Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin

kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. HCM. Thông qua việc thu thập thông tin thứ

cấp, bảng phỏng vấn được xây dựng dựa trên trên thang đo Likert 5 điểm, sử dụng hệ số Cronbach’s

Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tiếp đến, phân tích nhân tố khám phá được sử dụng nhằm

loại bỏ các nhân tố không ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả của hệ thống, gồm: (1) Phần cứng máy tính, (2) Tính linh hoạt của phần mềm, (3) Tính hợp lý

của phần mềm và (4) Thông tin đầu ra.

pdf 10 trang kimcuc 9160
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán
Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th c ph m T h inh -2017) 
276 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA HỆ 
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 
Phạm Anh Tuấn 
Trường Đại học ng nghiệp Th c ph m Tp. HCM 
Email: tuanpa@cntp.edu.vn 
Ngày nhận bài: 10/05/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/08/2017 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin 
kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp. HCM. Thông qua việc thu thập thông tin thứ 
cấp, bảng phỏng vấn được xây dựng dựa trên trên thang đo Likert 5 điểm, sử dụng hệ số Cronbach’s 
Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tiếp đến, phân tích nhân tố khám phá được sử dụng nhằm 
loại bỏ các nhân tố không ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến 
hiệu quả của hệ thống, gồm: (1) Phần cứng máy tính, (2) Tính linh hoạt của phần mềm, (3) Tính hợp lý 
của phần mềm và (4) Thông tin đầu ra. 
Từ khóa: Hệ thống thông tin, Hệ thống thông tin kế toán, Hiệu quả của hệ thống thông tin. 
1. MỞ ĐẦU 
Một vấn đề thường gặp khi tiến hành tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 
(DNNVV) hiện nay là nhu cầu tin học hóa công tác kế toán rất lớn, nhưng những người thực hiện không 
biết làm sao và làm như thế nào để có được một phần mềm đáp ứng yêu cầu hay để triển khai một hệ 
thống kế toán bằng máy tính sao cho có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc đầu tư trang thiết bị cho hệ thống 
cũng không nhỏ, đó là chưa kể đến nhân sự để “vận hành” hệ thống. Do vậy, ít doanh nghiệp (DN) nào có 
khả năng hoặc dám đầu tư cho việc này. Vì vậy, giải pháp hiện nay các DN thường dùng là thuê các kế 
toán viên có nghiệp vụ giỏi làm ngoài giờ hoặc thuê những người có trình độ thấp với chi phí có thể chấp 
nhận được. Hệ quả tất yếu là DN có một hệ thống kế toán manh mún, hoạt động kém hiệu quả và thông 
tin cung cấp không kịp thời để ra quyết định. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, việc chậm hoặc không 
có thông tin sẽ dẫn đến việc nhà quản trị đưa ra những quyết định thiếu chính xác và sai lầm. Vậy làm thế 
nào để đáp ứng thông tin kịp thời và chính xác cho nhà quản trị ra quyết định? Nhiều nghiên cứu trong và 
ngoài nước cho rằng cần tổ chức một hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có hiệu quả cho DN. Khi đã 
có được một HTTTKT đạt hiệu quả thì không những giải quyết được vấn đề về xử lý và cung cấp thông 
tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác mà còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở 
để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả của các hoạt động và làm cơ sở đưa ra các quyết định để đạt được 
các mục tiêu đã đề ra. 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích nhận dạng và đo lường tầm quan trọng của các nhân 
tố ảnh hưởng đến hiệu quả của HTTTKT, cụ thể là: các nhân tố liên quan đến phần cứng, các nhân tố liên 
quan đến phần mềm và các nhân tố liên quan đến thông tin đầu ra. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trên máy tính 
HTTTKT là hệ thống thu thập, ghi chép, phân loại, tổng kết thông tin nhằm giúp các nhà quản lý 
 hân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống th ng tin kế toán 
277 
thực hiện hoạch định, kiểm soát và đánh giá [1]; HTTTKT là một hệ thống được thiết kế trên máy tính để 
thực hiện các chức năng của kế toán là cung cấp các thông tin cho người sử dụng. Nó xử lý dữ liệu và các 
giao dịch để cung cấp cho người sử dụng với thông tin mà họ cần để lên kế hoạch, kiểm soát và điều hành 
hoạt động kinh doanh [2]; Máy tính thực hiện chức năng nhập và lưu trữ các thông tin kế toán, phân loại 
và sắp xếp chúng, thực hiện các quá trình tính toán và lập báo cáo từ các thông tin đó một cách nhanh 
chóng, thông qua một chương trình phần mềm đã được thiết kế và lập trình sẵn [3]. 
Tất cả các phần mềm ứng dụng (MS Excel, Visual FoxPro, MS Access, SQL Server, Oracle, 
SAP,) đều có thể ứng dụng làm công tác kế toán cho bất kỳ doanh nghiệp nào đang sử dụng các hình 
thức sổ kế toán như: chứng từ ghi sổ, nhật ký chung, nhật ký – sổ cái hoặc nhật ký – chứng từ. Do đó, 
doanh nghiệp có thể căn cứ vào điều kiện thực tế về quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ 
của nhân viên để quyết định sử dụng phần mềm và hình thức sổ kế toán nào cho phù hợp; Phải thiết lập 
hệ thống mã hóa các tài khoản và các đối tượng kế toán chi tiết thống nhất cho toàn doanh nghiệp; Phải 
chọn lựa phương pháp để nhập dữ liệu kế toán (nhập liệu khi lập chứng từ gốc, nhập liệu khi chấm dứt 
quá trình luân chuyển chứng từ, tức là nhập liệu vào bảng tính. Bất kỳ nhập liệu theo phương pháp nào 
cũng phải thiết lập cho được cơ sở dữ liệu – nơi chứa toàn bộ thông tin kế toán của doanh nghiệp; Khi đã 
có cơ sở dữ liệu, các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị được truy xuất ra một cách dễ dàng [4]. 
2.2. Cơ sở lý thuyết 
Một HTTTKT có hiệu quả khi nó đạt được bốn mục tiêu sau: (1) Đáp ứng nhu cầu thông tin của DN. 
Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất đánh giá sự thành công của một hệ thống kế toán, (2) cung cấp thông 
tin kịp thời và chính xác, (3) thời gian phát triển hệ thống phải hợp lý. Thời gian phát triển hệ thống quá 
dài sẽ làm cho chi phí quá lớn và không tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại và (4) Người sử dụng 
hài lòng với hệ thống. Thông thường, người sử dụng đánh giá mức độ hài lòng với hệ thống qua vấn đề về 
cung cấp thông tin (sự phù hợp, kịp thời, chính xác của thông tin) và vấn đề về sử dụng, thao tác với hệ 
thống để xử lí dữ liệu lấy thông tin [5]. 
Theo E.M Awad, sử dụng các tiêu chuẩn tổng quát sau đây để đánh giá hiệu quả của một hệ thống 
thông tin: (1) Sản phẩm thông tin đầu ra, (2) Thời gian đáp ứng yêu cầu về thông tin, (3) Độ an toàn tin 
cậy của thông tin, (4) Khả năng xử lý một khối lượng thông tin và (5) Tài liệu hướng dẫn cụ thể, rõ ràng. 
Trong thực tế, người ta thường dùng một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá, gồm: (1) Phần cứng, 
(2) Phần mềm và (3) Chất lượng của dịch vụ thông tin trong hệ thống xử lí thông tin kinh tế [6]. 
Thông qua lược khảo một số nghiên cứu cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của một 
HTTTKT: 
Hiệu quả của HTTTKT là một trong các biến phụ thuộc phổ biến nhất trong lý thuyết về HTTTKT. 
Theo Raymond (1990), hiệu quả của HTTTKT là mức độ mà hệ thống thực sự góp phần để đạt được mục 
tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về HTTTKT vẫn còn đang tranh cãi về vấn đề cấu trúc 
của nó có ảnh hưởng quan trọng nhất đến hiệu quả của hệ thống giữa định nghĩa, khái niệm và thực tế 
nghiên cứu. Sự đo lường hiệu quả của HTTTKT phổ biến bao gồm: (1) Cách sử dụng; (2) Sự hài lòng của 
người dùng và (3) Thành công về kế hoạch, thành công về hệ thống dịch vụ và thành công về hiệu quả 
kinh tế [7]. 
Theo J.L. Boockholdt (1995), một HTTTKT đạt hiệu quả phải đáp ứng được các tiêu chí sau: (1) 
Mức độ chính xác của thông tin, (2) Thông tin đáp ứng kịp thời, (3) Thời gian phát triển hệ thống hợp lý, 
(4) Đáp ứng các nhu cầu về thông tin cả trong hiện tại và tương lai và (5) Sự hài lòng của người sử dụng 
hệ thống [8]. 
