Phân vị địa tầng mới - Hệ tầng bình đại, tuổi Holocen sớm vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long
c) Tiêu chuẩn thạch học trầm tích: đặt các quy luật tích tụ trầm tích, tính chu kỳ, cấu tạo trầm tích, thành phần vật chất cũng nh- quy luật phân bố trong không gian và theo thời gian ở khu vực trong các sự kiện địa chất có tính toàn cầu để xem xét các ranh giới các thành tạo Holocen vùng nghiên cứu ;
Bạn đang xem tài liệu "Phân vị địa tầng mới - Hệ tầng bình đại, tuổi Holocen sớm vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân vị địa tầng mới - Hệ tầng bình đại, tuổi Holocen sớm vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long
335 32(4), 335-342 Tạp chí Các khoa học về trái đất 12-2010 PHÂN Vị ĐịA TầNG MớI - Hệ TầNG BìNH ĐạI, TUổI HOLOCEN SớM VùNG CửA SÔNG VEN BIểN CHÂU THổ SÔNG CửU LONG Nguyễn Địch Dỹ, Do∙n Đình Lâm, Vũ Văn Hà, Nguyễn Trọng Tấn, Đặng Minh Tuấn, Nguyễn Minh Quảng, Nguyễn Thị Thu Cúc I. Mở ĐầU Kỷ Đệ Tứ là một giai đoạn trong niên đại địa chất, gồm hai thống Pleistocen và Holocen. Theo thang địa tầng Quốc tế xuất bản năm 2008, Đệ Tứ đ−ợc xem nh− một kỷ độc lập, với mốc ranh giới mới giữa Neogen và Đệ Tứ là 1,806 tr.n BP và ranh giới mới giữa Pleistocen và Holocen là 11.700 năm BP. Do đó, đề tài KC09.06/06-10 sử dụng mốc ranh giới mới giữa Pleistocen và Holocen này (tr−ớc đây các nhà địa chất Việt Nam th−ờng sử dụng ranh giới giữa Pleistocen và Holocen là 10.000 năm BP). Ranh giới Pleistocen và Holocen ở Việt Nam lâu nay cũng đã đ−ợc nhiều tác giả đề cập tới trong các cuộc hội thảo đ−ợc tổ chức giữa các nhà địa chất Đệ Tứ với các nhà khảo cổ học và các nhà sinh học. Các nhà địa chất Đệ Tứ Việt Nam gần nh− thống nhất vạch ranh giới d−ới của Holocen theo đáy của hệ tầng Bình Chánh ( ) hay hệ tầng Hậu Giang ( ) ở đồng bằng Nam Bộ (ĐBNB) với mốc 10.000 năm, nay theo thang địa tầng quốc tế (2008) ghi nhận vào 11.700 năm BP. Việc nghiên cứu và phân chia địa tầng các thành tạo trầm tích Holocen vùng châu thổ sông Cửu Long đ−ợc nhiều nhà địa chất đề cập nh− : Hoàng Ngọc Kỷ (1994), Vũ Đình L−u (2005), Tạ Kim Oanh, Nguyễn Văn Lập (2004), Nguyễn Địch Dỹ (2004), Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuận (2005), Đinh Văn Thuận (2005), Lê Đức An (2004), Nguyễn Huy Dũng, Ngô Quang Toàn (2004), Vũ Văn Vĩnh (2000)... Các công trình này đều trình bầy những kết quả nghiên cứu về địa chất, địa hình - địa mạo, môi tr−ờng trầm tích, sự thay đổi mực n−ớc biển trong Holocen, kết quả về cổ sinh nh− Tảo Diatomea, Trùng lỗ, bào tử phấn hoa và tuổi tuyệt đối 14C , trên cơ sở đó đã phác họa khái quát địa tầng Holocen châu thổ sông Cửu Long. Mặt khác, các kết quả đó còn cho phép nhận định xu thế phát triển các thành tạo trầm tích Holocen - hiện đại vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long (hình 1). Ii. Thang địa tầng Holocen - hiện đại vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long 1. Nguyên tắc phân chia Các trầm tích Holocen là một phân vị địa tầng thuộc một thống trong thang địa tầng Đệ Tứ, do vậy việc phân chia địa tầng Holocen cũng tuân thủ các nguyên tắc của phân chia địa tầng Đệ Tứ nói chung. Trầm tích Đệ Tứ là các thành tạo của một kỷ độc lập và tiến hành phân chia chúng theo h−ớng chi tiết hoá về mặt thời gian và xuất phát từ hai quan điểm sau : - Thứ nhất, các ranh giới kỷ Đệ Tứ ở Việt Nam phải đ−ợc xem xét trong khuôn khổ của các quy luật chung trên phạm vi quốc tế và khu vực ; - Thứ hai, từ những mốc địa tầng có tuổi tuyệt đối, đ−ợc sử dụng nh− những điểm tựa cùng với những chỉ tiêu khác để vạch ranh giới cho các thành tạo trầm tích Đệ Tứ trên và d−ới các điểm tựa và định khoảng thời gian thành tạo chúng. Phân chia địa tầng Đệ Tứ cần tiến hành song song các ph−ơng pháp nêu ở trên (thạch địa tầng, sinh địa tầng, sự kiện địa tầng, địa tầng phân tập,...). Hai quan điểm này cho thấy việc phân chia địa tầng Đệ Tứ hay địa tầng Holocen cần phải dựa trên các tiêu chuẩn sau : cQ 212 b− hg2 1 2 Q − 336 Hình 1. → Sơ đồ khu vực nghiên cứu a) Tiêu chuẩn tuổi tuyệt đối : các tài liệu phân tích tuổi tuyệt đối của các mẫu vỏ sò, ốc và các thân gỗ lấy trong các lỗ khoan đ−ợc xem xét nh− điểm tựa quan trọng để vạch ranh giới các thành tạo Holocen ở vùng nghiên cứu ; b) Tiêu chuẩn cổ sinh : các kết quả phân tích Foraminifera, Diatomae, bào tử phấn hoa của các mẫu lấy trong lỗ khoan làm cơ sở để thiết lập nghiên cứu chi tiết các mặt cắt và đối sánh giữa chúng ; c) Tiêu chuẩn thạch học trầm tích : đặt các quy luật tích tụ trầm tích, tính chu kỳ, cấu tạo trầm tích, thành phần vật chất cũng nh− quy luật phân bố trong không gian và theo thời gian ở khu vực trong các sự kiện địa chất có tính toàn cầu để xem xét các ranh giới các thành tạo Holocen vùng nghiên cứu ; d) Tiêu chuẩn kiến tạo trẻ - địa mạo : kiến tạo trẻ thể hiện ở chuyển động nâng hạ tân kiến tạo, chuyển động do hoạt động của các đới đứt gẫy, dựa vào thế nằm của các lớp trầm tích, vào mối quan hệ của thềm sông, thềm biển với kiến tạo trẻ, dao động mực n−ớc đại d−ơng và những thành tạo trầm tích t−ơng ứng ; đ) Tiêu chuẩn cổ khí hậu : những kết quả d−ới nhiều góc độ nh− trầm tích, đặc điểm địa hóa, mức độ phong hóa của đất đá, trầm tích với các kiểu vỏ phong hóa, sự thay đổi thành phần khoáng vật, đặc biệt chú ý tới các khoáng vật kém bền vững, cổ sinh với đặc điểm cổ sinh thái của các phức hệ nh− tỷ lệ các dạng −a nóng, −a mặn, −a lợ, −a ngọt... xem xét nh− những tiêu chuẩn giải quyết các ranh giới địa tầng Holocen. 