Sách hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng (Phần 1)
Hầu hết các tai nạn có liên quan tới vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa sản phẩm là do không tuân theo các quy
định hoặc lưu ý cơ bản về an toàn. Có thể tránh tai nạn bằng cách nhận ra các tình huống nguy hiểm tiềm tàng
trước khi tai nạn xảy ra. Mỗi người phải được cảnh báo về các mối nguy hiểm tiềm tàng. Người này cũng phải
được đào tạo, có kỹ năng và dụng cụ cần thiết để thực hiện đúng các chức năng này.
Vận hành, bôi trơn, bảo trì hoặc sửa chữa không đúng sản phẩm này có thể gây nguy hiểm và dẫn đến
thương tích hoặc tử vong.
Không vận hành hoặc thực hiện bất kỳ bôi trơn, bảo trì hoặc sửa chữa sản phẩm này, cho tới khi bạn đã
đọc và hiểu thông tin về vận hành, bôi trơn, bảo trì và sửa chữa sản phẩm.
Những lưu ý và cảnh báo an toàn được cung cấp trong sách hướng dẫn này và trên sản phẩm. Nếu không chú ý
những cảnh báo nguy hiểm này, có thể xảy ra thương tích thân thể hoặc tử vong cho chính bạn hoặc cho người
khác.
Những mối nguy hiểm được xác định bằng “Biểu tượng Cảnh báo An toàn” và theo sau là “Từ Hiệu” như “NGUY
HIỂM”, “CẢNH BÁO” hoặc “CẨN THẬN". Nhãn Cảnh báo An toàn "CẢNH BÁO" được minh họa dưới đây.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sách hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng (Phần 1)
SVBU7833-04 Tháng 01 năm Sách hướng dẫn Vận hành và Bảo dưỡng Động cơ Công nghiệp 1103 và 1104 DC (Động cơ) DD (Động cơ) DJ (Động cơ) DK (Động cơ) RE (Động cơ) RG (Động cơ) RJ (Động cơ) RR (Động cơ) RS (Động cơ) RT (Động cơ) DF (Động cơ) DG (Động cơ) Thông Tin An Toàn Quan Trọng Hầu hết các tai nạn có liên quan tới vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa sản phẩm là do không tuân theo các quy định hoặc lưu ý cơ bản về an toàn. Có thể tránh tai nạn bằng cách nhận ra các tình huống nguy hiểm tiềm tàng trước khi tai nạn xảy ra. Mỗi người phải được cảnh báo về các mối nguy hiểm tiềm tàng. Người này cũng phải được đào tạo, có kỹ năng và dụng cụ cần thiết để thực hiện đúng các chức năng này. Vận hành, bôi trơn, bảo trì hoặc sửa chữa không đúng sản phẩm này có thể gây nguy hiểm và dẫn đến thương tích hoặc tử vong. Không vận hành hoặc thực hiện bất kỳ bôi trơn, bảo trì hoặc sửa chữa sản phẩm này, cho tới khi bạn đã đọc và hiểu thông tin về vận hành, bôi trơn, bảo trì và sửa chữa sản phẩm. Những lưu ý và cảnh báo an toàn được cung cấp trong sách hướng dẫn này và trên sản phẩm. Nếu không chú ý những cảnh báo nguy hiểm này, có thể xảy ra thương tích thân thể hoặc tử vong cho chính bạn hoặc cho người khác. Những mối nguy hiểm được xác định bằng “Biểu tượng Cảnh báo An toàn” và theo sau là “Từ Hiệu” như “NGUY HIỂM”, “CẢNH BÁO” hoặc “CẨN THẬN". Nhãn Cảnh báo An toàn "CẢNH BÁO" được minh họa dưới đây. Ý nghĩa của biểu tượng cảnh báo an toàn này như sau: Chú ý! Hãy Cảnh giác! Có Liên quan tới An toàn của Bạn. Thông báo xuất hiện dưới cảnh báo cho biết mối nguy hiểm và có thể được viết hoặc thể hiện bằng hình ảnh. Những thao tác có thể gây hư hỏng sản phẩm được xác định bởi nhãn "NOTICE" (LƯU Ý) trên sản phẩm và trong ấn phẩm này. Perkins không thể lường trước mọi tình huống có thể xảy ra có liên quan tới các mối nguy cơ tiềm ẩn. Vì vậy, những cảnh báo trong ấn phẩm này và trên sản phẩm không bao gồm tất cả mọi trường hợp. Nếu bạn sử dụng một dụng cụ, quy trình, phương pháp làm việc hoặc kỹ thuật vận hành chưa được Perkins khuyên dùng cụ thể, bạn phải đảm bảo những dụng cụ, quy trình, phương pháp làm việc hoặc kỹ thuật vận hành đó an toàn cho bạn và người khác. Bạn cũng phải đảm bảo rằng máy sẽ không bị hư hỏng hoặc trở nên mất an toàn do quy trình vận hành, bôi trơn, bảo dưỡng hoặc sửa chữa mà bạn chọn. Thông tin, thông số kỹ thuật và hình minh họa trong ấn phẩm này dựa trên thông tin có tại thời điểm ấn phẩm được viết. Quy cách kỹ thuật, mô men xoắn, áp suất, kích thước, điều chỉnh, hình minh hoạ và các mục khác có thể thay đổi bất kỳ lúc nào. