến bộ xã hội của 
nền văn minh nhân loại, của giáo dục hiện đại. 
1 A.X.Macarencô. Toàn tập. Tập V. Trang 91 (Tiếng Nga) 
2 L.X.Vưgôtxki. Sự phát triển chức năng tâm lý bậc cao. Tiếng Nga. M. 1960. Trang 197-198 
 TRANG 7 
2. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM 
LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM 
2.1. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm 
 Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm là hai lĩnh vực tâm lý học gắn bó 
chặt chẽ với nhau trong hoạt động sư phạm, hoạt động giáo dục. Đây là hai chuyên 
ngành cơ bản, phát triển sớm nhất của khoa học tâm lý. Chúng có đối tượng nghiên 
cứu xác định mặc dù chúng có chung khách thể là con người trong sự phát triển tâm 
lý ở các giai đoạn phát triển của nó. 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi 
Tâm lý học lứa tuổi là khoa học nghiên cứu những đặc điểm tâm lý, các quy luật, 
các điều kiện, động lực phát triển tâm lý theo lứa tuổi, những biến đổi của các quá 
trình tâm lý, các phẩm chất tâm lý trong sự hình thành, phát triển nhân cách con 
người. 
Tâm lý học lứa tuổi không chỉ chú ý nghiên cứu đặc điểm tâm lý của cá nhân ở 
các lứa tuổi khác nhau, các đặc điểm khác biệt về tâm lý con người trong phạm vi 
cùng một lứa tuổi mà còn nghiên cứu khả năng lứa tuổi trong việc lĩnh hội tri thức, 
phương thức hành động, các dạng hoạt động khác nhau của cá nhân đang được phát 
triển. Các dấu hiệu đặc trưng cho sự phát triển tâm lý con người từ việc nảy sinh cái 
mới, sự chuyển biến từ những phản ứng đơn giản đến những hành động phức tạp, từ 
việc nắm ngôn ngữ đến sự hình thành ý thức, tự ý thức nhân cách của con người là 
những cứ liệu để từ đó rút ra những đặc điểm tâm lý theo các giai đoạn lứa tuổi khác 
nhau và rút ra những quy luật cơ bản về sự phát triển tâm lý con người. 
Tâm lý học lứa tuổi bao gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu cụ thể với tư cách là 
phân ngành của Tâm lý học phát triển. Cụ thể: 
- Tâm lý học về đời sống thai nhi trọng bụng mẹ. 
- Tâm lý học tuổi hài nhi. 
- Tâm lý học tuổi mầm non. 
- Tâm lý học lứa tuổi học sinh tiểu học. 
- Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở. 
- Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. 
 TRANG 8 
- Tâm lý học lứa tuổi sinh viên. 
- Tâm lý học người trưởng thành. 
- Tâm lý học người già. 
- Tâm lý học trẻ em phát triển không bình thường (phát triển sớm hoặc chậm 
phát triển .... ). 
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học sư phạm 
Tâm lý học sư phạm nghiên cứu các đặc điểm tâm lý, các quy luật tâm lý của 
việc dạy học và giáo dục, nghiên cứu cơ sở tâm lý của quá trình lĩnh hội tri thức, kỹ 
năng, kỹ xảo, các phẩm chất trí tuệ và nhân cách người học. Đồng thời, tâm lý học 
sư phạm cũng nghiên cứu các yếu tố tâm lý về phía người làm công tác giáo dục, 
những vấn đề tâm lý của mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng như quan hệ 
qua lại giữa học sinh với nhau. 
Ngoài ra, việc vạch ra nội dung tâm lý, cơ sở tâm lý của quá trình dạy học và 
giáo dục của Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm còn tạo ra cơ sở khoa học cho việc xác 
định nguyên tắc, hệ thống phương pháp, biện pháp tiến hành điều khiển quá trình 
dạy học, giáo dục nhằm hình thành và phát triển trí tuệ, nhân cách người học tới mức 
cao nhất, đem lại hiệu quả trong dạy học và giáo dục. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm 
2.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học lứa tuổi 
- Tâm lý học lứa tuổi chỉ ra các đặc điểm tâm lý của con người được hình thành 
và phát triển trong từng giai đoạn lứa tuổi và trong suốt cuộc đời, những quy 
luật hình thành và biểu hiện tâm lý của con người trong mỗi giai đoạn phát 
triển tâm lý, chỉ ra các điều kiện, động lực của sự phát triển tâm lý. 
