Sự cần thiết áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các rủi ro trong hoạt động kinh doanh và nếu có thì các rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản, nợ phải trả hoặc dòng tiền của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến kết quả lãi, lỗ. Kế toán phòng ngừa rủi ro là sự ghi nhận bù trừ kết quả kinh doanh (lãi hay lỗ) về các thay đổi giá trị hợp lý (GTHL) của công cụ phòng

ngừa và khoản mục được phòng ngừa. Trong ngân hàng thương mại (NHTM), nghiệp vụ kế toán phòng

ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh (CCTCPS) là một nội dung kế toán phức tạp vì bản thân sự

phức tạp của nghiệp vụ này và khó khăn trong xác định GTHL của công cụ phòng ngừa cũng như khoản

mục được phòng ngừa. Bên cạnh đó, tính đa dạng và phức tạp của các CCTCPS gia tăng nên đòi hỏi các

chuẩn mực kế toán cần phải được thiết lập phù hợp để giúp kế toán phản ánh nó đầy đủ và chính xác nhất.

Thực tiễn hiện nay đã có những NHTM áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro bằng CCTCPS, tuy nhiên

chưa có văn bản pháp luật nào của Việt Nam hướng dẫn nội dung này. Vì vậy, bài viết sẽ đề xuất việc áp

dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính đối với nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro bằng

CCTCPS.