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng tới khả năng làm việc của máy. Nhận thông tin đầy đủ và cập nhật nhất trước khi bạn bắt đầu bất kỳ công việc nào. Các đại lý hoặc nhà phân phối của Perkins có nhiều thông tin mới nhất. Khi bạn cần các phụ tùng thay thế cho sản phẩm này, Perkins khuyến nghị bạn sử dụng các phụ tùng thay thế của Perkins. Không chú ý đến cảnh báo này có thể sớm dẫn tới sự cố, hư hỏng sản phẩm, thương tích cho người hoặc tử vong. SVBU7833 3 Mục lục Mục lục Lời Mở Đầu.......................................................4 Phần An Toàn Cảnh Báo An Toàn ..........................................5 Thông Tin Về Mối Nguy Cơ Chung...................6 Phòng cháy .......................................................8 Phòng tránh cháy và phòng tránh nổ ................9 Phòng tránh bị nghiền và phòng tránh bị cắt ..10 Lên và xuống máy...........................................11 Trước khi khởi động động cơ .........................11 Khởi Động Động Cơ .......................................11 Dừng động cơ .................................................12 Hệ thống điện..................................................12 Phần thông tin sản phẩm Hình Ảnh Mẫu .................................................13 Thông Tin Nhận Dạng Sản Phẩm...................19 Phần Vận Hành Nâng và bảo quản...........................................23 Đồng hồ đo và chỉ báo ....................................25 Khởi Động Động Cơ .......................................26 Vận hành động cơ ..........................................29 Dừng Động Cơ ...............................................30 Vận Hành Trong Thời Tiết Lạnh .....................31 Phần Bảo Dưỡng Dung tích đổ đầy lại ........................................35 Lịch bảo trì ......................................................52 Phần Bảo Hành Thông tin bảo hành .........................................86 Phần Phụ Lục Phụ Lục...........................................................87 4 Lời nói đầu SVBU7833 Lời nói đầu Thông Tin Về Tài Liệu Sách hướng dẫn này có chứa các hướng dẫn an toàn, vận hành, thông tin bôi trơn và bảo dưỡng. Sách hướng dẫn này phải được lưu trữ trong hoặc gần khu vực động cơ trong giá để tài liệu hoặc khu vực lưu trữ tài liệu. Hãy đọc, nghiên cứu và giữ sách hướng dẫn này cùng với tài liệu và thông tin động cơ. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính đối với tất cả các ấn phẩm của Perkins. Ngôn ngữ tiếng Anh được sử dụng hỗ trợ công việc biên dịch và tính nhất quán. Một số ảnh hoặc hình minh họa trong sách hướng dẫn này thể hiện các chi tiết hoặc phụ tùng đi kèm và chúng có thể khác với động cơ của bạn. Các thiết bị bảo vệ hoặc vỏ có thể được tháo ra để minh họa. Những cải tiến hoặc nâng cấp liên tục trong thiết kế của sản phẩm có thể gây ra những thay đổi cho động cơ của bạn mà chưa được cập nhật trong sách hướng dẫn này. Bất cứ khi nào bạn có câu hỏi liên quan đến động cơ hoặc sách hướng dẫn này, vui lòng tham khảo đại lý hoặc nhà phân phối của Perkins để biết thông tin mới nhất. An toàn Phần an toàn này liệt kê các lưu ý an toàn cơ bản. Ngoài ra, phần này còn xác định các tình huống nguy hiểm, cảnh báo. Hãy đọc và hiểu các lưu ý cơ bản được liệt kê trong phần an toàn trước khi vận hành hoặc thực hiện bôi trơn, bảo trì và sửa chữa trên sản phẩm này. Vận Hành Kỹ thuật vận hành được nêu trong sách hướng dẫn này là những kỹ thuật cơ bản. Những kỹ thuật này hỗ trợ việc phát triển các kỹ năng và kỹ thuật cần thiết để vận hành động cơ một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn. Kỹ năng và kỹ thuật được phát triển khi người vận hành có kiến thức về động cơ và khả năng của động cơ. Phần vận hành là phần tham khảo cho người vận hành. Các ảnh và hình minh họa hướng dẫn người vận hành các quy trình kiểm tra, khởi động, vận hành và dừng