337 2. Thang địa tầng Holocen - hiện đại vùng nghiên cứu Địa tầng Holocen - hiện đại vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long, đã đ−ợc nhiều tác giả nghiên cứu và phân chia các phân vị trầm tích có nguồn gốc và tuổi nh− d−ới đây : Holocen d−ới nguồn gốc aluvi ( ), Holocen d−ới-giữa nguồn gốc aluvi, sông đầm lầy, biển, sông biển (a, m, am, ab ), Holocen giữa nguồn gốc biển ( ), Holocen giữa - trên phần trên nguồn gốc sông biển ( ), Holocen giữa-trên phần d−ới nguồn gốc sông biển ( ), Holocen trên phần trên nguồn gốc aluvi ( ), Holocen trên phần trên nguồn gốc aluvi ( ). Đặc biệt, đối với phân vị Ho- locen giữa nguồn gốc biển đ−ợc Nguyễn Ngọc Hoa và nnk (1991) gọi là hệ tầng Hậu Giang ( ) [8]. Hệ tầng này thể hiện ở bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1: 200.000 của các tờ Phú Quốc - Hà Tiên, Cà Mau - Bạc Liêu, Trà Vinh - Côn Đảo, Long Xuyên, Mỹ Tho và tờ An Biên - Sóc Trăng. Hệ tầng Hậu Giang đ−ợc nhiều tác giả xếp vào Holocen d−ới - giữa ( ), t−ơng ứng với hệ tầng Bình Chánh ( ) [5]. Hoàng Ngọc Kỷ (1994) xếp loại sét dẻo mầu xám, sét than bùn mầu tối đen, t−ơng đồng với trầm tích biển trên thềm biển bậc 1 ( ) hoặc trầm tích sông trên thềm bậc 1 ( ) vào hệ tầng An Giang ( ) có tuổi Holocen d−ới-giữa nguồn gốc biển [9]. Nguyễn Địch Dỹ và nnk (1995) xếp hệ tầng Hậu Giang vào bậc Hải H−ng ( ) trong phạm vi cả n−ớc (khái niệm bậc khu vực theo quy phạm địa tầng Việt Nam), bao gồm hệ tầng Hậu Giang, Bình Chánh [5]. Nguyễn Huy Dũng và nnk (2004) cũng sử dụng khái niệm bậc (bậc Hậu Giang) cho các thành tạo Holocen d−ới-giữa [4]. Lê Đức An (2004) xếp các trầm tích Holocen d−ới-giữa vùng nghiên cứu vào hệ tầng Hậu Giang ( ) [2]. Đối với trầm tích Holocen muộn, Nguyễn Ngọc Hoa và nnk (1996) sử dụng hệ tầng Cửu Long ( ) [6, 7]. Lê Đức An (2004), Hoàng Ngọc Kỷ (2005) xem hệ tầng Cửu Long có tuổi Holocen giữa-muộn với nguồn gốc biển sông hỗn hợp ( ) [2, 7]. Nguyễn Huy Dũng và nnk (2004) gọi là bậc Cần Giờ tuổi Holocen giữa-muộn [4]. Nguyễn Địch Dỹ và nnk (1995) gọi là bậc Thái Bình gồm hệ tầng Cần Giờ, Cửu Long tuổi Holocen muộn (bảng 1) [4]. Bảng 1. Bảng liên hệ các phân vị địa tầng Holocen - hiện đại vùng đồng bằng sông Cửu Long Thống Phụ thống E. Saurin (1973) Nguyễn Ngọc Hoa và nnk (1991) Hoàng Ngọc Kỷ (1994) Nguyễn Địch Dỹ và nnk (1995) Lê Đức An (2004) Nguyễn Huy Dũng (2004) H ol oc en tr ên H ệ tầ ng C ửu L on g Tầng U Minh gồm : Hệ tầng U Minh Hệ tầng Đồng Tháp Trầm tích sông Trầm tích sông biển Bậc Thái Bình (Cửu Long, Cần Giờ) H ol oc en g iữ a- tr ên H ệ tầ ng C ửu L on g B ậc C ần G iờ H ol oc en g iữ a H ệ tầ ng H ậu G ia ng Tầng Cửu Long gồm : Hệ tầng Cửu Long Trầm tích gió Bậc Hải H−ng (Hậu Giang, Bình Chánh...) H ol oc en d −ớ i- gi ữa H ol oc en H ol oc en d −ớ i Ph ù sa tr ẻ Tầng An Giang gồm : Hệ tầng An Giang Trầm tích biển, trầm tích sông. H ệ tầ ng H ậu G ia ng B ậc H ậu G ia ng Pleistocen Phù sa cổ Tầng loess Thủ Đức HT Bến Tre 1 2 aQ 21 2 Q − 2 2 mQ 3 2 2 amQ − 32 2amQ − 3 12aQ − 3 2 2 aQ − hg2 2 mQ hg2 1 2 Q − bc2 1 2 Q − 2 1 2 mQ − 2 1 2 aQ − ag212mQ − 2 1 2 Q − hg 2 1 2 Q − cl 3 2 Q cl 3 2 2 maQ − 3 2mbQ 3 2abQ 3 2aQ 3 2amQ 32 2Q − cl322maQ − 32 2vQ − 3 2 Q 2 1 2Q − 21 2Q − 21 2mQ − 1 2 338 Kết quả nghiên cứu của đề tài KC 09.06/06-10 đã phân chia địa tầng Holocen vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long bao gồm ba phân vị hệ tầng : hệ tầng Bình Đại bđ, hệ tầng Hậu Giang và hệ tầng Cửu Long . Hệ tầng Bình Đại ( bđ) là hệ tầng mới đ−ợc thành lập từ kết quả nghiên cứu của đề tài KC 09.06/06-10 (bảng 2). IiI. Phân vị địa tầng mới - hệ tầng Bình Đại am ( bđ) 1. Các căn cứ thiết lập phân vị địa tầng mới - Hệ tầng Bình Đại Trong thang địa tầng Holocen vùng cửa sông ven bờ châu thổ sông Cửu Long, tập thể tác giả tuân thủ quy phạm địa tầng Việt Nam (Cục địa chất Việt Nam xuất bản, 1994) xây dựng nên thang địa tầng Holocen nêu trên. Đặc biệt, tập thể tác giả xác lập một phân vị địa tầng mới theo điều 6.12, 6.13 của quy phạm địa tầng Việt Nam với chỉ tiêu d−ới đây : - Tên phân vị : Hệ tầng Bình Đại. - Thời gian thành tạo : Holocen sớm (11.700 - 8.000 năm cách ngày nay). - Ký hiệu : bđ. - Đặc điểm chung của phân vị : trầm tích của hệ tầng từ d−ới lên gồm sét mầu xám ghi, xám đen xen kẹp các lớp cát mỏng chứa bã thực vật, cát hạt mịn mầu xám vàng, trên cùng là các lớp mỏng thực vật. Hệ tầng Bình Đại có nguồn gốc sông biển. - Tên hệ tầng Bình Đại không trùng với một tên phân vị địa tầng đã sử dụng trong văn liệu địa chất Việt Nam nói chung và vùng nghiên cứu nói riêng. - Trầm tích của hệ tầng Bình Đại phủ trực tiếp trên các thành tạo trầm tích sét loang lổ, đặc tr−ng cho trầm tích tuổi Pleistocen muộn thuộc hệ tầng Long Mỹ. Một mặt bị trầm tích sét xám xanh, sét mầu nâu phủ lên lớp mỏng bột. Các trầm tích phủ lên trầm tích hệ tầng Bình Đại thuộc trầm tích của hệ tầng Hậu Giang, đ−ợc xếp vào tuổi Holocen giữa có nguồn gốc trầm tích biển. Nh− vậy, trầm tích hệ tầng Bình Đại phủ trên trầm tích của hệ tầng Long Mỹ, tuổi Pleistocen muộn và bị trầm Bảng 2. Thang địa tầng Holocen khu vực nghiên cứu Thống Phụ thống Tuổi (năm Bp) Hệ tầng Ký hiệu Đặc điểm trầm tích Đặc điểm cổ sinh Nguồn gốc 3. 00 0- na y C ửU L O N G Cát hạt trung mầu xám nâu xen lớp sét mầu xám sáng chứa nhiều vẩy mica và mùn bã thực vật. Sét mầu nâu hồng có các thấu kính cát mầu nâu nhạt. Tảo Diatomeae : Cyclotella stylorum, Cyclotella striata, Centrophyceae sp. BT-PH : Gleichenia sp., Dicksonia sp., Osmunda sp. VCS : Haplophragmium agglutinas, Trochammia nitida. Sông biển, lục địa 8. 00 0- 3. 00 0 H ậU G IA N G Sét mầu nâu có tích tụ carbonat chứa mảnh vụn vỏ sò ốc và bã thực vật. Sét xám xanh xen kẽ các thấu kính bột cát. Tảo Diatomea : Cyclotella stylorum, Paralia sulcata, Cyclotella striata BT-PH : Lycopodium sp., Cyathea sp., Alsophium sp. VCS : Quinquelloculina oblonga, Bolovina dilatata, Trochammina sp., Globorotalia cultrata. Sông biển, biển nông ven bờ và biển H O L O C E N 11 .7 00 -8 .0 00 B ìN H Đ ạI Sét mầu xám ghi, xám đen xen kẹp các lớp cát mỏng chứa bã thực vật, cát hạt mịn mầu xám vàng. BT-PH : Polypodium sp., Cyathea sp., Tsuga sp. Tảo Diatomea : Centrophyceae sp., Cyclotella stylorum. Sông biển PL E IS T O C E N 12 5. 