Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông

Học là một trong hai hoạt động cơ bản của quá trình

dạy và học. Tự học (TH) cũng là hình thức tổ chức dạy

học, song TH mang tính độc lập và có quan hệ chặt chẽ

với quá trình dạy học. Phát triển kĩ năng TH cho học sinh

(HS) là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy

học và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Vấn đề này

đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu

nhằm đề xuất các biện pháp để phát huy năng lực TH [1]

qua một số nghiên cứu cụ thể như: sử dụng phiếu học tập

để phát huy năng lực TH; sử dụng sơ đồ tư duy để bồi

dưỡng năng lực TH; sử dụng sách giáo khoa để phát triển

kĩ năng TH. đều khẳng định vai trò, ý nghĩa của hoạt

động TH của HS trong dạy học và đề xuất các biện pháp

để rèn luyện, phát triển năng lực TH cho người học.

pdf 6 trang kimcuc 5262
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông

Sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 439 (Kì 1 - 10/2018), tr 25-30 
25 
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ ĐỂ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH 
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
Chu Thị Mai Hương - Trường Đại học Tây Bắc 
Ngày nhận bài: 22/02/2018; ngày sửa chữa: 25/02/2018; ngày duyệt đăng: 08/03/2018. 
Abstract: Self-study is one of the skills that contribute to the learning outcomes of students. 
Starting from the position of self-learning for students, the paper presents the role of the map in 
developing self-learning skills for students. Thus, propose processes and measures to use the map 
in teaching history in high schools to improve the efficiency of the learning activities of students 
and contribute to improving the quality of teaching subject. 
Keywords: History teaching methods, self-study skills, maps. 
1. Mở đầu 
Học là một trong hai hoạt động cơ bản của quá trình 
dạy và học. Tự học (TH) cũng là hình thức tổ chức dạy 
học, song TH mang tính độc lập và có quan hệ chặt chẽ 
với quá trình dạy học. Phát triển kĩ năng TH cho học sinh 
(HS) là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả dạy 
học và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Vấn đề này 
đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu 
nhằm đề xuất các biện pháp để phát huy năng lực TH [1] 
qua một số nghiên cứu cụ thể như: sử dụng phiếu học tập 
để phát huy năng lực TH; sử dụng sơ đồ tư duy để bồi 
dưỡng năng lực TH; sử dụng sách giáo khoa để phát triển 
kĩ năng TH... đều khẳng định vai trò, ý nghĩa của hoạt 
động TH của HS trong dạy học và đề xuất các biện pháp 
để rèn luyện, phát triển năng lực TH cho người học. 
Tuy nhiên vẫn còn ít các công trình nghiên cứu có hệ 
thống về việc vận dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng TH 
cho HS trong dạy học Lịch sử (LS). Vì vậy, qua phân tích 
nghiên cứu hoạt động dạy học của giáo viên (GV), bài 
viết phân tích, đánh giá vai trò của sơ đồ trong quá trình 
dạy học bộ môn LS; qua đó, đề xuất biện pháp sử dụng sơ 