pdf 5 trang kimcuc 19120
Bạn đang xem tài liệu "Sự cần thiết áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự cần thiết áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Sự cần thiết áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế cho kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN24 Số 112 - tháng 2/2017
sÖÏ CAàN THIEáT AÙP DUÏNG CHUAÅN MÖÏC KEá TOAÙN
qUOáC TEá CHO KEá TOAÙN PHOØNG NGÖØA RUÛI RO 
BAÈNG COâNG CUÏ TAØI CHíNH PHAÙI sINH 
TAÏI CAÙC NGAâN HAØNG THÖÔNG MAÏI VIEÄT NAM
*Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên
ThS. Vũ THị KHáNH MINH*
Các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các rủi ro trong hoạt động kinh doanh và nếu có thì các rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến giá trị tài sản, nợ phải trả hoặc dòng tiền của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến kết quả lãi, lỗ. Kế toán phòng ngừa rủi ro là sự ghi nhận bù trừ kết quả kinh doanh (lãi hay lỗ) về các thay đổi giá trị hợp lý (GTHL) của công cụ phòng 
ngừa và khoản mục được phòng ngừa. Trong ngân hàng thương mại (NHTM), nghiệp vụ kế toán phòng 
ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh (CCTCPS) là một nội dung kế toán phức tạp vì bản thân sự 
phức tạp của nghiệp vụ này và khó khăn trong xác định GTHL của công cụ phòng ngừa cũng như khoản 
mục được phòng ngừa. Bên cạnh đó, tính đa dạng và phức tạp của các CCTCPS gia tăng nên đòi hỏi các 
chuẩn mực kế toán cần phải được thiết lập phù hợp để giúp kế toán phản ánh nó đầy đủ và chính xác nhất.
Thực tiễn hiện nay đã có những NHTM áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro bằng CCTCPS, tuy nhiên 
chưa có văn bản pháp luật nào của Việt Nam hướng dẫn nội dung này. Vì vậy, bài viết sẽ đề xuất việc áp 
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính đối với nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro bằng 
CCTCPS.
Từ khóa: IFRS 9, kế toán phòng ngừa rủi ro, công cụ phòng ngừa rủi ro, công cụ tài chính phái sinh, 
kế toán phái sinh
 The need to apply international accounting standards for hedge accounting with derivative financial 
instruments in the Vietnam commercial banks
Entities are exposed to business risks from their operations. Those risks have an impact on the value 
of assets, liabilities or the cash flows, and therefore, affect profit or loss. Hedging accounting is the offset 
recognition of the gains or losses of the change in fair value of hedging instrument and hedging item. In 
commercial bankings, hedging accounting by using derivative instrument is so complicated because it 
is difficult to define fair value of hedging instrument and hedging item. Besides that, the diversify and 
complication of derivative financial instruments are increasing and it is necessary to have a accounting 
standard which guiding most completely and exactly.
In recent years, with the rapid development of the financial sector, derivative financial instruments have 
been widely used in commercial banking. But there are not have hedging accounting standard in Viet Nam. 
In this paper, the authors want to propose to the Ministry of Finance how to create the theory of hedging 
accounting by derivative financial instruments base on the application of IFRS 9.
Keywords: IFRS 9, Hedging accounting, Hedging instrument, Derivative financial instrument, 
Accounting for derivative
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 25Số 112 - tháng 2/2017
Hiện nay, các NHTM sử dụng công cụ tài chính 
phái sinh với mục đích chính là phòng ngừa rủi 
ro cho chính bản thân ngân hàng (hedging), tuy 
nhiên khi nó được sử dụng để kinh doanh gồm 
cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro cho khách hàng 
(dealing) và hoạt động đầu cơ (speculating) thì có 
thể gây rủi ro rất lớn cho chính bản thân ngân 
hàng. Vì vậy các thông tin về công cụ tài chính 
phái sinh và các rủi ro gắn với công cụ tài chính 
phái sinh phải được công bố đầy đủ trên BCTC. 
Để làm được chuyện này, các NHTM cần áp dụng 
các văn bản pháp lý quy định về kế toán phòng 
ngừa rủi ro để phản ánh thông tin đầy đủ và chính 
xác nhất. Vậy hiện nay các văn bản pháp lý của 