00 0 L O N G M ỹ Sét loang lổ có kết vón laterit mầu vàng và ít vẩy mica. BT-PH : Polypodium sp., Salvinia sp., Tsuga sp. VCS : Adellosina pulchella, Operculina complanata, Ammonia beccarii. Biển, lục địa 1 2 Q cl 3 2 Q hg 2 2 Q 1 2 Q 2 1 1 2Q Q 3 2 Q cl 32Q 2 2 Q hg22Q 1 2 Q 3 1 Q lm 31Q bt 12Q 339 tích của hệ tầng Hậu Giang, tuổi Holocen giữa phủ lên trên. - Hệ tầng Bình Đại đ−ợc thiết lập tại lỗ khoan Bến Tre 3, thuộc xã Ba Tri - huyện Bình Đại - tỉnh Bến Tre, toạ độ : X - 10°01'21,1", Y - 106°42'00". Mặt cắt chuẩn đ−ợc thiết lập có ph−ơng chạy dọc bờ biển cắt qua khu vực 9 cửa sông Cửu Long và cửa sông Mỹ Thạnh (hình 2). Trong các lỗ khoan sâu của đề tài K C09.06/06-10, ngoài lỗ khoan BT3, trầm tích của hệ tầng Bình Đại gặp trong lỗ khoan LKBT2 ở độ sâu 38,35 m đến 54 m. Trên mặt cắt cho thấy, trầm tích hệ tầng Bình Đại nằm trong thung lũng đào khoét ở Bến Tre. Kết quả phân chia địa tầng phân tập tại lỗ khoan BT3 của Nguyễn Biểu, phân chia trầm tích Holocen thành ba sequence phân bố từ 0 đến 53,5 m : sequence 1 ứng với trầm tích Holocen hạ ở độ sâu 53,5-34 m ; sequence 2 ứng với Holocen trung và sequence 3 ứng với Holocen th−ợng [3]. Nh− vậy hệ tầng Bình Đại ứng với sequence 1 trong phân chia địa tầng phân tập của Nguyễn Biểu (2009). Những căn cứ nêu trên cho phép tập thể tác giả xác lập một hệ tầng mới - Hệ tầng Bình Đại. Mặt khác cho phép nhìn nhận địa tầng các thành tạo trầm tích Holocen ở vùng cửa sông ven biển châu thổ sông Cửu Long có cơ sở để phân chia thành ba phần ứng với ba hệ tầng : hệ tầng Bình Đại ( bđ ), hệ tầng Hậu Giang ( ), hệ tầng Cửu Long ( ). 2. Mô tả hệ tầng Bình Đại ( bđ ) Hệ tầng Bình Đại lần đầu tiên đ−ợc tập thể tác giả của đề tài K C09.06/06-10 (Nguyễn Địch Dỹ chủ biên, 2009) thiết lập tại mặt cắt lỗ khoan LKBT3 tại xã Ba Tri - huyện Bình Đại - tỉnh Bến Tre, tọa độ : X : 10°01'21,1", Y : 106°42'00". Trầm tích của hệ tầng Bình Đại tại mặt cắt của lỗ khoan Bến Tre 3 phân bố ở độ sâu từ 34 m đến 53,5 m bao gồm ba tập, từ d−ới lên nh− sau : - Tập 1 từ 53,5 m đến 44 m gồm sét mầu xám nâu, xám đen phân lớp ngang. Trầm tích chứa nhiều mùn bã thực vật, vẩy sericit và tích tụ carbonat mầu vàng (ảnh 1). Thành phần độ hạt : sét 57,18 %, bột 38,35 %, cát 4,47 %, Md = 0,01, So = 3,53, Sk = 0,68. Kết quả phân tích 14C mẫu thực vật tại độ sâu 53,55 m có tuổi là 10.130 ±110 năm BP. Ngoài ra trầm tích có chứa vài mảnh vụn tảo Centrophyceace sp., Bào tử phấn hoa : Cyathea sp., Pteris sp., Taxodium sp., Cycas sp.. Bề dầy của tập là 9,5 m. - Tập 2 từ 44 m đến 39 m gồm