đồ phát triển kĩ năng TH cho HS trong dạy học LS ở 
trường THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng 
tạo của HS trong quá trình học tập, nâng cao hiệu quả bài 
học và góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Vai trò của việc sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng 
tự học Lịch sử cho học sinh 
TH LS là một hoạt động được HS tự giác, chủ động, 
tích cực, độc lập tìm hiểu, nghiên cứu, ôn lại những kiến 
thức LS đã học và tiếp tục tìm tòi, khám phá những kiến 
thức LS mà HS chưa biết để đạt mục đích và yêu cầu của 
việc học tập bộ môn LS. Để TH có hiệu quả, HS cần xác 
định được nội dung TH, phương pháp TH, phương tiện 
TH sao cho phù hợp với mục đích cần TH. TH bằng sơ 
đồ không những đóng vai trò là một công cụ hỗ trợ việc 
TH là còn giữ vai trò là một phương pháp TH hiệu quả 
cho HS trong quá trình học tập ở trường phổ thông. TH 
bằng sơ đồ là cách sử dụng sơ đồ nhằm thực hiện các 
hoạt động sau: Xác định được nhiệm vụ và mục tiêu học 
tập. Lập được kế hoạch và thực hiện các phương pháp và 
thủ thuật học tập biểu hiện việc TH LS ở trên lớp như chú 
ý nghe giảng để chọn lọc những kiến thức cơ bản để tự 
ghi chép, trả lời các câu hỏi của GV và các câu hỏi, bài 
tập trong sách giáo khoa, tự phát hiện vấn đề và giải quyết 
vấn đề. Các hình thức của việc TH ở nhà biểu hiện như: 
tự làm việc với các tài liệu học tập, tự đọc và ghi chép 
tóm tắt lại những nội dung cơ bản của bài học mới trong 
sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, tự trả lời các câu 
hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Tự đánh giá và điều 
chỉnh việc học, tự kiểm tra, đánh giá những nội dung kiến 
thức đã học, tìm kiếm sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến từ 
người khác, tự điều chỉnh phương pháp học để cải thiện 
kết quả học tập. 
Như vậy, TH bằng sơ đồ là thao tác tư duy để xác 
định nhiệm vụ, mục tiêu học tập, lập kế hoạch học tập, 
tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, lựa chọn, phân tích, 
nghiên cứu tài liệu học tập, ghi chép tóm tắt tài liệu đã 
đọc, xác định vấn đề và tìm ra bản chất của vấn đề... Việc 
rèn luyện kĩ năng TH qua sơ đồ góp phần tích cực vào 
đổi mới phương pháp dạy học LS ở trường phổ thông, 
TH bằng sơ đồ hóa giúp HS dễ nắm bắt và hiểu được bản 
chất của kiến thức LS trong bài học và trong chương trình 
môn LS. Vận dụng các thao tác tư duy trong việc so sánh, 
đối chiếu kiến thức cơ bản để đưa ra đánh giá, nhận xét. 
Hệ thống hóa được các trả lời cho các câu hỏi, bài tập. 
Trình bày kiến thức đã thu được một cách trình tự, logic. 
Phát huy tính tích cực chủ động tham gia học tập của HS, 
tạo cơ hội cho HS khám phá, sáng tạo trong quá trình 
thiết kế và sử dụng sơ đồ, tạo hứng thú cho HS trong quá 
trình học tập. 
2.2. Quy trình sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự 
học cho học sinh trong dạy học Lịch sử 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 439 (Kì 1 - 10/2018), tr 25-30 
26 
Quy trình này được thực hiện qua các bước sau (xem 
hình 1). 