Việt Nam quy định gồm những văn bản nào và nó 
đã đáp ứng cho nhu cầu thực hiện kế toán phòng 
ngừa rủi ro bằng CCTCPS hay chưa?
1. Tìm hiểu các văn bản pháp lý quy định về kế 
toán phòng ngừa rủi ro
a. Về chuẩn mực kế toán quốc tế gồm có:
- Chuẩn mực kế toán quốc tế số 39: Công cụ 
tài chính - Ghi nhận và Đo lường (International 
Accounting Standards 39: Financial Instruments - 
Regconition and Measurement)
- Chuẩn mực báo cáo tài chính số 7: Công cụ tài 
chính - Công bố (International Financial Reporting 
Standard 7: Financial Instruments - Disclosure)
- Chuẩn mực báo cáo tài chính số 9: Công cụ tài 
chính (International Financial Reporting Standard 
9: Financial Instruments). Chuẩn mực này hội tụ 
và sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc kế toán được 
quy định từ các chuẩn mực trên; khi IFRS 9 hoàn 
thành sẽ thay thế các nội dung tương ứng của IAS 
39. Nó gồm ba giai đoạn: (1) Phân loại và Đo lường 
công cụ tài chính, (2) Tổn thất tài sản tài chính và 
(3) Kế toán phòng ngừa rủi ro. Về cơ bản, các nội 
dung hoàn thành vào 24/7/2014. Các doanh nghiệp 
được khuyến khích áp dụng nhưng thời hạn bắt 
buộc áp dụng IFRS 9 đến thời điểm hiện nay chưa 
được quyết định (dự kiến là 1/1/2018).
b. Về văn bản pháp lý của Việt Nam gồm có:
- Quyết định 16/2007/QĐ–NHNN, phần 8, 
mục 23 quy định thuyết minh chính sách quản lý 
rủi ro liên quan đến các công cụ tài chính: TCTD 
thuyết minh về chính sách, hạn mức rủi ro, công 
cụ sử dụng để quản lý rủi ro. Điều này cho thấy đã 
có sự quy định về việc sử dụng kế toán phòng ngừa 
rủi ro phù hợp với yêu cầu về nội dung này trong 
IAS 39 và dự thảo của IFRS 9, đáp ứng được yêu 
cầu của Basel II. 
- Thông tư 210/2009/TT - BTC ngày 6/11/2009: 
“Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về 
trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công 
cụ tài chính” được ban hành cũng hướng dẫn thuyết 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN26 Số 112 - tháng 2/2017
minh về nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro theo IFRS 7, 
dù chỉ là các yêu cầu về thuyết minh nhưng cũng 
phản ánh được một số nội dung của kế toán phòng 
ngừa rủi ro, đó là phải xác định được: loại phòng 
ngừa (phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý, phòng ngừa 
rủi ro luồng tiền hay phòng ngừa rủi ro khoản đầu 
tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài), công cụ 
phòng ngừa, khoản mục được phòng ngừa.
Tuy nhiên, cả 2 văn bản pháp lý này đều chưa định 
nghĩa các khái niệm trong kế toán phòng ngừa rủi ro 
và các nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro và hướng 
dẫn định khoản các nghiệp vụ. Nên tại Việt Nam, các 
NHTM khi thực hiện nghiệp vụ này sẽ tự tham khảo 
nội dung này trong IFRS 9 để thực hiện.
2. Đề xuất giải pháp xử lý nguyên tắc kế toán 
phòng ngừa rủi ro
Dựa vào kết quả phân tích thực trạng này, kiến 
nghị Bộ Tài chính cần ban hành ngay Quyết định 
về kế toán công cụ tài chính trong đó có nội dung 
nguyên tắc kế toán phòng ngừa rủi ro liên quan 
đến CCTCPS trên cơ sở áp dụng IFRS 9 để các 
NHTM có cơ sở thực hiện, các kiến 
nghị gồm:
a. Kế toán phòng ngừa rủi ro 
giá trị hợp lý
Rủi ro được phòng ngừa trong 
phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý: là 
sự thay đổi giá trị hợp lý của một 
tài sản hay một khoản nợ phải trả 
sẽ ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận 
trên BCKQHĐKD, cụ thể:
• Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi GTHL như: 
sự thay đổi lãi suất liên quan đến khoản thế chấp 
có một phần tính theo lãi suất cố định, sự thay đổi 
lãi tín dụng đối với khoản cho vay theo lãi suất cố 
định, sự thay đổi về giá của công cụ vốn được đo 
lường theo giá trị hợp lý,
• Tác động đến kết quả lợi nhuận trên 
BCKQHĐKD xảy ra ngay sau đó hoặc trong một 
thời điếm trong tương lai. 
Rủi ro này được phòng ngừa bằng cách: (i) sử 
dụng CCTCPS phòng ngừa được đo lường theo 
GTHL với mọi sự thay đổi GTHL được ghi nhận 
vào BCKQHĐKD, (ii) giá trị của tài sản hoặc nợ 
phải trả được phòng ngừa sẽ được điều chỉnh theo 
sự thay đổi GTHL, còn sự thay đổi GTHL này 
được ghi nhận vào BCKQHĐKD. Kết quả muốn 