H. Sajady và ctv (2008), hiệu quả của HTTTKT phụ thuộc vào bốn nhân tố sau: (1) Giúp cho các 
nhà quản lý ra quyết định tốt hơn, (2) Giúp cho hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn, (3) Nâng cao 
chất lượng của các báo cáo tài chính và (4) Tạo thuận lợi cho các hoạt động tài chính [9]. 
Mahdi Salehi và ctv (2010), hiệu quả của một HTTTKT phục thuộc vào ba nhân tố sau: (1) Giúp cải 
thiện tính phức tạp của công tác kế toán, (2) Có khả năng dự báo chính xác và (3) Tính chính xác của báo 
cáo tài chính. Cũng thông qua nghiên cứu này, thành công của hệ thống có thể được xem là sự hài lòng 
của người sử dụng và cải thiện được chất lượng thực hiện công việc của họ. Trên cơ sở nghiên cứu, các 
tác giả đã đi đến kết luận, hiệu quả của HTTTKT có thể được coi là việc sử dụng thành công của hệ thống 
 hạm nh Tu n 
278 
là đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng. Nghiên cứu này cũng chỉ ra các lợi ích mà hệ thống đem lại 
như: tính hợp tác tốt, tính đáp ứng đồng thời của nhiều người sử dụng, tính kiểm soát và tính đáp ứng về 
công nghệ [2]. 
2.3. Giả thuyết nghiên cứu 
Từ cơ sở lý thuyết trên, giả thuyết cho hướng nghiên cứu là: 
H1: Các nhân tố thuộc phần cứng có mối tương quan với hiệu quả của HTTTKT. 
H2: Các nhân tố thuộc phần mềm có sự tác động cùng chiều với hiệu quả của HTTTKT. 
H3: Các nhân tố thuộc thông tin đầu ra có tác động tích cực với hiệu quả của HTTTKT. 
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xác định mức độ hiệu quả của HTTTKT. Công cụ 
thu thập dữ liệu chính trong nghiên cứu này là bảng câu hỏi tự trả lời, bao gồm 24 mục hỏi thuộc bốn 
nhóm yếu tố (1) Phần cứng (2) Phần mềm, (3) Thông tin và (4) Hiệu quả của hệ thống. Thang đo Likert 5 
điểm được sử dụng để đo lường giá trị của các biến số. Sau đó, tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang 
đo. Cuối cùng, phân tích nhân tố khám phá nhằm loại bỏ các nhân tố không ảnh hưởng. 
Bảng câu hỏi được phát cho những người làm kế toán ở nhiều DNNVV trên địa bàn Tp. HCM với 
250 mẫu phát ra, số mẫu thu về đạt yêu cầu sử dụng 187 (chiếm tỷ lệ 74,8%). Sau khi thu thập, các bảng 
phỏng vấn được xem xét và loại đi những bảng không đạt yêu cầu. Sau đó, các biến quan sát sẽ được mã 
hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS và tiến hành thống kê, phân tích dữ liệu đã thu 
thập được. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Kết quả kiểm định thang đo 
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là 
tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0,6 trở 
lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hay mới đối với người trả 
lời trong bối cảnh nghiên cứu [4]. 