Như vậy, quy trình sử dụng sơ đồ theo các bước trên 
để phát triển kĩ năng TH trong dạy học LS không chỉ giúp 
HS xác định được mức độ đạt được của kĩ năng TH mà 
còn giúp các em xác định con đường để hình thành kĩ 
năng này để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 
2.3. Biện pháp sử dụng sơ đồ để phát triển kĩ năng tự 
học cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường trung 
học phổ thông 
2.3.1. Sử dụng sơ đồ để tự lập kế hoạch học tập 
Kế hoạch là tập hợp những thao tác, hành động, công 
việc cụ thể được sắp xếp theo trình tự nhất định nhằm đạt 
được mục tiêu đề ra. Việc lập kế hoạch có ý nghĩa quan 
trọng trong thực tiễn nói chung và trong hoạt động học 
tập nói riêng. Kế hoạch học tập được hiểu là hoạt động 
sắp xếp có trình tự những công việc có liên quan đến hoạt 
động học tập nhằm đem lại kết quả cao nhất trong học 
tập của HS. Việc sử dụng sơ đồ để lập kế hoạch học tập 
sẽ hỗ trợ tối đa hiệu quả các bước trong quá trình xây 
dựng và thực hiện kế hoạch: Thứ nhất, sơ đồ được dùng 
để xác định mục tiêu học tập một cách rõ ràng; thứ hai, 
sơ đồ được dùng để chia nhỏ những công việc cụ thể và 
đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra trong 
kế hoạch; thứ ba, sơ đồ dùng để xây dựng bản kế hoạch 
đầy đủ, hoàn chỉnh giúp cho người thực hiện kế hoạch 
biết được các công việc, tiến trình thời gian, kết quả đạt 
được từ đó thuận lợi cho 
việc đánh giá kế hoạch 
có đạt được mục tiêu hay 
đạt được ở mức độ như 
thế nào? 
Ví dụ: sau khi dạy 
xong nội dung “Cuộc 
kháng chiến chống Pháp 
của nhân dân Việt Nam 
từ 1945 đến 1954” (LS 
12), GV vận dụng kĩ 
thuật dạy học dự án để tổ 
chức HS TH theo nội 
dung sau: “Bằng những 
bức ảnh LS, em hãy xây 
dựng câu chuyện được 
ghi lại trong kí ức của 
nhân vật từng tham gia 
trong cuộc kháng chiến 
chống Pháp của nhân 
dân Việt Nam từ 1945 
đến 1954”. GV sử dụng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 439 (Kì 1 - 10/2018), tr 25-30 
27 
sơ đồ để giới thiệu nhiệm vụ, quy trình nhằm giúp HS lập 
kế hoạch khi thực hiện dự án (xem hình 2 trang trước). 
Việc sử dụng sơ đồ để lập kế hoạch thực hiện nhiệm 
vụ học tập sẽ giúp HS sắp xếp nội dung công việc một 
cách trình tự, đồng thời thấy được nội dung cụ thể của 
từng hoạt động trong kế hoạch đó và mức độ đạt được 
của mỗi công việc trong từng giai đoạn. Từ đó, có thể 
điều chỉnh nội dung kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ 
học tập mà GV đã giao cho. 
2.3.2. Tự làm việc với sách giáo khoa 
Sử dụng sơ đồ để tự làm việc với sách giáo khoa được 
thể hiện bằng những thao tác cụ thể như: đọc hiểu nội 
dung từng mục của mỗi bài học trong sách giáo khoa để 
tìm ra những ý chính, nội dung kiến thức cơ bản, những 
ý cụ thể hóa cho những ý chính, sắp xếp các ý đã đọc 
theo hệ thống cấu trúc của bài học, xác định mối quan hệ 
giữ các nội dung kiến thức đó. Việc sử dụng sơ đồ để 
khái quát các nội dung kiến thức cơ bản đã đọc sẽ giúp 
HS xác định được kiến thức cơ bản nhất của bài học, biết 
được những nội dung kiến thức nào khó, chưa hiểu để 