động cơ. Phần này cũng bao gồm mục thảo luận về thông tin chẩn đoán điện tử. Bảo dưỡng Phần bảo trì là phần hướng dẫn bảo trì động cơ. Các hướng dẫn theo từng bước có minh họa được phân loại theo số giờ bảo dưỡng và/hoặc các khoảng thời gian bảo dưỡng theo lịch. Các bộ phận trong lịch bảo dưỡng được tham chiếu đến hướng dẫn chi tiết sau đó. Phải thực hiện việc bảo dưỡng đã khuyến nghị vào những khoảng thời gian thích hợp ghi trong Lịch bảo dưỡng. Môi trường vận hành thực tế của động cơ cũng ảnh hưởng đến Lịch bảo dưỡng. Do đó, dưới các điều kiện vận hành vô cùng khắc nghiệt, bụi bặm, ẩm ướt hay sương giá, có thể cần phải bôi trơn và bảo dưỡng thường xuyên hơn thời gian ghi trong Lịch bảo dưỡng. Các bộ phận trong lịch bảo dưỡng được tổ chức cho một chương trình quản lý bảo dưỡng phòng ngừa. Nếu tuân theo chương trình bảo dưỡng phòng ngừa thì không cần hiệu chỉnh định kỳ. Việc thực hiện chương trình quản lý bảo dưỡng phòng ngừa giúp giảm tối đa chi phí vận hành thông qua việc tránh chi phí nhờ giảm thiểu thời gian chết máy đột xuất và các sai hỏng. Khoảng thời gian Bảo dưỡng Thực hiện bảo dưỡng trên các bộ phận theo bội số của yêu cầu ban đầu. Chúng tôi khuyến nghị sao chép và trưng bày lịch bảo dưỡng gần động cơ như một nhắc nhở thuận tiện. Chúng tôi cũng khuyến nghị việc duy trì một hồ sơ bảo dưỡng như là một phần trong hồ sơ cố định của động cơ. Đại lý hoặc nhà phân phối do Perkins ủy quyền có thể trợ giúp bạn trong việc điều chỉnh lịch bảo dưỡng để đáp ứng các yêu cầu của môi trường vận hành. Đại tu Hầu hết các chi tiết đại tu không được nhắc đến trong Sách hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng ngoại trừ khoảng thời gian và các bộ phận bảo dưỡng trong khoảng thời gian đó. Hầu hết các sửa chữa phải do nhân viên do Perkins ủy quyền tiến hành. Đại lý hoặc nhà phân phối Perkins cung cấp nhiều lựa chọn liên quan đến các chương trình đại tu. Nếu bạn gặp một hỏng hóc động cơ nghiêm trọng thì cũng có nhiều lựa chọn đại tu sau hỏng hóc dành cho bạn. Hãy tham khảo đại lý hoặc nhà phân phối Perkins của bạn để biết thông tin liên quan đến những lựa chọn này. Cảnh báo 65 California Chất thải của động cơ điêzen và một số thành phần trong chất thải được Bang California biết rằng có gây ung thư, dị tật bẩm sinh và tác hại sinh sản khác. Cọc ắc quy, các cực và phụ kiện liên quan có chứa chì và các hợp chất của chì. Rửa tay sau khi xử lý. SVBU7833 5 Phần An Toàn Thông Báo An Toàn Phần An Toàn i05898546 Thông Báo An Toàn Có một số các ký hiệu cảnh báo cụ thể trên động cơ. Vị trí chính xác và mô tả của những mối nguy hiểm được xem xét trong phần này. Làm quen với tất cả các ký hiệu cảnh báo. Đảm bảo rằng tất cả các ký hiệu cảnh báo đều rõ ràng. Làm sạch các ký hiệu cảnh báo hoặc thay thế các ký hiệu cảnh báo nếu không thể đọc được các chữ hoặc không thể nhìn thấy các hình ảnh. Sử dụng vải, nước và xà phòng khi làm sạch các ký hiệu cảnh báo. Không sử dụng dung môi, xăng dầu, hoặc hóa chất mạnh khác để làm sạch các ký hiệu cảnh báo. Dung môi, xăng dầu hoặc hóa chất mạnh có thể làm lỏng chất kết dính gắn các ký hiệu cảnh báo. Các ký hiệu cảnh báo bị lỏng có thể rơi khỏi động cơ. Thay thế bất kỳ ký hiệu cảnh báo nào bị hỏng hoặc bị mất. Nếu ký hiệu cảnh báo được gắn vào một bộ phận của động cơ được thay thế thì phải lắp một ký hiệu cảnh báo mới lên bộ phận thay thế. Đại lý hoặc nhà phân phối Perkins có thể cung cấp các ký hiệu cảnh báo mới. Không được làm việc trên động cơ hoặc vận hành động cơ nếu không hiểu rõ các hướng dẫn và cảnh báo trong Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì. Trách nhiệm của bạn là phải chăm sóc đúng cách. Việc không tuân thủ các hướng dẫn hoặc không lưu ý các cảnh báo có thể gây ra thương tích hoặc tử vong. (1) Cảnh báo toàn cầu Không vận hành hoặc làm việc trên máy này trừ khi bạn đã đọc và hiểu hướng dẫn và cảnh báo trong Sách hướng dẫn Vận hành và Bảo dưỡng. Không tuân