3 Thang đo “ hần cứng”: 
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 
 1. PC3 Hiệu năng phần cứng 
 2. PC4 Tương thích 
 3. PC5 Module hóa 
 4. PC6 Công nghệ 
 5. PC8 Bảo trì 
 Trung bình Phương sai Hệ số Alpha 
 thang đo thang đo tương quan nếu bỏ 
 nếu loại nếu loại biến đi mục 
 biến biến tổng hỏi 
PC3 12,2567 12,6542 0,4681 0,6638 
PC4 12,5027 12,8427 0,5000 0,6505 
PC5 12,5241 13,3153 0,4575 0,6677 
PC6 12,0695 11,5597 0,5677 0,6187 
PC8 12,1872 14,6368 0,3507 0,7059 
Số trường hợp phỏng vấn = 187,0 Số mục hỏi = 5 
Alpha = 0,7113 
 hân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống th ng tin kế toán 
279 
3 Thang đo “ hần mềm” 
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 
 1. PM1 Hiệu năng phần mềm 
 2. PM2 Tính mềm dẻo 
 3. PM3 Độ tin cậy 
 4. PM4 Ngôn ngữ 
 5. PM5 Tài liệu hướng dẫn 
 6. PM6 Giá cả phần mềm 
 Trung bình Phương sai Hệ số Alpha 
 thang đo thang đo tương quan nếu bỏ 
 nếu loại nếu loại biến đi mục 
 biến biến tổng hỏi 
PM1 17,2139 12,2443 0,3805 0,5380 
PM2 17,4385 11,7744 0,4485 0,5091 
PM3 17,3155 12,5074 0,2944 0,5749 
PM4 17,5508 12,5176 0,3241 0,5614 
PM5 17,3636 12,6950 0,3154 0,5648 
PM6 17,3155 13,2709 0,2544 0,5884 
Số trường hợp phỏng vấn = 187,0 Số mục hỏi = 6 
Alpha = 0,6014 
3 3 Thang đo “Th ng tin” 
 R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 
 1. TT1 Năng suất 
 2. TT2 Thông tin đầy đủ 
 3. TT3 Thông tin kịp thời 
 4. TT4 Thông tin chính xác 
 5. TT5 Bảo mật thông tin 
 Trung bình Phương sai Hệ số Alpha 
 thang đo thang đo tương quan nếu bỏ 
 nếu loại nếu loại biến đi mục 
 biến biến tổng hỏi 
TT1 15,6845 13,2171 0,5395 0,7931 
TT2 15,5348 12,8738 0,6280 0,7676 
TT3 15,5027 13,1223 0,5690 0,7844 
TT4 15,5027 11,6384 0,6570 0,7575 
TT5 15,4866 12,7673 0,6106 0,7722 
Số trường hợp phỏng vấn = 187,0 Số mục hỏi = 5 
Alpha = 0,8119 
3 4 Thang đo “ iệu quả của hệ thống” 
 R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) 
 1. TC1 Sản phẩm thông tin đầu ra 
 2. TC2 Thời gian đáp ứng yêu cầu về thông tin 
 3. TC3 Độ an toàn tin cậy của thông tin 
 hạm nh Tu n 
280 
 4. TC4 Khả năng xử lý một khối lượng thông tin 
 Trung bình Phương sai Hệ số Alpha 
 thang đo thang đo tương quan nếu bỏ 
 nếu loại nếu loại biến đi mục 
 biến biến tổng hỏi 
TC1 12,0695 5,7747 0,6489 0,6555 
TC2 12,2460 5,8531 0,6252 0,6689 
TC3 12,1016 6,4144 0,5378 0,7171 
TC4 12,3529 6,6597 0,4378 0,7699 
Số trường hợp phỏng vấn = 187,0 Số mục hỏi = 4 
Alpha = 0,7616 
Bảng 1. Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha của các biến. 
Tên nhân tố Các biến quan sát trong nhân tố Hệ số Alpha 
Nhân tố 1: Phần cứng PC3, PC4, PC5, PC6, PC8 Alpha = 0,7113 
Nhân tố 2: Phần mềm PM1, PM2, PM3, PM4, PM5, PM6 Alpha = 0,6014 
Nhân tố 3: Thông tin TT1, TT2, TT3, TT4, TT5 Alpha = 0,8119 
Nhân tố 4: Hiệu quả của hệ thống TC1, TC2, TC3, TC4 Alpha = 0,7616 
Kết quả kiểm định thang đo của các biến quan sát ở Bảng 1 đều có hệ số Alpha lớn hơn 0,6. Điều 
này cho thấy, mức độ chặt chẽ của các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau và chúng có đóng 
góp vào việc đo lường hiệu quả của HTTTKT. 
3.2. Kết quả phân tích nhân tố 
Thực hiện phân tích nhân tố trong nghiên cứu này nhằm giúp cho việc nhận ra một tập hợp gồm một 
số ít các biến nổi trội từ một tập hợp nhiều biến để sử dụng trong phân tích hồi quy đa biến. Với 20 biến 
quan sát được dùng để đo lường cho 3 nhân tố độc lập là (1) Phần cứng, (2) Phần mềm, (3) Thông tin, và 
một biến phụ thuộc: Hiệu quả của hệ thống. Phân tích nhân tố được thực hiện theo phương pháp rút trích 
các thành phần chính - Principal Components, chỉ trích xuất các nhân tố có giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, 
sử dụng phép xoay nguyên góc Varimax của các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại 
cùng một nhân tố. Vì vậy, sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố, biến quan sát được chọn là biến 
có hệ số tải nhân tố (Loading factor) lớn hơn hoặc bằng 0,45. Đồng thời, dùng chỉ số KMO (Kaiser-
Meyer-Olkin) để kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với 0,5 < KMO < 1 và mức ý nghĩa 95%. 