- Tâm lý học lứa tuổi cung cấp cơ sở tâm lý lứa tuổi của việc vận dụng các 
nguyên tắc, phương pháp, biện pháp dạy học và giáo dục phù hợp với đặc 
điểm và quy luật tâm lý lứa tuổi, tổ chức hợp lý quá trình sư phạm nhằm mục 
đích nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục. 
- Tâm lý học lứa tuổi không những cung cấp cơ sở tâm lý cho giáo viên trong 
hoạt động sư phạm mà còn giúp giáo viên, các nhà giáo dục có phương pháp 
đối xử khéo léo với đồng nghiệp, học sinh và tự rèn luyện, tự hoàn thiện bản 
thân. 
 TRANG 9 
2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học sư phạm 
 Nhiệm vụ chung của Tâm lý học sư phạm là dựa trên những thành tựu của 
Tâm lý học đại cương, Tâm lý học lứa tuổi để vạch ra cơ sở tâm lý học sư phạm cho 
hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục và việc rèn luyện các phẩm chất, năng lực 
cần thiết của người giáo viên. Cụ thể là: 
- Chỉ ra các quy luật tâm lý của việc dạy học và ... ng với hoạt động học tập đã cơ bản hoàn thành. Do tích luỹ 
được tri thức chung mà các nhu cầu văn hoá rộng rãi được hình thành. 
 Năm thứ ba 
 Hứng thú với hoạt động khoa học và học tập chuyên môn được phát triển theo 
chiều hẹp và sâu của nghề nghiệp đã chọn. Những phẩm chất có liên quan và phù 
hợp với nghề nghiệp tương lai được phát triển mạnh. 
 Năm cuối cùng ( năm học thứ IV -VI) 
 Sinh viên thực sự tập làm công việc của người lao động tương lai khi đi thực 
tập ở các cơ sở thuộc lĩnh vực nghề nghiệp của mình. Khi đi thực tập, sinh viên được 
thể nghiệm mình trong đời sống, đối chiếu, đánh giá lại các giá trị có liên quan tới 
nghề nghiệp của mình, tích cực tìm tòi các thông tin liên quan tới nghề nghiệp va rèn 
luyện các kỹ năng cần thiết. 
 Như vậy, qua việc tìm hiểu xu hướng phát triển nhân cách của người sinh viên 
chúng ta thấy, nhân cách sinh viên được bộc lộ, hình thành và phát triển trong hoạt 
động và thông qua hoạt động. 
3.2. Đặc điểm kiểu nhân cách sinh viên 
 Dựa trên cơ sở đo các định hướng giá trị, hứng thú, mục đích học tập của sinh 
viên, các nhà nghiên cứu đã nêu ra cách phân loại kiểu nhân cách sinh viên khác 
nhau. 
 Căn cứ vào thái độ của sinh viên đối với hoạt động học tập người ta chia nhân 
cách sinh viên thành 4 loại như sau: 
Kiểu W: Sinh viên thuộc kiểu này học tập để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương 
lai, họ không quan tâm tới lĩnh vực tri thức và xã hội ở trường đại học cho dù thỉnh 
thoảng có tham gia vào các hoạt động của trường. Sinh viên chỉ thực hiện những bài 
tập theo yêu cầu, chỉ cần đạt điểm trung bình sao cho không bị lưu ban. Ngoài những 
tài liệu bắt buộc, họ chỉ đọc sách theo hứng thú và sở thích chứ không liên quan tới 
việc học. Sinh viên kiểu X học vì nghề nghiệp. 
Kiểu X: Với kiểu sinh viên này, họ thích tìm tòi những môn học liên quan tới tri 
thức cuộc sống nói chung dựa trên cơ sở lựa chọn riêng của cá nhân. Họ rất quan 
tâm tới thế giới tư tưởng và sách, thường có mặt ở thư viện. Ngoài giờ học bắt buộc, 
 TRANG 55
sinh viên tự nguyện tham gia vào các khoá học chuyên đề tự chọn, những giờ học 
phục đạo, văn hoá, thể thao Sinh viên thường đọc tài liệu ngoài chương trình mà 
họ cho rằng những tài liệu đó là cần thiết và có thể bổ xung cho việc học. 