đạt được là: mức độ thay đổi trong GTHL của đối 
tượng được phòng ngừa bù trừ với mức độ thay đổi 
trong GTHL của CCTCPS được phòng ngừa, sự 
biến động đến lợi nhuận từ tác động của hai sự thay 
đổi này cũng bù trừ nhau nên giảm hoặc không ảnh 
hưởng đến kết quả lợi nhuận trên BCKQHĐKD. 
Nguyên tắc kế toán áp dụng:
Khi thỏa mãn các điều kiện quy định đối với kế 
toán phòng ngừa, kế toán xử lý theo nguyên tắc sau:
(1) Lãi hay lỗ phát sinh từ việc đo lường lại công 
cụ phòng ngừa theo GTHL sẽ được ghi nhận vào 
kết quả kinh doanh; và
(2) Lãi hay lỗ phát sinh khoản mục được phòng 
ngừa liên quan đến rủi ro được phòng ngừa sẽ được 
điều chỉnh giá trị ghi sổ của khoản mục đó và được 
ghi nhận vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1- Kế toán phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý
b. Phòng ngừa rủi ro dòng tiền
Rủi ro được phòng ngừa trong phòng ngừa rủi 
ro dòng tiền: là khả năng xảy ra biến đổi dòng tiền 
trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận 
trên BCKQHĐKD.
• Sự biến đổi dòng tiền trong tương lai liên quan 
đến TSTC, NPTTC hiện hành như thanh toán tiền 
lãi trong tương lai của khoản nợ phải trả theo lãi 
suất thả nổi, khoản thu trước thời hạn từ cho vay 
theo lãi suất thả nổi...; liên quan đến giao dịch dự 
kiến chắc chắn trong tương lai như phòng ngừa 
mua bán có thế chấp đồng tiền nước ngoài...
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 27Số 112 - tháng 2/2017
• Sự biến động dòng tiền là do sự biến 
đổi của lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa.
Rủi ro này được phòng ngừa bằng cách: 
(i) sử dụng CCTCPS phòng ngừa được đo 
lường theo GTHL, phần thay đổi GTHL 
đạt hiệu quả phòng ngừa được hoãn lại vào 
thu nhập tổng hợp khác (OCI) và trình bày 
trong vốn chủ sở hữu, phần còn lại không 
đạt hiệu quả được ghi nhận ngay vào lãi/lỗ 
trên BCKQHĐKD; (ii) sự thay đổi GTHL 
của CCTCPS dùng đểphòng ngừa được treo trên 
OCI sẽ phân loại lại là lãi/lỗ trên BCKQHĐKD 
trong tương lai tại cùng thời điểm khi khoản mục 
được phòng ngừa tác động đến lãi/lỗ.
Nguyên tắc kế toán áp dụng
Khi thỏa mãn các điều kiện quy định đối với kế 
toán phòng ngừa, kế toán xử lý theo nguyên tắc sau:
(1) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà 
được xác định là phòng ngừa hiệu quả được ghi 
nhận vào thu nhập tổng hợp khác thuộc vốn chủ 
sở hữu; và
(2) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà 
được xác định là phòng ngừa không hiệu quả được 
ghi nhận vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 2 - Kế toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền
* Sự thay đổi GTHL của CCTCPS dùng để phòng 
ngừa được treo trên OCI sẽ phân loại lại là lãi/lỗ trên 
BCKQHĐKD trong tương lai tại cùng thời điểm khi 
khoản mục được phòng ngừa tác động đến lãi/lỗ.
c. Phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần 
trong hoạt động đầu tư ở nước ngoài
Rủi ro được phòng ngừa trong phòng ngừa rủi 
ro cho khoản đầu tư thuần trong hoạt động đầu tư 
ở nước ngoài: là khả năng xảy ra biến đổi dòng tiền 
ngoại tệ trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến kết quả 
lợi nhuận trên BCKQHĐKD.Vì vậy, phòng ngừa 
rủi ro khoản đầu tư thuần này là một dạng đặc biệt 
của phòng ngừa dòng tiền, đó là phòng ngừa rủi ro 
dòng tiền ngoại tệ.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của 
công ty mẹ: (i) lãi/lỗ do chuyển đổi BCTC của cơ 
sở được chuyển đổi trước hết sẽ được ghi nhận vào 
khoản mục vốn chủ sở hữu của cơ sở đó, (ii) sau đó, 
bằng phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu, công ty 
mẹ sẽ ghi nhận sự thay đổi vốn chủ sở hữu tại cơ sở 
ở nước ngoài vào khoản mục đầu tư tại nước ngoài 
và khoản mục vốn chủ sở hữu trên BCTC của công 
ty mẹ cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần 
đó. Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, 
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát 
sinh lũy kế đã bị hoãn lại và liên quan 
đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi 
nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng 
với kỳ mà lãi (hoặc lỗ) về việc thanh 
lý được ghi nhận (IAS21.37,38). Nên 