3 Nhóm biến quan sát về phần cứng 
Từ bảng ma trận nhân tố (Component Matrix) cho thấy các biến PC3 (Hiệu năng phần cứng), PC4 
(Tương thích), PC5 (Module hóa), PC6 (Công nghệ) và PC8 (Bảo trì) có tương quan với chỉ một nhân tố. 
Nhân tố này có tên là “Phần cứng”. 
Từ kết quả dưới cho thấy, hệ số KMO = 0,755 với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định 
Bartlett’s Test. Như vậy, các nhân tố thuộc phần cứng có mối tương quan với hiệu quả của HTTTKT. 
Bảng 2. Kiểm định sự thích hợp của nhân tố phần cứng 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,755 
Bartlett's Test of Sphericity 
Approx. Chi-Square 157,137 
df 10 
Sig. 0,000 
 hân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống th ng tin kế toán 
281 
Bảng 3. Ma trận các nhân tố về phần cứng 
Component Matrix 
a 
Component 
1 
Hiệu năng phần cứng 0,680 
Tương thích 0,718 
Module hóa 0,675 
Công nghệ 0,770 
Bảo trì 0,546 
a. 1 components extracted. 
3 Nhóm biến quan sát về phần mềm 
Từ bảng ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix) cho thấy các biến PM1 (Hiệu 
năng phần mềm), PM2 (Tính mềm dẻo) và PM3 (Độ tin cậy) có tương quan khá chặt với nhân tố 1. Nhân 
tố này được đặt tên là “Tính linh hoạt”; Các biến PM4 (Ngôn ngữ), PM5 (Tài liệu hướng dẫn sử dụng) và 
PM6 (Giá cả) có tương quan với nhân tố 2. Nhân tố này được đặt tên là “Tính hợp lý”. 
Bảng 4. Kiểm định sự thích hợp của nhân tố phần mềm. 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,655 
Bartlett's Test of Sphericity 
Approx. Chi-Square 109,991 
df 15 
Sig. 0,000 
Bảng 5. Ma trận các nhân tố về phần mềm 
Rotated Component Matrix a 
 Component 
1 2 
Hiệu năng phần mềm 0,727 0,146 
Tính mềm dẻo 0,704 0,265 
Độ tin cậy 0,718 -0,028 
Ngôn ngữ 0,158 0,686 
Tài liệu hướng dẫn 0,284 0,490 
Giá cả phần mềm -0,062 0,806 
Từ kết quả trên cho thấy, hệ số KMO = 0,655 với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định 
Bartlett’s Test. Như vậy, các nhân tố thuộc phần mềm có sự tác động cùng chiều với hiệu quả của 
HTTTKT. 
3 3 Nhóm biến quan sát về th ng tin 
Từ bảng ma trận nhân tố cho thấy, tất cả 5 biến đều có tương quan khá chặt với chỉ một nhân tố. 
Như vậy, năm biến: TT1 (Năng suất), TT2 (Đầy đủ), TT3 (Kịp thời), TT4 (Chính xác) và TT5 (Bảo mật) 
có tên là “Thông tin”. 
 hạm nh Tu n 
282 
Bảng 6. Kiểm định sự thích hợp của nhân tố thông tin 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,800 
Bartlett's Test of Sphericity 
Approx. Chi-Square 287,129 
df 10 
Sig. 0,000 
Bảng 7. Ma trận các nhân tố về thông tin 
Component Matrix a 
Component 
1 
Năng suất 0,701 
Thông tin đầy đủ 0,778 
Thông tin kịp thời 0,732 
Thông tin chính xác 0,80 
Bảo mật thông tin 0,764 
Từ kết quả trên cho thấy, hệ số KMO = 0,800 với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định 
Bartlett’s Test. Như vậy, các nhân tố thuộc thông tin đầu ra có tác động tích cực với hiệu quả của 
HTTTKT. 
3 4 Nhóm biến quan sát về hiệu quả của hệ thống 
Từ bảng ma trận nhân tố cho thấy, có 4 biến tương quan chỉ với một nhân tố. Như vậy, tên của 5 
biến: TC1 (Sản phẩm thông tin đầu ra), TC2 (Thời gian đáp ứng yêu cầu về thông tin), TC3 (Độ an toàn 
tin cậy của thông tin), TC4 (Khả năng xử lý một khối lượng thông tin) và TC5 (Tài liệu hướng dẫn rõ 
ràng) là “Hiệu quả của hệ thống”. 