 Sinh viên kiểu X không tham gia vào các tổ chức sinh viên, tập thể, câu lạc bộ 
và các công việc xã hội không liên quan trực tiếp tới việc học. Với họ, việc học đại 
học là để thoả mãn lòng khao khát tri thức và kinh nghiệm sống. 
Kiểu Y: Sinh viên kiểu Y gần giống với kiểu X song họ không tách dời khỏi 
các hình thức khác của đời sống tập thể. Họ cố gắng đạt điểm cao nhất trong các kỳ 
thi. Họ xem tập thể có ảnh hưởng chung tới sự phát triển của cá nhân mình. 
Kiểu Z: Sinh viên kiểu Z chú ý tới các hình thức xã hội của trường đại học hơn 
là bản thân các khoa học. Họ gắn bó với trường và cố gắng trong các hoạt động thể 
dục, thể thao. Họ cũng muốn nhận được tấm bằng đại học nhưng ít khi vượt ra khỏi 
yêu cầu tối thiểu của chương trình học. 
 Căn cứ vào 4 tiêu chuẩn dưới đây, các nhà nghiên cứu đã nêu ra 6 kiểu nhân 
cách sinh viên: 
- Thái độ của sinh viên đối với hoạt động học tập. 
- Tính tích cưc chính trị xã hội và khoa học. 
- Trình độ văn hoá chung. 
- Tinh thần tập thể. 
Kiểu 1: Sinh viên học xuất sắc cả về chuyên môn riêng lẫn những môn lý luận 
chung và các môn xã hội, có niềm tin chính trị rõ ràng, tham gia nghiên cứu khoa 
học, có văn hoá chung cao, tham gia tích cực vào công tác xã hội, gắn bó với tập thể 
bằng những hứng thú đa dạng. 
Kiểu 2: Sinh viên học khá, coi việc thu nhận lấy một chuyên môn nào đó là 
mục đích suy nhất của việc học tập ở trường đại học, quan tâm tới khoa học trong 
khuôn khổ chương trình, nhiệt tình tham gia công tác xã hội và quan hệ tốt với bạn 
bè, gắn bó với tập thể bằng các hứng thú học tập và nghề nghiệp. 
Kiểu 3: Sinh viên học xuất sắc, xem khoa học là phạm vi chủ yếu của hứng 
thú và hoạt động. Sinh viên kiểu này thể hiện sự hứng thú với khoa học xã hội như là 
phương tiện để giải thích hiện thực và hành vi. Họ có văn hoá chung cao, tích cực 
 TRANG 56
tham gia vào các hoạt động văn hoá xã hội và gắn bó với tập thể bằng các hứng thú 
khoa học. Họ không tự nguyện tham gia các hoạt động quần chúng như hội, họp. 
Kiểu 4: Sinh viên học trung bình và khá, quan tâm tích cực tới khoa học xã 
hội ngoài chương trình. Họ thường không tự nguyện tham gia nghiên cứu khoa học, 
văn hoá chung được hạn chế ở các hứng thú nghề nghiệp. Đặc biệt, họ tích cực tham 
gia công tác xã hội và coi hứng thú của tập thể là hứng thú của cá nhân. 
Kiểu 5: Sinh viên học trung bình và khá, không tham gia nghiên cứu khoa 
học. Họ xem chuyên môn và văn hoá là lĩnh vực chủ yếu của hứng thú và hoạt động 
của mình. Họ có tham gia vào các hoạt động xã hội song không tích cực. Họ gắn bó 
với tập thể bởi các hứng thú có tính chất giải trí và văn hoá. Sinh viên kiểu này có 
khả năng sáng tạo trong lĩnh vực văn hoá nghề thuật. 