tìm hiểu, nghiên cứu hay trao đổi, thắc mắc với bạn hoặc 
với GV. Đồng thời, thông qua việc đọc hiểu và ghi chép 
lại những nội dung kiến thức cơ bản của bài học trong 
sách giáo khoa còn giúp rèn luyện năng lực tư duy, khái 
quát, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu... và kĩ năng 
ghi nhớ nhanh, hiệu quả. Từ đó, HS có hứng thú hơn 
trong quá trình TH và tự nghiên cứu của bản thân. 
Ví dụ, để chuẩn bị học Bài 17 “Nước Việt Nam Dân 
chủ Cộng hòa từ sau ngày 02/09/1945 đến ngày 
19/12/1946” (LS 12), GV tổ chức, hướng dẫn HS TH 
trước nội dung kiến thức trong bài dưới dạng sơ đồ kiến 
thức sau (hình 3): 
Việc sử dụng sách giáo khoa để hoàn thành hệ thống 
các câu hỏi theo sự hướng dẫn của GV trước khi học bài 
mới dưới dạng sơ đồ giúp HS dễ dàng bổ sung, thêm bớt 
nội dung các câu trả lời tương ứng với câu hỏi. Đồng thời, 
HS dễ dàng quan sát được những câu đã trả lời được và 
những câu chưa trả lời để khi học bài trên lớp HS trao 
đổi, thắc mắc với GV trong quá trình học. Như vậy, việc 
sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa những nội dung đã đọc và 
ghi chép lại những nội dung đó giúp HS dễ dàng nắm 
trước được cấu trúc của bài học, biết được những nội 
dung kiến thức cơ bản, xác định được nhiệm vụ trong quá 
trình học tập. 
2.3.3. Tự làm việc với tài liệu tham khảo 
Tài liệu tham khảo có vị trí, ý nghĩa quan trọng trong 
quá trình dạy học LS ở trường phổ thông, giúp HS cụ thể 
hóa, minh họa những nội dung kiến thức có trong sách 
giáo khoa. Các thao tác của việc tự làm việc với tài liệu 
tham khảo như: đọc các sách chuyên khảo có liên quan 
đến nội dung bài học hay vấn đề đang nghiên cứu; xem 
các phim tư liệu, các tranh ảnh LS, các lược đồ, sơ đồ... 
Tuy nhiên, để quá trình tự làm việc với tài liệu tham khảo 
có hiệu quả, HS cần phải ghi chép khoa học các nội dung 
đã đọc, xem trong tài liệu đó. HS nên sử dụng sơ đồ để 
ghi chép sao cho ngắn gọn, khoa học, đầy đủ, chính xác. 
Ví dụ khi dạy Bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc 
chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)” (LS 12), 
trước khi tìm hiểu chiến dịch LS Điện Biên Phủ (1954), 
GV yêu cầu HS về nhà đọc và sưu tầm tài liệu tham khảo 
để tìm hiểu những nội dung kiến thức có liên quan đến 
bài học như: Sưu tầm những thư, lệnh, điều động trong 
chiến dịch Điện Biên Phủ, các công tác tư tưởng - văn 
hóa trong thời gian diễn ra chiến dịch Điện Biên Phủ, 
những thành tích chiến đấu của quân và dân ta trong 
Đông Xuân 1953-1954, 
những nhận xét đánh giá 
của người Pháp về Điện 
Biên Phủ... Mỗi nội dung 
đã đọc hoặc sưu tầm GV 
yêu cầu HS tóm tắt nội 
dung dưới dạng sơ đồ 
kiến thức, trong quá trình 
học bài trên lớp GV cho 
HS tự trình bày những 
nội dung đã chuẩn bị 
ở nhà. 
2.3.4. Tự nghe giảng và 
tự ghi chép 
Nghe giảng và ghi 
chép là kĩ năng không thể 
thiếu ở HS trong quá 
trình học tập. Để việc 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 439 (Kì 1 - 10/2018), tr 25-30 
28 
nghe và ghi chép có hiệu quả, HS cần xác định phương 
pháp và phương tiện sao cho ghi nhanh, ghi đúng, ghi đủ 