Từ kết quả Bảng 8 cho thấy, hệ số KMO = 0,661 với mức ý nghĩa Sig. là 0,000 trong kiểm định 
Bartlett’s Test. Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với 
nhau trong tổng thể. 
Bảng 8. Kiểm định sự thích hợp của nhân tố hiệu quả của thông tin. 
KMO and Bartlett's Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,661 
Bartlett's Test of Sphericity 
Approx. Chi-Square 214,746 
df 6 
Sig. 0,000 
Bảng 9. Ma trận các nhân tố về thông tin. 
Component Matrix 
a 
Component 
1 
Sản phẩm thông tin đầu ra 0,842 
Thời gian đáp ứng yêu cầu về thông tin 0,819 
Độ an toàn tin cậy của thông tin 0,744 
Khả năng xử lý một khối lượng thông tin 0,645 
a. 1 components extracted. 
 hân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống th ng tin kế toán 
283 
Bảng 10. Kết quả phân tích nhân tố. 
Tên nhân tố Các biến quan sát trong nhân tố 
Nhân tố 1: Phần cứng PC3, PC4, PC5, PC6, PC8 
Nhân tố 2: Tính linh hoạt (của phần mềm) PM1, PM2, PM3 
Nhân tố 3: Tính hợp lý (của phần mềm) PM4, PM5, PM6 
Nhân tố 4: Thông tin TT1, TT2, TT3, TT4, TT5 
Nhân tố 5: Hiệu quả của hệ thống TC1, TC2, TC3, TC4 
Phần cứng còn lại 5 biến quan sát: PC3, PC4, PC5, PC6, PC8 sau khi đã loại bớt 3 biến quan sát 
PC1, PC2 và PC7. Điều này cho thấy, những người làm kế toán không chú trọng đến công suất của máy 
tính (tốc độ xử lý, dung lượng bộ nhớ - ROM, RAM), chi phí mua sắm thiết bị và khả năng kết nối. Thật 
vậy, trong thực tế, công suất máy lại phụ thuộc vào phiên bản (Version) phần mềm, nhưng hầu hết các 
phần mềm kế toán Việt Nam cho các DNNVV hiện nay (Fast, ACSoft, Misa,) lại không đòi hỏi cấu 
hình mạnh; còn về khả năng kết nối thì họ cũng không mấy chú trọng là vì đối với các thế hệ máy tính 
hiện nay đều có tích hợp sẵn tính năng này (Onboard). Nhìn chung, trong quá trình khảo sát, hầu hết đều 
cho rằng, hệ thống phải có độ tin cậy, có khả năng tương thích cao và có thể nâng cấp được trong tương 
lai. Còn về chi phí đầu tư thì tùy vào cấu hình lựa chọn, nhưng phải có điều kiện bảo trì thuận tiện. 
Tính linh hoạt của phần mềm gồm 3 biến quan sát là PM1, PM2 và PM3. Điều này chứng tỏ, những 
người làm kế toán rất quan tâm đến hiệu năng của phần mềm (phần mềm chạy nhẹ - ít tốn bộ nhớ khi cài 
đặt và có tính năng cao); tính mềm dẻo (phần mềm có khả năng xử lý cao trong mọi trường hợp); và độ 
tin cậy (phần mềm có các thủ tục kiểm tra và duy trì độ tin cậy cần thiết). 
Tính hợp lý của phần mềm gồm 3 biến quan sát PM4, PM5 và PM6 sau khi được tách ra từ nhóm 
nhân tố phần mềm. Điều này chứng tỏ, những người làm kế toán cũng rất quan tâm đến ngôn ngữ (PM4) 
dùng để lập trình cho phần mềm, phần mềm phải có tài liêu hướng dẫn cho người sử dụng (PM5), cũng 
như chi phí để mua phần mềm (PM6). Trong ba biến quan sát trên, ta thấy biến PM6 – giá cả có hệ số tải 
nhân tố khá cao và cao nhất trong ba biến. Điều này cho thấy, họ đặc biệt quan tâm đến giá cả của phần 
mềm hơn là ngôn ngữ và tài liệu hướng dẫn sử dụng, hay nói cách khác, nói đến tính hợp lý của phần 
mềm là chủ yếu nói đến giá cả. Qua đó, ta có thể thấy rằng, chi phí đầu tư cho phần mềm là một trong 
những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của HTTTKT, họ cho rằng, chi phí bỏ ra phải tương xứng 
với hiệu quả mà phần mềm mang lại. 