Kiểu 6: Sinh viên học yếu, không tham gia nghiên cứu khoa học. Họ học vì 
mốt, không yêu nghề. Họ tham gia công tác xã hội một cách thụ động. Họ coi nghỉ 
ngơi và giải trí là lĩnh vực chủ yếu của hứng thú và hoạt động. Họ gắn bó với tập thể 
bởi hứng thú cùng được nghỉ ngơi là chủ yếu (tham quan, cắm trại ). 
 Việc nghiên cứu những kiểu loại nhân cách sinh viên có ý nghĩa thực tiễn to 
lớn, góp phần giúp các nhà giáo dục tìm ra các biện pháp cụ thể để việc dạy và học ở 
trường đại học đạt kết quả cao hơn. 
3.3. Đặc điểm nhân cách lứa tuổi sinh viên 
3.3.1. Sự phát triển tự đánh giá, tự ý thức và tự giáo dục của sinh viên 
 Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển 
cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động, hành 
vi của chủ thể nhằm đạt mục đích, lý tưởng sống một cách tự giác. Nó giúp con 
người không chỉ biết người mà còn biết mình. 
 Tự đánh giá nảy sinh rất sớm ở con người, từ khoảng 3 tuổi, khi cái tôi sơ 
giản được hình thành. Nó tiếp tục được phát triển và đến tuổi thiểu niên thì khả năng 
tự đánh giá phát triển đến mức độ có tính đột biến với biểu hiện của cái tôi xã hội 
khác về chất so với cái tôi sơ giản. Ở tuổi thanh niên, nhất là thời kỳ sinh viên, tự 
đánh giá phát triển mạnh với những biểu hiện phong phú và sâu sắc. 
 Tự đánh giá ở tuổi sinh viên là một dạng hoạt động nhận thức, trong đó đối 
tượng nhận thức chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lý thông 
 TRANG 57
tin về chính mình, chỉ ra được mức độ nhân cách tồn tại ở bản thân, từ đó có thái độ, 
hành vi, hoạt động phù hợp nhằm tự điều chỉnh, tự giáo dục để hoàn thiện và phát 
triển. 
 Đặc điểm tự đánh giá ở sinh viên mang tính chất toàn diện và sâu sắc. Biểu 
hiện cụ thể của nó là sinh viên không chỉ đánh giá hình ảnh bản thân mình có tính 
chất bên ngoài, hình thức mà còn đi sâu vào cá phẩm chất, các giá trị nhân cách. Tự 
đánh giá của sinh viên không chỉ trả lời câu hỏi Tôi là ai? mà còn Tôi là người như 
thế nào? Tôi có những phẩm chất gì?. Lứa tuổi này còn có khả năng lý giải câu hỏi 
Tại sao tôi là người như thế? 
 Những cấp độ đánh giá ở tên mang yếu tố phê phán, phản tỉnh rõ rệt. Vì vậy, 
tự đánh giá ở sinh viên còn mang ý nghĩa tự ý thức, tự giáo dục. 
 Tự ý thức là một trình độ phát triển cao của ý thức, nó giúp sinh viên có hiểu 
biết về thái độ, hành vi, cử chỉ của mình để chủ động hướng hoạt động của mình 
theo những yêu cầu đòi hỏi của tập thể, của cộng đồng xã hội. 
 Các công trình nghiên cứu về tự ý thức, tự đánh giá ở sinh viên cho thấy, mức 
độ phát triển của những phẩm chất nhân cách này có liên quan tới học lực cũng như 
kế hoạch sống tương lai của sinh viên. Những sinh viên có kết quả học tập cao 
thường chủ động, tích cực trong việc tự nhìn nhận, tự đánh giá, tự kiểm tra hành 
động, thái độ cư xử, cử chỉ giao tiếp để hướng tới những thành tựu khoc học, lập kế 
hoạch học tập, nghiên cứu khoa học một cách cụ thể nhằm tự hoàn thiện bản thân. 
Những sinh viên có kết quả học tập thấp dễ tự đánh giá bản thân không phù hợp. Có 
những sinh viên tự đánh giá bản thân mình quá cao, thường bị động trong học tập, 
nhu cầu giao tiếp mạnh hơn nhu cầu nhận thức và hoạt động của họ hướng chủ yếu 
vào các mối quan hệ. Ngược lại, có một số sinh viên lại đánh giá mình quá thấp, 
thường bi quan trước kết quả hoạt động, thụ động trong quan hệ giao tiếp với bạn bè, 
họ ít phấn đấu vươn lên trong học tập nên việc tự giáo dục, tự hoàn thiện đạt mức 
thấp. 