nội dung kiến thức mà vẫn không ảnh hưởng đến việc 
nghe giảng. Việc ghi chép bằng sơ đồ được thực hiện qua 
các bước: - Xác định nội dung chính để ghi khi nghe 
giảng; - Đối chiếu những kiến thức trong bài giảng với 
nội dung kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa; - Sắp 
xếp những nội dung đó theo trình tự cấu trúc của bài học; 
- Lựa chọn các kí hiệu, từ khóa và mã hóa chúng trên sơ 
đồ kiến thức để ghi theo ý hiểu của bản thân; - Đánh dấu 
những phần kiến thức chưa nghe rõ hoặc chưa hiểu bằng 
những câu hỏi cụ thể; Đánh dấu những phần kiến thức có 
thể mở rộng; - Phân tích và kiểm tra lại mối quan hệ giữa 
các nội dung kiến thức được thể hiện trên sơ đồ; - Đọc 
lại toàn bộ nội dung kiến thức đã xây dựng một cách hệ 
thống trên sơ đồ. 
Ví dụ: sau khi dạy xong Bài 12 “Phong trào dân tộc 
dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925” (LS 12), 
GV sử dụng sơ đồ để đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm củng 
cố lại nội dung, kiến thức cơ bản của bài học rồi yêu cầu 
HS nhớ lại những kiến thức đã học trong bài học. Từ các 
câu trả lời của HS, GV nhận xét và tóm tắt lại câu trả lời 
dưới dạng sơ đồ kiến thức và ghi lại trên bảng. Yêu cầu 
HS vẽ lại sơ đồ vào vở để về nhà học bài cũ theo sơ đồ 
(hình 4). 
Để làm tốt hoạt động nghe và ghi, HS cần thực hiện 
các thao tác sau: Tập trung, chú ý, kiên nhẫn lắng nghe 
bài giảng; lựa chọn phương tiện để ghi chép; nội dung 
ghi chép phải chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu. Như vậy, việc 
sử dụng sơ đồ để ghi chép giúp sắp xếp các thông tin có 
thứ tự và hệ thống, giúp việc ghi nhớ nhanh hơn và lâu 
hơn. Các kí hiệu, hình ảnh, biểu tượng trên sơ đồ sẽ giúp 
người học lưu giữ thông tin một cách ngắn gọn, khoa 
học, dễ nhớ. Cách trình bày nội dung TH bằng sơ đồ hóa 
giúp người học có cách nhìn bao quát và thấy được mối 
liên hệ, quan hệ giữa các nội dung quan trọng của một 
vấn đề, một sự kiện, hiện tượng hay một quá trình LS mà 
HS đang nghiên cứu; có thể đánh dấu những nội dung 
kiến thức chưa hiểu để hỏi hoặc nghiên cứu lại. 
2.3.5. Tự giải quyết vấn đề 
Tự mình tìm cách giải quyết vấn đề là một năng lực 
quan trọng, cần thiết trong quá trình học tập của HS. 
Việc tự giải quyết vấn đề của HS trong học tập được thể 
hiện qua các hoạt động như: thắc mắc, đưa ra những ý 
kiến của bản thân, trao đổi, hỏi ý kiến bạn bè, GV... Từ 
đó, HS tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề thông qua quá 
trình tự đọc tự ghi chép nội dung bài giảng, sách giáo 
khoa, tài liệu tham khảo. Việc sử dụng sơ đồ để phát hiện 
và giải quyết vấn đề được thực hiện qua các thao tác như: 
tự xác định vấn đề, xác định mục tiêu; làm rõ các nguyên 
nhân dẫn đến vấn đề; đề xuất phương án, lựa chọn biện 
pháp giải quyết; tiến hành giải quyết vấn đề; tự kiểm tra 
và đánh giá vấn đề đã giải quyết; báo cáo kết quả đạt 
được. 
Ví dụ: Khi dạy xong Chương II “Việt Nam từ năm 
1930 đến năm 1945” (LS 12), GV tổ chức ôn lại kiến 
thức đã học và cho HS quan sát sơ đồ sau (xem hình 5 