mục đích phòng ngừa khoản đầu tư 
thuần này nhằm loại trừ hoặc giảm 
sự biến động vốn chủ sở hữu.
Rủi ro này được phòng ngừa bằng cách: (i) sử 
dụng CCTCPS phòng ngừa được đo lường theo 
GTHL, phần thay đổi GTHL đạt hiệu quả phòng 
ngừa được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu cho đến 
khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó, phần còn lại 
không đạt hiệu quả được ghi nhận ngay vào lãi/
lỗ trên BCKQHĐKD; (ii) sự thay đổi GTHL của 
CCTCPS phòng ngừa được ghi vào vốn chủ sở hữu 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN28 Số 112 - tháng 2/2017
sẽ phân loại lại là lãi/lỗ trên BCKQHĐKD cùng 
thời kỳ với lúc lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát 
sinh do chuyển đổi Báo cáo tài chính của các hoạt 
động nước ngoài được ghi nhận vào thu nhập ròng.
Nguyên tắc kế toán áp dụng
Phòng ngừa khoản đầu tư thuần trong các hoạt 
động nước ngoài bao gồm phòng ngừa một khoản 
mục tiền tệ mà khoản mục này được xem như là 
một phần khoản đầu tư thuần. Khi thỏa mãn các 
điều kiện quy định đối với kế toán phòng ngừa, kế 
toán tương tự như kế toán phòng ngừa rủi ro luồng 
tiền, xử lý theo nguyên tắc sau:
(1) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà 
được xác định là phòng ngừa hiệu quả được ghi 
nhận vào thu nhập tổng hợp khác thuộc vốn chủ 
sở hữu; và
(2) Phần lãi hay lỗ của công cụ phòng ngừa mà 
được xác định là phòng ngừa không hiệu quả được 
ghi nhận vào kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 3 - Kế toán phòng ngừa rủi ro cho khoản 
đầu tư thuần trong hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
* Sự thay đổi GTHL của CCTCPS phòng ngừa 
được ghi vào vốn chủ sở hữu sẽ phân loại lại là lãi/lỗ 
trên BCKQHĐKD cùng thời kỳ với lúc lãi/lỗ chênh 
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi Báo cáo 
tài chính của các hoạt động nước ngoài được ghi 
nhận vào thu nhập ròng.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có 
mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với kế toán CCTCPS: 
(i) quản trị rủi ro tài chính cần dùng kế toán công 
cụ phái sinh trong kế toán phòng ngừa rủi ro nhằm 
điều tiết rủi ro, (ii) và thông tin kế toán phòng ngừa 
rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh sẽ giúp nhà 
quản trị giám sát rủi ro để từ đó thực hiện lại quy 
trình quản trị rủi ro trong điều kiện mới. Vì vậy cần 
phải áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế cho 
kế toán phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính 
phái sinh để đảm bảo hạch toán nghiệp vụ phòng 
ngừa rủi ro này đúng thông lệ quốc tế và thông tin 
kế toán cung cấp hữu ích cho quyết định quản trị 
ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 210/2009/TT – BTC ngày 
6/11/2009: hướng dẫn áp dụng chuẩn mực 
kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết 
minh thông tin đối với công cụ tài chính.
2. International Accounting Standards 39: 
Financial Instruments - Regconition 
and Measurement (this version includes 
amendments resulting from IFRSs issued 
up to 25 September 2014).
3. International Financial Reporting Standard 
7: Financial Instruments – Disclosure (this 
version includes amendments resulting 
from IFRSs issued up to 27 June 2013).
4. International Financial Reporting Standard 
9: Financial Instruments (this version 
includes amendments resulting from IFRSs 
issued up to 24 July 2014).
5. The basic of accounting for derivatives and 
hedge accounting of KPMG, retrieved from 
the Internet at
education/files/fincad-hedge-accounting-
kpmg-whitepaper.pdf on 10 November 2011.
6. The European Association of Co-operative 
Banks (EACB) comments on IASB Exposure 
Draft on hedge accounting on 9 March 
2011, retrieved from the Internet athttp://
www.eurocoopbanks.coop/GetDocument.
aspx?id=3094e83a-41e3-4977-b9b1-
65ae39ec8528 on 10 November 2011.
7.
iasb-projects/financial-instruments-a-re-
placement-of-ias-39-financial-instruments-
recognitio/phase-iii-hedge-accounting/
Pages/Phase-III-Hedge-accounting.aspx

File đính kèm:

  • pdfsu_can_thiet_ap_dung_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_cho_ke_toan_p.pdf