cát - bột - sét mầu xám xanh, xám đen lẫn sét mầu xám nâu, chứa nhiều bã thực vật và mảnh vỡ vỏ sò ốc (ảnh 2, 3). Thành phần độ hạt : sét chiếm 24,69 %, bột chiếm 35,77 %, cát chiếm 39,55 %. Md = 0,06, So = 2,97, Sk = 0,4. Trầm tích có chứa bào tử phấn : Cyathea sp., Pteris sp., Polypodium sp., Acrotichum sp.. Vi cổ sinh : Pseudorotalia schroeteriana, Rotalia calcar, Elphidium advernum, E. maccellum. Bề dầy của tập là 5 m. Hình 2. Mặt cắt địa chất ven biển từ Mỹ Thạnh đến Cửa Tiểu hg2 2 Q 1 2 Q cl32Q 1 2 Q 1 2 Q 340 ảnh 1. Trầm tích hệ tầng Bình Đại tại lỗ khoan BT3, độ sâu 48,7-49 m ảnh 2. Trầm tích hệ tầng Bình Đại tại lỗ khoan BT3, độ sâu 43,3-43,7m - Tập 3 từ 39 m đến 34 m gồm cát - bột - sét mầu nâu, xám đen có chứa vỏ sò ốc. Thành phần độ hạt : sét chiếm 15,52 %, bột chiếm 38,42 %, cát chiếm 38,41 %. Md = 0,06, So = 3,56, Sk = 0,76. Trầm tích có chứa phong phú bào tử phấn : Acrostichum sp., Polypodium sp., Osmunda sp., Taxodium sp.. Vi cổ sinh : Elphidium advenum, Pararotalia sp., Asterorotalia sp.. Bề dầy của tập là 5 m. Trầm tích Hệ tầng Bình Đại ( bđ) có tuổi Holocen sớm (11.700 - 8.000 năm BP), nguồn gốc sông - biển và có bề dầy là 19,5 m. Trầm tích của hệ tầng Bình Đại ( bđ) phủ trực tiếp lên hệ tầng Long Mỹ ( ). Hệ tầng Bình Đại cũng bắt gặp tại lỗ khoan LKBT2 với mặt cắt t−ơng tự nh− lỗ khoan LKBT3 (hình 3). 1 2 amQ 1 2amQ lm31Q 341 ảnh 3. Trầm tích hệ tầng Bình Đại tại lỗ khoan BT3, độ sâu 41,7-42,0 m Hình 3. Hệ tầng Bình Đại trong lỗ khoan Bến Tre 3 KếT LUậN Hệ tầng Bình Đại đ−ợc xác lập tại lỗ khoan BT3 tại xã Ba Tri - huyện Bình Đại - tỉnh Bến Tre, tọa độ : X - 10°01'21,1", Y - 106°42'00". Trầm tích của hệ tầng Bình Đại có tuổi Holocen sớm, đ−ợc thành tạo trong môi tr−ờng cửa sông ven biển ( bđ), bao gồm ba tập trầm tích từ d−ới lên nh− sau : - Tập 1 : từ 53,5 m đến 44 m gồm sét mầu xám nâu, xám đen phân lớp ngang. Trầm tích có chứa nhiều mùn bã thực vật, vẩy sericit và tích tụ carbonat mầu vàng, dầy 9,5 m. - Tập 2 : từ 44 m đến 39 m gồm cát - bột - sét mầu xám xanh, xám đen lẫn sét mầu xám nâu, chứa nhiều bã thực vật và mảnh vỡ vỏ sò ốc, dầy 5 m. 1 2 amQ 342 - Tập 3 : từ 39 m đến 34 m gồm cát - bột - sét mầu nâu, xám đen có chứa vỏ sò ốc, dầy 5 m. Hệ tầng Bình Đại ( bđ) phủ bất chỉnh hợp trên các trầm tích của hệ tầng Long Mỹ ( ). Phủ bên trên hệ tầng Bình Đại ( bđ) là các trầm tích thuộc hệ tầng Hậu Giang ( ). TàI LIệU dẫn [1] Lê Đức An và nnk, 1984 : Bản đồ địa mạo Việt Nam tỷ lệ 1/500.000. Tổng cục Địa chất. [2] Lê Đức An, 2004 : Về địa tầng và kiểu tích đọng trầm tích Holocen ở đồng bằng sông Cửu Long. TT Địa tầng hệ Đệ Tứ các châu thổ ở Việt Nam. Hội thảo khoa học tại Hà Nội. 2/2004. 