trang bên). 
Bước 1: Sử dụng sơ đồ hóa để xác định vấn đề cần 
giải quyết 
Qua sơ đồ trên, GV đưa ra câu hỏi để yêu cầu HS xác 
định vấn đề dân tộc được thực hiện qua mỗi thời kì LS. 
GV đặt câu hỏi: “Quan sát sơ đồ, em hãy trình bày nhiệm 
vụ cách mạng của Việt Nam qua mỗi thời kì. Em có nhận 
xét gì về nhiệm vụ Cách mạng của từng thời kì? Từ đó, 
xác định nhiệm vụ nào được coi là nhiệm vụ quan trọng 
và cần giải quyết qua các 
thời kì đó?”. Qua quan 
sát sơ đồ và vận dụng 
những kiến thức đã học, 
HS tìm câu trả lời để 
hoàn thành các câu hỏi 
của GV. 
Việc xác định vấn đề 
cần giải quyết là cơ sở để 
GV tiếp tục tổ chức, 
hướng dẫn HS xác định 
mục tiêu và nội dung vấn 
đề cần giải quyết qua mỗi 
thời kì cách mạng của 
dân tộc. GV tiếp tục đưa 
ra các câu hỏi định 
hướng để HS giải quyết 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 439 (Kì 1 - 10/2018), tr 25-30
29 
nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho HS làm việc theo 
nhóm để giải quyết từng vấn đề mà GV định hướng. 
Bước 2: Phân tích các nguyên nhân dẫn đến vấn đề 
cần giải quyết 
Để hoàn thành câu hỏi “Những yếu tố nào tác động 
đến việc giải quyết vấn đề dân tộc”, GV tổ chức HS xác 
định những yếu tố có ảnh hưởng đến vẫn đề cần giải 
quyết bằng những câu hỏi gợi ý: “Những quan điểm cơ 
bản của Quốc tế cộng sản, của chủ nghĩa Mác - Lênin và 
của Nguyễn Ái Quốc về vấn đề dân tộc ở các nước thuộc 
địa được thể hiện như thế nào?”, “Thực tiễn cách mạng 
Việt Nam qua các thời kì từ 1930-1945?”. Tương tự, với 
những nội dung khác, HS lần lượt tìm kiếm câu trả lời để 
hoàn thành những câu hỏi gợi ý của GV. 
Bước 3: Đề xuất và lựa chọn biện pháp để giải quyết 
vấn đề 
Sau khi xác định những nguyên nhân dẫn đến vấn đề, 
GV cho HS giải quyết từng vấn đề qua hình thức học tập 
thảo luận nhóm (hình 6). 
Tiếp đến, từng nhóm làm việc độc lập với nhau. Các 
thành viên trong nhóm 
tiến hành giao nhiệm vụ 
cho từng thành viên và 
đóng góp ý kiến để giải 
quyết nhiệm vụ chung 
của nhóm. Sơ đồ được 
sử dụng để giao nhiệm 
vụ cho từng thành viên 
và ghi lại những ý kiến 
đóng góp của các thành 
viên trong quá trình giải 
quyết vấn đề (xem hình 
7 trang bên). 
Việc sử dụng sơ đồ 
để phân nhóm, giao 
nhiệm vụ học tập, tập 
hợp ý kiến, đề xuất, lựa 
chọn các giải pháp nhằm 
giải quyết vấn đề sẽ huy động được nhiều ý kiến nối tiếp 
nhau và cơ hội để đưa ra ý kiến của mỗi thành viên là 
ngang nhau. Đồng thời, qua sơ đồ, HS nhanh chóng xác 
định được những ý kiến trùng nhau hoặc ý kiến chưa 
đúng hoặc chưa chính xác cần loại bỏ để cùng thống nhất 
và lựa chọn được ý kiến đúng nhất cho việc giải quyết 
vấn đề. Quan trọng hơn việc sử dụng sơ đồ để ghi lại các 
ý kiến của các thành viên còn cho thấy mức độ tích cực 
trong việc đóng góp ý tưởng của mỗi thành viên. 
Bước 4: Thực hiện đánh giá, báo cáo kết quả quá 
trình giải quyết vấn đề 
Ở bước này, các thành viên trong nhóm tự đánh giá 
kết quả hoàn thành nhiệm vụ học tập để thống nhất ý kiến 
nhằm đưa ra kết quả cuối cùng của quá trình giải quyết 