thủ những hướng dẫn này hoặc không chú ý cảnh báo này có thể gây ra thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong. Minh họa 1 g01154807 Ví dụ điển hình Dấu cảnh báo toàn cầu (1) có thể được dán trên nắp theo cơ chế van. Tham khảo Hình minh họa 2. Lưu ý: Vị trí của nhãn này phụ thuộc vào ứng dụng động cơ. Minh họa 2 g03715977 Ví dụ điển hình của động cơ bốn xy lanh (2) Ê te Không sử dụng các loại hỗ trợ khởi động phun khí như ête. Việc sử dụng như vậy có thể gây nổ hoặc thương tích cá nhân. 6 Phần An Toàn Thông Tin Về Mối Nguy Hiểm Chung SVBU7833 Minh họa 3 g01682820 Nhãn cảnh báo ê te (2) được đặt trên nắp ống góp vào. Tham khảo Hình minh họa 2. Minh họa 4 g03715988 Ví dụ điển hình của động cơ bốn xy lanh Minh họa 5 g03715821 Động cơ 3 xy lanh. (1) Dấu cảnh báo toàn cầu (2) Nhãn cảnh báo ête Dấu cảnh báo toàn cầu (1) nằm ở phía sau nắp theo cơ chế van trên động cơ ba xy lanh. Nhãn cảnh báo ête (2) nằm ở phía trước nắp theo cơ chế van trên động cơ ba xy lanh. i05875556 Thông Tin Về Mối Nguy Hiểm Chung Minh họa 6 g00104545 Gắn thẻ cảnh báo “Không được vận hành” hoặc thẻ cảnh báo tương tự vào công tắc khởi động hoặc các bộ điều khiển trước khi bạn bảo trì hoặc sửa chữa thiết bị. SVBU7833 7 Phần An Toàn Thông Tin Về Mối Nguy Hiểm Chung Minh họa 7 g00702020 Mang mũ cứng, kính bảo hộ và thiết bị bảo hộ khác như yêu cầu. Không mặc quần áo rộng hoặc đeo đồ trang sức có thể vướng vào bộ điều khiển hoặc các bộ phận khác của động cơ. Đảm bảo rằng tất cả các thiết bị bảo vệ và tất cả các nắp được giữ cố định trên động cơ. Không để vật lạ vào động cơ. Loại bỏ mảnh vụn, dầu, dụng cụ và các vật dụng khác khỏi sàn, lối đi và bậc lên xuống. Không bao giờ đặt chất lỏng bảo quản vào trong bình chứa bằng thủy tinh. Đổ tất cả chất lỏng vào bình chứa phù hợp. Tuân theo tất cả các quy định của địa phương về việc thải chất lỏng. Sử dụng cẩn thận các dung dịch làm sạch. Báo cáo tất cả sửa chữa cần thiết. Không để nhân viên không có nhiệm vụ lên thiết bị. Ngắt kết nối ắc quy khi thực hiện bảo dưỡng hoặc khi bảo dưỡng hệ thống điện. Ngắt kết nối đầu dẫn nối đất của ắc quy. Dán các đầu dẫn để giúp ngăn ngừa tia lửa điện. Nếu được trang bị, xả chất lỏng xả điêzen trước khi ngắt kết nối ắc quy. Tiến hành bảo dưỡng động cơ có thiết bị ở vị trí bảo dưỡng. Tham khảo thông tin OEM (Original Equipment Manufacturer - Nhà sản xuất thiết bị chính gốc) để biết quy trình đặt thiết bị ở vị trí bảo dưỡng. Không tìm cách thực hiện bất kỳ sửa chữa nào mà không hiểu rõ. Sử dụng dụng cụ thích hợp. Thay thế bất kỳ thiết bị nào bị hư hỏng hoặc sửa chữa thiết bị. Khi khởi động một động cơ mới lần đầu hoặc một động cơ đã được bảo trì, hãy theo dõi để tắt động cơ khi xảy ra quá tốc. Có thể thực hiện việc tắt động cơ bằng cách ngắt nguồn cấp nhiên liệu và/hoặc nguồn cấp khí cho động cơ. Đảm bảo rằng chỉ đường ống cấp nhiên liệu bị ngắt. Đảm bảo rằng đường ống hồi nhiên liệu mở. Khởi động động cơ từ buồng thợ máy (buồng lái). Không được nối tắt các cực của môtơ khởi động hoặc ắc quy. Thao tác này có thể bỏ qua hệ thống khởi động trung tính động cơ và/hoặc hệ thống điện có thể bị hỏng. Khí thải động cơ có chứa các sản phẩm đốt cháy có thể có hại cho sức khỏe của bạn. Luôn khởi động và vận hành động cơ trong khu vực thông gió tốt. Nếu động cơ trong khu vực kín, cho khí thải động cơ thoát ra bên ngoài. Thận trọng khi tháo bỏ các tấm che. Nới lỏng dần dần, nhưng không tháo bỏ hai bulông hoặc đai ốc cuối cùng tại phía đối diện của nắp che hoặc thiết bị. Trước khi tháo bỏ hai bulông hoặc đai ốc cuối cùng, bẩy tấm che cho lỏng ra để giảm áp lực lò xo hoặc các loại áp suất khác. Khí và nước có áp suất Khí nén và/hoặc nước có áp suất có thể làm mảnh vụn và/hoặc nước nóng bị thổi ra ngoài. Thao tác này có thể dẫn đến thương tích cá nhân. Sự tiếp xúc trực tiếp giữa thân người với khí hoặc nước được điều áp có thể gây ra thương tích cá nhân. Khi khí và/hoặc