 Tự đánh giá về mức độ trí tuệ là thành phần quan trọng trong tự ý thức, tự 
giáo dục ở sinh viên. Những sinh viên tự đánh giá mình quá thấp về mặt này thường 
gây khó khăn cho họ trong quá trình học tập. Vì vậy, cần giúp những sinh viên này 
thay đổi sự tự đánh giá ở mức lạc quan, tự tin hơn. Điều này sẽ làm thay đổi thái độ 
 TRANG 58
chung đối với bản thân người sinh viên, nhờ đó sự tự tin, tính tự trọng của sinh viên 
phát triển theo chiều hướng tốt, tạo điều kiện cho sự vươn lên trong học tập, phấn 
đấu, rèn luyện nhân cách. 
 Tóm lại, những phẩm chất nhân cách như tự đánh giá, sự tự ý thức phát triển 
mạnh mẽ ở lứa tuổi sinh viên. Những phẩm chất nhân cách này có ý nghĩa rất lớn 
đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực của sinh viên. 
3.3.2. Sự phát triển về định hướng giá trị ở sinh viên 
 Định hướng giá trị là một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng đối với 
đời sống tâm lý của sinh viên. Nó là những giá trị được chủ thể nhận thức, ý thức và 
đánh giá cao, có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi, lối sống của chủ 
thể nhằm vươn tới những giá trị đó. Định hướng giá trị là một khái niệm động, có 
tính bền vững tương đối và có thể thay đổi tuỳ theo hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, 
chính trị, xã hội. 
 Về những định hướng giá trị đối với nhân cách đa số sinh viên chọn và nhấn 
mạnh các phẩm chất sau ngoài những giá trị chung khác: 
- Có tư duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả. 
- Năng động, thích nghi nhanh với hoàn cảnh. 
- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ. 
- Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm. 
 Những định hướng giá trị nghề nghiệp được sinh viên lựa chọn là: 
- Biết xây dựng cuộc sống gia đình hoà thuận. 
- Nghề có thu nhập cao. 
- Nghề phù hợp với sức khoẻ và trình độ. 
- Nghề phù hợp với sở thích, hứng thú. 
- Nghề có điều kiện chăm lo gia đình. 
- Nghề có điều kiện phát triển năng lực. 
- Nghề được xã hội coi trọng. 
- Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời. 
- Nghề làm việc bằng trí óc. 
- Nghề có thể giúp ích cho nhiều người. 
- Nghề có điều kiện tiếp tục học lên cao. 
 TRANG 59
 Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách 
và kế hoạch đường đời. Với sinh viên, ước mơ, hoài bão, lý tưởng của tuổi thanh 
xuân dần dần được hiện thực, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở trường đại 
học. Tính viển vông, huyễn tưởng nhường chỗ cho kế hoạch đường đời cụ thể do 
việc học để trở thành người có nghề nghiệp đã được xác định rõ ràng. Sinh viên 
không chỉ đặt ra kế hoạch đường đời cho mình mà còn tìm cách để thục hiện kế 
hoạch đó theo những giai đoạn nhất định. 
 Sinh viên là những người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, 
do quy luật phát triển không đồng đều về tâm lý, do điều kiện, hoàn cảnh sống và 
giáo dục khác nhau nên không phát bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển ở mức 
tối ưu. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào định hướng đúng đắn cũng như tính tích 
cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Ở giai đoạn này, sự chi phối của thế giới 
quan và nhân sinh quan đối với hoạt động của sinh viên đã thể hiện rõ rệt. Những 
sinh viên có sự nhìn nhận đúng đắn, khoa học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, 
xã hội và con người sẽ có những kế hoạch đường đời phù hợp, có mục tiêu phấn đấu 
rõ ràng và thường trở thành những người có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. 