vấn đề. Sau đó, các nhóm sử dụng sơ đồ tư duy để sắp 
xếp nội dung cần báo cáo theo hệ thống. 
Ví dụ, nhóm 2 sử dụng sơ đồ tư duy để báo cáo nội 
dung “Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với 
vấn đề giương cao ngọn cờ dân tộc” được cụ thể như ở 
hình 8 (trang bên). 
Như vậy, việc sử 
dụng sơ đồ để tổ chức 
HS giải quyết vấn đề 
giúp GV có thể giám sát 
toàn bộ quá trình giải 
quyết vấn đề của từng 
HS cũng như kiểm tra, 
đánh giá được kết quả, 
mức độ đạt được của mỗi 
em trong quá trình giải 
quyết vấn đề theo yêu 
cầu và mục tiêu đưa ra. 
Phong trào 
cách mạng
Phong trào 
dân chủ
Phong trào giải 
phóng dân tộc, 
Tổng khởi nghĩa 
Cách mạng Tháng 8
Nước Việt Nam 
Dân chủ cộng hòa 
ra đời
1930-1935 1936-1939 1939-1945 02/09/1945
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 439 (Kì 1 - 10/2018), tr 25-30 
30 
3. Kết luận 
Như vậy, việc sử dụng sơ đồ có tác dụng rất lớn 
trong việc rèn luyện kĩ năng TH nói chung và ở môn LS 
nói riêng cho HS nhằm góp phần đổi mới phương pháp, 
nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu 
đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực HS. Tuy 
nhiên, để phát triển kĩ năng TH, GV cần hình thành cho 
HS có kĩ năng thiết kế và sử dụng thành thạo các loại 
sơ đồ trong học tập và 
nên thường xuyên sử 
dụng phương pháp này 
trong dạy học. Mặt khác, 
để phát huy tối ưu hiệu 
quả của phương pháp, 
đòi hỏi GV phải nắm rõ 
quy trình, biện pháp sử 
dụng sơ đồ sao cho phù 
hợp với các mục tiêu, 
nhiệm vụ đặt ra trong 
quá trình dạy học LS ở 
trường THPT. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Phạm Xuân Vũ 
(2015). Một số biện pháp 
phát huy năng lực tự học 
của sinh viên ngành Sư 
phạm Lịch sử. Tạp chí 
Khoa học, Trường Đại 
học Đồng Tháp, số 14, tr 
8-11. 
[2] Nguyễn Thế Bình 
(2012). Phát triển kĩ 
năng tự học với sách 
giáo khoa cho học sinh 
trong dạy học Lịch sử ở 
trường phổ thông. Tạp 
chí Giáo dục, số 292, tr 
34-37. 
[3] Nguyễn Cảnh Toàn 
- Lê Hải Yến (2011). Xã 
hội học tập, học tập suốt 
đời và các kĩ năng tự học. 
NXB Dân trí. 
[4] Nguyễn Cảnh Toàn 
(chủ biên, 1997) - 
Nguyễn Kỳ - Vũ Văn 
Tảo - Bùi Tường. Quá 
trình Dạy - Tự học. NXB 
Giáo dục. 
[5] Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1998). 
Tự học, tự đào tạo - Tư tưởng chiến lược của phát 
triển giáo dục Việt Nam. NXB Giáo dục. 
[6] Nguyễn Thị Côi (chủ biên, 2009). Rèn luyện kĩ năng 
nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử. NXB Đại học Sư 
phạm. 
[7] Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên, 2012). Lịch sử 12. 
NXB Giáo dục Việt Nam.
Nhóm 
trưởng
Bạn A
....................
....................
....................
....................
Bạn B
....................
....................
....................
....................
Bạn C
....................
....................
....................
....................
Bạn D
....................
....................
......................
......................
Thư kí

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_so_do_de_phat_trien_ki_nang_tu_hoc_cho_hoc_sinh_tron.pdf