nước được điều áp được dùng để làm sạch, hãy mặc quần áo bảo hộ, giày bảo hộ và đồ bảo vệ mắt. Đồ bảo vệ mắt bao gồm kính bảo hộ hoặc tấm che bảo vệ mặt. Áp suất khí tối đa để làm sạch phải dưới 205 kPa (30 psi). Áp suất nước tối đa để làm sạch phải dưới 275 kPa (40 psi). Sự thâm nhập Chất lỏng Áp suất có thể bị kẹt trong mạch thủy lực một lúc lâu sau khi động cơ đã dừng. Áp suất có thể làm cho dòng thủy lực hoặc các bộ phận như nút ống bật ra nhanh chóng nếu áp suất không được xả đúng. Không tháo bất kỳ thành phần hoặc bộ phận thủy lực nào cho tới khi áp suất được xả, nếu không có thể xảy ra thương tích cho người. Không tháo rời ... vận hành động cơ không tải thấp ít nhất ba phút. Quy trình này làm nhiệt độ động cơ bên trong giảm đi và được ổn định. Đảm bảo rằng bạn đã hiểu quy trình dừng động cơ. Dừng động cơ theo hệ thống ngừng hoạt động trên động cơ hoặc tham khảo hướng dẫn do OEM cung cấp. • Để dừng động cơ, xoay công tắc chìa khóa đánh lửa sang vị trí OFF (TẮT). i01903586 Dừng khẩn cấp LƯU Ý Bộ điều khiển dừng khẩn cấp CHỈ được dùng trong trường hợp KHẨN CẤP. KHÔNG sử dụng thiết bị hay bộ điều khiển dừng khẩn cấp cho quy trình dừng thông thường. OEM có thể cung cấp nút dừng khẩn cấp cho ứng dụng. Để biết thêm thông tin về nút dừng khẩn cấp, tham khảo thông tin OEM. Đảm bảo mọi bộ phận của hệ thống bên ngoài hỗ trợ việc vận hành động cơ được giữ chắc chắn sau khi động cơ đã dừng. i01903608 Sau khi dừng động cơ Lưu ý: Trước khi kiểm tra dầu động cơ, không được vận hành động cơ trong ít nhất 10 phút để cho dầu động cơ quay về khay dầu. • Kiểm tra mức dầu cacte. Duy trì mức dầu giữa vạch "ADD" (THÊM) và "FULL" (ĐẦY) trên que thăm mức dầu. • Nếu cần, hãy tiến hành các điều chỉnh nhỏ. Sửa chữa bất kỳ rò rỉ nào và vặn chặt bất kỳ bu-lông nào bị lỏng. • Lưu ý chu kỳ bảo dưỡng cần thiết. Thực hiện biện pháp bảo trì được ghi trong Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì, "Lịch bảo trì". • Đổ đầy bình nhiên liệu để giúp ngăn ngừa sự tích tụ độ ẩm trong nhiên liệu. Không đổ tràn bình nhiên liệu. LƯU Ý Chỉ sử dụng hỗn hợp chống đông/chất làm mát được khuyến nghị trong Quy cách chất làm mát trong Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì. Không làm theo các hướng dẫn này có thể làm hỏng động cơ. • Để động cơ mát xuống. Kiểm tra mức nước làm mát. • Nếu nhiệt độ kết đông được dự kiến, kiểm tra chất làm mát xem đã được bảo vệ chống đông đúng cách chưa. Hệ thống làm mát phải được bảo vệ chống lại sự kết đông đối với nhiệt độ thấp nhất bên ngoài dự kiến. Bổ sung hỗn hợp chất làm mát/nước thích hợp nếu cần thiết. • Tiến hành bảo dưỡng định kỳ cần thiết đối với toàn bộ thiết bị truyền động. Việc bảo dưỡng này được nêu trong các hướng dẫn từ OEM. SVBU7833 31 Vận hành trong thời tiết lạnh Vận hành trong thời tiết lạnh Vận hành trong thời tiết lạnh i05927231 Vận hành trong thời tiết lạnh Động cơ điêzen Perkins có thể vận hành hiệu quả trong thời tiết lạnh. Trong thời tiết lạnh, việc khởi động và vận hành động cơ điêzen phụ thuộc vào các yếu tố sau đây: • Loại nhiên liệu sử dụng • Độ nhớt của dầu động cơ • Hoạt động của bu gi sấy nóng • Hỗ trợ khởi động nguội tùy chọn • Tình trạng ắc quy • Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và cao độ • Tải ký sinh của ứng dụng • Độ nhớt dầu truyền động và thủy lực của ứng dụng Phần này sẽ bao gồm những thông tin sau đây: • Các sự cố tiềm tàng gây ra bởi việc vận hành trong thời tiết lạnh • Đề xuất các biện pháp có thể thực hiện để giảm tối đa sự cố khởi động và vận hành khi nhiệt độ không khí môi trường xung quanh trong khoảng 0° đến -40 °C (32° đến 40 °F). Việc vận hành và bảo dưỡng động cơ ở nhiệt độ kết đông là phức tạp. Sự phức tạp này là do các tình trạng sau đây: • Điều kiện thời tiết • Ứng dụng động cơ Các khuyến nghị từ đại lý hoặc nhà phân phối Perkins của bạn dựa trên các phương pháp đã được chứng minh trong quá khứ. Thông tin chứa trong