3.3.3. Đời sống xúc cảm tình cảm của sinh viên 
 Theo B.G.Ananhep và các nhà tâm lý học khác, tuổi sinh viên là thời kỳ phát 
triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm 
đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong hoạt 
động và trong đời sống sinh viên. Đặc điểm của nó là tính có hệ thống và bền vững 
so với thời kỳ trước đó. Hầu hết sinh viên biểu lộ sự chăm chỉ, say mê của mình với 
chuyên ngành và nghề nghiệp đã chọn. Để thoả mãn tình cảm trí tuệ, họ học tập 
không chỉ ở giảng đường và thư viện trường đại học mà còn tự học thêm, tham gia 
các khoá học khác  Chính tình cảm trí tuệ này làm cho lượng tri thức mà sinh viên 
tích luỹ được thường rất lớn, vượt xa những những viên không có loại tình cảm này 
về mọi mặt. 
 Hơn ai hết sinh viên là người yêu vẻ đẹp thể hiện ở hành vi, phong thái, đạo 
đức cũng như vẻ đẹp thẩm mỹ ở các sự vật, hiện tượng của thiên nhiên do con người 
tạo ra. Khác với những lứa tuổi trước, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ ở lứa 
tuổi sinh viên biểu lộ một chiều sâu rõ rệt. 
 TRANG 60
 Tình bạn cùng giới và khác giới ở tuổi sinh viên tiếp tục phát triển theo chiều 
sâu. Những bạn bè thời trung học phổ thông tiếp tục chiếm vị trí quan trọng trong 
đời sống sinh viên. Bên cạnh đó, việc hình thành những tình bạn mới ở trường đại 
học cũng không kém phần bền vững. Tình bạn ở tuổi sinh viên làm phong phú thêm 
tâm hồn, nhân cách của sinh viên. 
 Bên cạnh tình bạn, tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên là một lĩnh vực rất đặc 
trưng. Loại tình cảm này có mầm mống ở giai đoạn dậy thì, có sự thể nghiệm ở giai 
đoạn đầu tuổi thanh niên và đến thời kỳ này thì phát triển với một sắc thái mới. 
Nhìn chung, tình yêu nam nữ ở lứa tuổi sinh viên rất đẹp và lãng mạng. Song loại 
tình cảm này cũng không thể hiện đồng đều ở sinh viên do hoàn cảnh, điều kiện và 
kế hoạch đường đời của mỗi người khác nhau. 
 Trong tình yêu, sinh viên gặp phải những mâu thuẫn nội tại như mẫu thuẫn 
giữa những đòi hỏi của tình yêu với môi trường sống của tập thể khó biểu hiện điều 
đó, mẫu thuẫn giữa khối lượng tri thức nhiều, đa dạng với thời gian có hạn trong 
học tập, mẫu thuẫn giữa việc còn phụ thuộc kinh tế gia đình với một tình yêu say 
đắm, muốn thành vợ chống và sống độc lập  Trong khi giải quyết những mâu 
thuẫn này, sinh viên gặp không ít khó khăn và cũng không ít tình yêu dẫn tới bế tắc. 
Do vậy, nhiều sinh viên đã chọn cho mình con đường tập trung học tập, học nghề 
trong thời gian học đại học. Cách này mang lại hiệu quả trong học tập đối với sinh 
viên và giúp các em vững vàng và chín chắn hơn trong cuộc sống. 
 TRANG 61
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Yếu tố thể chất, vai trò xã hội và hoạt động xã hội có ảnh hưởng đến sự phát triển 
tâm lý lứa tuổi sinh viên như thế nào? 
2. Hoạt động học tập của sinh viên có điểm gì khác so với hoạt động học tập của lứa 
tuổi trước? 
3. Phân tích những mẫu thuẫn nội tại của sinh viên trong quá trình thích ứng với hoạt 
động ở trường đại học. Việc giải quyết những mẫu thuẫn đó có ý nghĩa như thế nào 
đối với sự phát triển tâm lý lứa tuổi sinh viên? 
4. Trình bày những nét cơ bản trong sự phát triển động cơ học tập của sinh viên. 
5. Phân tích xu hướng nhân cách cơ bản của lứa tuổi sinh viên. 
6. Những đặc điểm nhân cách có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả học tập và 
nghiên cứu khoa học của sinh viên ? 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_tam_ly_hoc_su_pham_phan_1.pdf