124-133. [3] Nguyễn Biểu và nnk, 2009 : ứng dụng địa tầng phân tập trong thành lập bản đồ địa chất Holo- cen - hiện đại vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long, tập X, các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển.. [4] Nguyễn Huy Dũng, Ngô Quang Toàn và nnk, 2004 : Địa tầng trầm tích Đệ Tứ vùng đồng bằng Nam Bộ. TT Địa tầng hệ Đệ Tứ các châu thổ ở Việt Nam. Hội thảo khoa học tại Hà Nội. 2/2004. 133-148. [5] Nguyễn Địch Dỹ (chủ biên), 1995 : Địa chất Đệ Tứ và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan. Đề tài cấp nhà n−ớc KT01-07, Bộ KH CN và Môi tr−ờng, Hà Nội. [6] Nguyễn Ngọc Hoa (chủ biên), 1996 : Bản đồ và thuyết minh bản đồ địa chất tờ Mỹ Tho tỷ lệ 1/200.000. Cục Địa chất Việt Nam. [7] Nguyễn Ngọc Hoa (chủ biên), 1996 : Bản đồ và thuyết minh bản đồ địa chất tờ Trà Vinh - Côn Đảo tỷ lệ 1/200.000. Cục Địa chất Việt Nam. [8] Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyễn Huy Dũng và nnk, 1991 : Báo cáo kết quả đo vẽ địa chất và tìm kiếm khoáng sản đồng bằng Nam Bộ. [9] Hoang Ngoc Ky, 1994 : Stratigraphic Corre-lation of Quaternary transgessed and regressed depo-sits in Vietnam and adjencent countries In ESCAP Atlas of Stratigraphic XIII. Quaternary stratigraphic of Asia and Pacific. IGCP 296.63, 141-146. United Nations Publication. New York. [10] Hoàng Ngọc kỷ, Vũ Đình L−u, 2005 : Loess nguồn gốc gió ở Việt Nam và Đông Nam á. Địa chất - Tài nguyên - Môi tr−ờng Việt Nam. Tp. Hồ Chí Minh. [11] Nguyễn Văn Lập, Tạ Kim Oanh, 2004 : Môi tr−ờng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen vùng Cà Mau. Tc Các Khoa học về Trái Đất, T. 26, 2, 170-180. [12] Tạ Kim Oanh, Nguyễn Văn Lập, 2006 : Trầm tích Pleistocen muộn - Holocen và sự phát triển của tam giác châu sông Cửu Long ở Bến Tre. Tc. Các khoa học về Trái Đất, T. 28, 3, 329 - 335. [13] E. Saurin, 1937 : Présence du Norien fos-silifère sur la côta du Sud. CR. Acad. Sci France, 205, 618-619. Paris. [14] Vũ Văn Vĩnh và nnk, 2000 : Nhận định mới về các thành tạo trầm tích Holocen dọc sông Tiền. Hội nghị Địa chất - Tài nguyên - Môi tr−ờng Nam Việt Nam, Liên đoàn Bản đồ địa chất miền Nam. [15] Quy phạm địa tầng Việt Nam, 1994. Cục Địa chất Việt Nam xuất bản. Summary New stratigraphic unit - The Early Holocene Binh Dai formation at the Estuary and coastal area of Cuu Long delta The Binh Dai Formation was established by analysis results of the BT3 borehole of KC09.06/06- 10 project, in Ba Tri commune - Binh Dai district of Ben Tre province. The sedimentary of Binh Dai Formation has identified Early Holocene age that was formed at the coastal estuarine environment ( ), distributed inside the borehole at the depth from 34 m to 53 m. The Binh Dai formation ( ) overlain unconfor- mably over the Long My formation ( ) and covered by the sediments of the Hau Giang formation ( ). Ngày nhận bài : 6-9-2010 Viện Địa chất bd12amQ lm12Q lm31Q hg22Q 1 2Q lm 31Q 1 2Q hg22Q
File đính kèm:
- phan_vi_dia_tang_moi_he_tang_binh_dai_tuoi_holocen_som_vung.pdf