phần này cung cấp các hướng dẫn vận hành trong thời tiết lạnh. Các gợi ý vận hành trong thời tiết lạnh • Nếu động cơ khởi động, vận hành động cơ cho đến khi đạt được nhiệt độ vận hành tối thiểu là 81 °C (177,8 °F). Việc đạt được nhiệt độ vận hành sẽ giúp ngăn ngừa các van vào và van xả không bị tắc nghẽn. • Hệ thống làm mát và hệ thống bôi trơn động cơ không làm mất nhiệt ngay lập tức khi dừng động cơ. Điều này có nghĩa là có thể tắt động cơ trong một khoảng thời gian và động cơ vẫn có khả năng khởi động dễ dàng. • Thiết lập quy cách dầu bôi trơn động cơ chính xác trước khi thời tiết lạnh bắt đầu. • Hàng tuần kiểm tra tất cả các bộ phận bằng cao su (ống mềm, đai truyền động quạt). • Kiểm tra tất cả dây dẫn điện và mối nối xem có bị sờn hay bị hỏng lớp cách điện không. • Sạc đầy tất cả các ắc quy và giữ ấm. • Đổ đầy bình nhiên liệu vào cuối mỗi ca. • Hàng ngày kiểm tra máy lọc không khí và nạp khí. Kiểm tra nạp khí thường xuyên hơn khi vận hành trong tuyết. • Đảm bảo rằng bu gi sấy nóng trong tình trạng hoạt động tốt. Tham khảo Sách hướng dẫn thử nghiệm và điều chỉnh, "Bu gi sấy nóng - Thử nghiệm". Cồn hoặc chất lỏng khởi động có thể gây ra thương tích cá nhân hoặc thiệt hại về tài sản. Cồn hoặc chất lỏng khởi động rất dễ cháy và độc hại và nếu bảo quản không đúng cách có thể gây ra thương tích hoặc thiệt hại về tài sản. Không sử dụng các loại hỗ trợ khởi động phun khí như ête. Việc sử dụng như vậy có thể gây nổ hoặc thương tích cá nhân. • Đối với việc khởi động nối ngoài bằng cáp trong thời tiết lạnh, tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì, "Khởi động bằng cáp nối khởi động" để biết hướng dẫn. 32 Vận hành trong thời tiết lạnh Vận hành trong thời tiết lạnh SVBU7833 Độ nhớt của dầu bôi trơn động cơ Dầu động cơ nhất thiết phải có độ nhớt phù hợp. Độ nhớt của dầu ảnh hưởng đến lượng mô men xoắn cần thiết để khởi động động cơ. Tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì, "Khuyến nghị về chất lỏng" để biết độ nhớt khuyến nghị của dầu. Khuyến nghị đối với chất làm mát Cung cấp sự bảo vệ hệ thống làm mát đối với nhiệt độ thấp nhất bên ngoài dự kiến. Tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì, "Khuyến nghị về chất lỏng" để biết hỗn hợp chất làm mát khuyến nghị. Trong thời tiết lạnh, kiểm tra thường xuyên nồng độ glicol thích hợp của chất làm mát để đảm bảo sự bảo vệ chống đông phù hợp. Bộ phát nhiệt khối động cơ Bộ phát nhiệt khối động cơ (nếu được trang bị) làm nóng nước áo lạnh động cơ xung quanh buồng đốt. Nguồn nhiệt này cung cấp các chức năng sau đây: • Cải thiện khả năng khởi động. • Giảm thiểu thời gian làm nóng động cơ. Bộ phát nhiệt khối chạy bằng điện có thể được kích hoạt một khi động cơ dừng lại. Bộ phát nhiệt khối hiệu quả điển hình là một bộ 1250/1500 W. Tham khảo ý kiến đại lý hoặc nhà phân phối Perkins để biết thêm thông tin. Chạy không tải động cơ Khi chạy không tải sau khi khởi động động cơ trong thời tiết lạnh, tăng rpm động cơ từ 1000 lên 1200 rpm. Việc tăng RPM này sẽ làm nóng động cơ nhanh hơn. Việc duy trì một tốc độ không tải thấp được gia tăng trong thời gian kéo dài sẽ dễ dàng hơn khi lắp bướm ga tay. Không được để động cơ "chạy quá nhanh" để đẩy nhanh quy trình làm nóng động cơ. Trong lúc động cơ đang chạy không tải, việc sử dụng tải trọng nhẹ (tải trọng ký sinh) sẽ giúp đạt được nhiệt độ vận hành tối thiểu. Nhiệt độ vận hành tối thiểu là 82 °C (179,6 °F). Khuyến nghị đối với việc làm nóng chất làm mát Làm nóng động cơ đã mát xuống dưới nhiệt độ vận hành bình thường do không hoạt động. Quá trình làm nóng phải được thực hiện trước khi động cơ trở về vận hành đầy đủ. Trong lúc vận hành trong điều kiện nhiệt độ rất lạnh, cơ chế van động cơ có thể bị hỏng hóc do động cơ vận hành trong khoảng thời gian ngắn. Điều này có thể xảy ra nếu động cơ khởi động và dừng lại nhiều lần mà không được vận hành để làm nóng hoàn toàn. Khi động cơ được vận hành dưới