Thông tin đầu ra còn đầy đủ cả 5 biến quan sát: TT1, TT2, TT3, TT4 và TT5. Điều này nói lên rằng, 
hầu hết những người làm kế toán đều rất chú trọng đến thông tin kế toán, nó thể hiện ở các đặc tính như: 
Đầy đủ (TT2), kịp thời (TT3) và chính xác (TT4). Tuy nhiên, các đặc tính này lại phụ thuộc vào phần 
mềm. Bên cạnh đó, năng suất (TT1) – khả năng xử lý thông tin một cách nhanh chóng lại phụ thuộc 
không ít vào phần cứng. Măt khác, do mức độ quan trọng của thông tin kế toán, cho nên phần mềm phải 
có cơ chế bảo mật (TT5) – đảm bảo an toàn các dòng thông tin. Kết quả cho thấy, các biến quan sát này 
có tương quan chặt chẽ với nhau trong tổng thể. Như vậy, tổng hợp cả 5 đặc tính trên, có thể được dùng 
làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của một HTTTKT. 
Hiệu quả của hệ thống gồm 4 biến quan sát là TC1 (sản phẩm thông tin đầu ra), TC2 (thời gian đáp 
ứng yêu cầu về thông tin), TC3 (độ an toàn tin cậy của thông tin) và TC4 (khả năng xử lý một khối lượng 
thông tin). Trong bốn biến quan sát trên, biến TC1 có hệ số tải nhân tố cao nhất (0,842), kế đến là TC2 
(0,819). Điều này cho thấy, những người làm kế toán rất chú trọng đến thông tin mà hệ thống có thể cung 
cấp và thời gian đáp ứng yêu cầu về thông tin. Chính những thông tin này, góp phần đáng kể vào việc cải 
thiện các quyết định của nhà quản trị và những người sử dụng nó, nó giúp cho các nhà quản lý có cơ sở để 
đưa ra các quyết định phù hợp, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra và nâng cao khả năng cạnh tranh của 
DN. 
4. KẾT LUẬN 
Dựa trên kết quả phân tích ở trên, kết luận của nghiên cứu có thể được tóm tắt như sau: 
 hạm nh Tu n 
284 
Các nhân tố thuộc phần cứng có mối tương quan với hiệu quả của HTTTKT. Thật vậy, trong quá 
trình khảo sát, hầu hết đều cho rằng, hệ thống phải có độ tin cậy, có khả năng tương thích cao và có thể 
nâng cấp được trong tương lai. Còn về chi phí đầu tư thì tùy vào cấu hình lựa chọn, nhưng phải có điều 
kiện bảo trì thuận tiện. 
Bên cạnh đó, các nhân tố thuộc phần mềm có sự tác động cùng chiều với hiệu quả của HTTTKT. So 
với mô hình đề xuất ban đầu chỉ gồm 4 nhân tố, nhưng sau khi thực hiện phân tích nhân tố, có 5 nhân tố 
được rút trích. Trong đó, nhân tố thứ hai và ba được rút ra từ một nhóm nhân tố phần mềm ban đầu. Kết 
quả này cho thấy, những người làm kế toán phân biệt sự khác nhau về tầm quan trọng của “tính linh hoạt” 
và “tính hợp lý” của phần mềm, nó thể hiện qua lợi ích mà phần mềm mang lại so với chi phí phải bỏ ra 
để đầu tư cho phần mềm. 
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các nhân tố thuộc thông tin đầu ra có tác động tích 
cực đến hiệu quả của HTTTKT. Hầu hết những người làm kế toán đều rất chú trọng đến thông tin kế toán 
do hệ thống cung cấp, nó thể hiện ở các đặc tính như: thông tin cung cấp phải đầy đủ, kịp thời và chính 
xác nhằm giúp cho nhà quản lý có cơ sở để đưa ra quyết định. 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hiệu quả của một HTTTKT phụ thuộc vào 3 nhân tố: phần cứng, 
phần mềm và thông tin đầu ra. Thông qua kết quả này sẽ làm cơ sở khoa học để nghiên cứu sâu hơn về 
mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả của một HTTTKT. 