nhiệt độ vận hành bình thường, nhiên liệu và dầu không được đốt cháy hoàn toàn trong buồng đốt. Nhiên liệu và dầu này gây ra các cặn cacbon mềm hình thành trên cần van trượt. Nói chung, cặn lắng không gây ra các sự cố và cặn lắng được đốt cháy trong lúc vận hành tại nhiệt độ vận hành động cơ bình thường. Khi khởi động và dừng động cơ nhiều lần mà không vận hành động cơ để làm nóng hoàn toàn, cặn cacbon có thể dầy hơn. Thao tác này có thể gây ra các sự cố sau đây: • Van bị cản trở không thể vận hành tự do. • Van bị tắc nghẽn. • Cần đẩy có thể bị bẻ cong. • Các bộ phận của bộ truyền động van có thể bị hỏng hóc. Vì lý do này, khi khởi động động cơ, động cơ phải được vận hành cho đến khi nhiệt độ chất làm mát tối thiểu là 71 °C (160 °F). Cặn cacbon trên cần van sẽ được giữ ở mức tối thiểu. Vận hành tự do của van và các thành phần van sẽ được duy trì. Ngoài ra, phải llàm nóng kỹ động cơ để giữ các bộ phận khác của động cơ trong tình trạng tốt hơn và tuổi thọ của động cơ thông thường sẽ được kéo dài. Việc bôi trơn sẽ được cải thiện. Sẽ có ít axit và cặn trong dầu hơn. Sự bôi trơn này sẽ làm cho tuổi thọ của ổ lăn động cơ, vòng pittông và các bộ phận khác lâu hơn. Tuy nhiên, giới hạn thời gian không tải không cần thiết trong 10 phút để giảm thiểu sự ăn mòn và tiêu thụ nhiên liệu không cần thiết. Bộ điều chỉnh nhiệt độ nước và Đường ống bộ phát nhiệt cách ly Động cơ được trang bị một bộ điều chỉnh nhiệt độ nước. Khi chất làm mát động cơ ở dưới nhiệt độ vận hành thích hợp, nước áo lạnh sẽ luân chuyển qua khối xy lanh động cơ và vào trong đầu xy lanh động cơ. Sau đó, chất làm mát sẽ quay trở lại khối xy lanh bằng đường nội bộ đi vòng qua van của bộ điều chỉnh nhiệt độ chất làm mát. Hệ thống này đảm bảo rằng chất làm mát chảy quanh động cơ dưới điều kiện vận hành lạnh. Bộ điều chỉnh nhiệt độ nước bắt đầu mở khi nước áo lạnh động cơ đạt được nhiệt độ vận hành tối thiểu thích hợp. Khi nhiệt độ chất làm mát nước áo lạnh vượt trên nhiệt độ vận hành tối thiểu, bộ điều chỉnh nhiệt độ nước mở nhiều hơn cho phép chất làm mát chảy nhiều hơn qua bộ tản nhiệt để tiêu hao nhiệt thừa. Độ mở tăng dần của bộ điều chỉnh nhiệt độ nước điều khiển độ đóng tăng dần của đường phụ giữa khối xy lanh và đầu xy lanh. Hệ thống này đảm bảo chất làm mát chảy tối đa đến bộ tản nhiệt để đạt được mức tiêu hao nhiệt tối đa. SVBU7833 33 Vận hành trong thời tiết lạnh Nhiên liệu và ảnh hưởng của thời tiết lạnh Lưu ý: Perkins không khuyến khích việc sử dụng tất cả các thiết bị hạn chế dòng không khí như cửa bộ tản nhiệt. Việc hạn chế dòng không khí có thể dẫn đến những điều sau đây: nhiệt độ xả cao, tổn hao công suất, sử dụng quạt quá mức và giảm tính tiết kiệm nhiên liệu. Bộ phát nhiệt buồng lái có lợi trong thời tiết rất lạnh. Tiếp liệu từ động cơ và đường trở về từ buồng lái phải được cách ly để giảm thiểu sự tổn hao nhiệt ra không khí bên ngoài. Cách nhiệt khí vào và khoang động cơ Khi thường xuyên gặp phải nhiệt độ dưới −18 °C (-0 °F), cửa vào máy lọc không khí nằm trong khoang động cơ có thể được chỉ định. Máy lọc không khí được đặt trong khoang động cơ cũng có thể giảm tối đa lượng tuyết đi vào trong máy lọc không khí. Nhiệt do động cơ phát ra cũng giúp làm nóng khí vào. Lượng nhiệt bổ sung có thể được giữ xung quanh động cơ bằng việc cách nhiệt khoang động cơ. i05927268 Nhiên liệu và ảnh hưởng của thời tiết lạnh Lưu ý: Chỉ được sử dụng các cấp nhiên liệu mà Perkins khuyến nghị. Tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì này, "Khuyến nghị về chất lỏng". Các đặc tính của nhiên liệu điêzen có thể có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng khởi động nguội của động cơ. Đặc tính nhiệt độ thấp quan trọng của nhiên liệu điêzen là khả năng chịu được nhiệt độ môi trường xung quanh tối thiểu mà động cơ có thể tiếp xúc trong vận hành. Các đặc tính sau được sử dụng để xác định khả năng chịu nhiệt độ thấp của nhiên liệu: • Điểm đục • Điểm rót • Điểm nút máy lọc nguội (Cold Filter Plugging Point - CFPP) Điểm đục của nhiên liệu là nhiệt độ mà tại đó sáp tự nhiên trong nhiên liệu điêzen bắt đầu kết thành tinh thể. Điểm đục của nhiên liệu phải thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh tối thiểu để ngăn máy lọc không bị bít kín. CFPP là nhiệt độ mà tại đó một loại nhiên liệu nhất định sẽ lưu thông qua một thiết bị lọc chuẩn hóa. CFPP là ước tính nhiệt độ có thể vận hành tối thiểu của nhiên liệu. Điểm rót là nhiệt độ thấp nhất trước khi dòng nhiên liệu ngừng lưu thông và nhiên liệu bắt đầu đóng sáp. Hãy lưu ý các đặc tính này khi mua nhiên liệu điêzen. Xem xét nhiệt độ không khí trung bình của môi trường xung quanh đối với ứng dụng động cơ. Động cơ được nạp nhiên liệu ở khí hậu này có thể không vận hành tốt nếu động cơ đó được vận chuyển đến khí hậu lạnh hơn. Các sự cố có thể xảy ra do sự thay đổi về nhiệt độ. Trước khi giải quyết trục trặc trường hợp công suất thấp hay hiệu suất kém trong mùa đông, kiểm tra xem nhiên liệu có bị đóng sáp không. Các thành phần sau đây có thể cung cấp phương thức làm giảm tối đa các sự cố đóng sáp nhiên liệu trong thời tiết lạnh: • Bộ phát nhiệt nhiên liệu, có thể là tùy chọn OEM • Cách ly đường nhiên liệu, có thể là tùy chọn OEM Các cấp nhiên liệu điêzen cho mùa đông và băng giá có sẵn tại các quốc gia và khu vực có mùa đông lạnh giá. Để biết thêm thông tin tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì, "Vận hành trong thời tiết lạnh" Một đặc tính nhiên liệu quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến thao tác khởi động nguội và vận hành của động cơ điêzen là số cetane. Để biết thêm thông tin tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì, "Khuyến nghị về chất lỏng". i01903588 Các thành phần liên quan đến nhiên liệu trong thời tiết lạnh Bình nhiên liệu Sự ngưng tụ có thể xảy ra trong bình nhiên liệu đã đổ đầy một phần. Đổ đầy bình nhiên liệu sau khi vận hành động cơ. Bình nhiên liệu phải chứa một ít lượng dự phòng để xả nước và cặn lắng khỏi đáy bình. Một số bình nhiên liệu sử dụng đường cung ứng cho phép nước và cặn lắng lắng xuống dưới đáy đường cung ứng nhiên liệu. Một số bình nhiên liệu sử dụng đường cung ứng lấy nhiên liệu trực tiếp từ đáy bình. Nếu động cơ được trang bị hệ thống này, việc bảo dưỡng thường xuyên bộ lọc hệ thống nhiên liệu là điều quan trọng. Xả nước và cặn lắng khỏi bất cứ bình lưu trữ nhiên liệu nào tại các khoảng thời gian sau đây: hàng tuần, thay dầu và tiếp nhiên liệu cho bình nhiên liệu. Việc này sẽ giúp ngăn ngừa nước và/hoặc cặn lắng không bị bơm từ bình lưu trữ nhiên liệu vào trong bình nhiên liệu động cơ. Máy lọc nhiên liệu Có thể máy lọc nhiên liệu chủ yếu được lắp ở giữa bình nhiên liệu và cửa vào nhiên liệu động cơ. Sau khi thay máy lọc nhiên liệu, luôn mồi hệ thống nhiên liệu để loại bỏ các bong bóng khí khỏi hệ thống nhiên liệu. Tham khảo Sách hướng dẫn vận hành và bảo trì trong Phần bảo dưỡng để biết thêm thông tin về mồi hệ thống nhiên liệu. 34 Vận hành trong thời tiết lạnh Nhiên liệu và ảnh hưởng của thời tiết lạnh SVBU7833 Định mức micrômet và vị trí của máy lọc nhiên liệu chủ yếu là điều quan trọng khi vận hành trong thời tiết lạnh. Máy lọc nhiên liệu chủ yếu và đường cung ứng nhiên liệu là các bộ phận thường bị ảnh hưởng bởi nhiên liệu lạnh nhất. Bộ phát nhiệt nhiên liệu Lưu ý: OEM có thể trang bị bộ phát nhiệt nhiên liệu cho ứng dụng. Nếu được trang bị, ngắt bộ phát nhiệt nhiên liệu loại chạy bằng điện trong thời tiết ấm để ngăn ngừa sự quá nhiệt của nhiên liệu. Nếu bộ phát nhiệt nhiên liệu là một bộ chuyển nhiệt, OEM phải nhánh phụ dùng cho thời tiết ấm. Đảm bảo rằng nhánh phụ vận hành trong suốt thời tiết ấm để ngăn ngừa sự quá nhiệt của nhiên liệu. Để biết thêm thông tin về bộ phát nhiệt nhiên liệu (nếu được trang bị), hãy tham khảo thông tin OEM.
File đính kèm:
- sach_huong_dan_van_hanh_va_bao_duong_phan_1.pdf