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều phần mềm kế toán khác nhau, phục vụ các 
nhu cầu quản lý kế toán đa dạng về quy mô, hình thức sở hữu và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Chúng hầu hết được viết bằng ngôn ngữ cơ sở dữ liệu (Visual FoxPro, Access, SQL Server, Oracle, SAP, 
) với một bộ các thủ tục chương trình cơ sở, đảm bảo các chức năng xử lý cơ bản nhất của công tác kế 
toán. Về nguyên tắc, các DN có thể lựa chọn giữa hai giải pháp phần mềm sau: (1) Tự viết phần mềm kế 
toán; hoặc (2) Mua phần mềm kế toán trọn gói. Dù DN chọn giải pháp nào đi nữa thì về cở bản, một phần 
mềm kế toán phải đạt được cả 6 tiêu chí trên. 
Về ý nghĩa thực tiễn, nghiên cứu này hy vọng cung cấp cho các nhà quản lý cái nhìn sâu sắc và toàn 
diện hơn về các nhân tố có thể mang lại hiệu quả của một HTTTKT. Từ đó, giúp cho các DN, đặc biệt là 
các DNNVV có các định hướng, chính sách phù hợp trong việc đầu tư cho đơn vị mình một hệ thống kế 
toán sao cho có hiệu quả, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của DN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Wathana Yeunyong - Causes and consequences of HTTTKT effectiveness in manufacturing firms: 
evidence from Thailand, International Journal of Business Research, Source Volume: 7 Source 
Issue: 6, Nov, 2007. 
2. Mahdi Salehi, Vahab Rostami, Abdolkarim Mogadam - Usefulness of Accounting Information 
System in Emerging Economy: Empirical Evidence of Iran, International Journal of Economics 
and Finance Vol. 2, No. 2, 2010, Zanjan - Allamehtababtabi University, Iran. 
3. Kermit D.Larson - Kế toán tài ch nh theo hệ thống kế toán ỹ, NXB Thống Kê, 1994. 
4. Bộ môn HTTTKT - Khoa Kế toán Kiểm toán - ĐH Kinh tế Tp.HCM - Hệ thống thông tin kế toán - 
Tập 3, NXB Phương Đông, Tp. HCM, 2012. 
5. Bộ môn HTTTKT - Khoa Kế toán Kiểm toán - ĐH Kinh tế Tp.HCM - Hệ thống thông tin kế toán, 
Sửa đổi và bổ sung lần 2, NXB Thống Kê, 2004, tr. 159-161. 
6. Hàn Viết Thuận - Giáo trình hệ thống thông tin quản lý dành cho cao học và nghiên cứu sinh, NXB 
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2008, tr. 149-154. 
7. Noor Azizi Ismail - Factors influencing ais effectiveness among manufacturing smes: evidence 
from Malaysia, The Electronic Journal on Information Systems in Developing Countries, College 
of Business, Universiti Utara, Malaysia, Vol 38 (2009), 10, 1-19. 
8. Boockholdt J. L. - Accounting Information Systems, Fourth edition, IRWIN, 1995. 
 hân t ch các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống th ng tin kế toán 
285 
9. Sajady H., Dastgir M., Hashem Nejad H. - Evaluation of the effectiveness of accounting 
information systems, International Journal of Information Science & Technology, Vol 6 (2008), 
Number 2 July / December, Shahid Chamran University - Ahvaz, I. R. of Iran. 
10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc - Thống Kê ứng dụng trong kinh tế xã hội, NXB Thống 
Kê, Tp. HCM, 2008, tr. 31. 
ABSTRACT 
IDENTIFY THE FACTORS AFFECTING THE EFFECTIVENESS OF ACCOUNTING 
INFORMATION SYSTEMS 
Phạm Anh Tuấn 
 Ho Chi Minh City University of Food Industry 
Email: tuanpa@cntp.edu.vn 
This research aims to identify the factors affecting the effectiveness of accounting information 
systems in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City. Through collecting secondary 
information, questionnaires are built based on a Likert scale of 5 points, use the Cronbach's Alpha 
coefficient to test the reliability of the scale, next, exploring factor analysis is used to eliminate the factors 
not affected. The research results indicate that there are four groups of factors that affect the effectiveness 
of the system, including: (1) Computer hardware, (2) Flexibility of software, (3) Rationality of software 
and (4) Output information of the system. 
Keywords: Information System (IS), Accounting Information System (AIS), Efficiency of Information 
System. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_cua_he_thong_th.pdf