Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Hạn hán là một loại hình thiên tai có những đặc thù riêng và tác động của hạn hán

thường xảy ra trên một phạm vi rộng lớn, thời điểm bắt đầu cũng như kết thúc thường rất khó nhận

biết. Ứng dụng mô hình SWAT mô phỏng diễn biến dòng chảy có tính đến các yếu tố biến đổi khí hậu

diễn ra trên lưu vực sông là một nghiên cứu có ý nghĩa. Kết quả mô phỏng của mô hình SWAT trên

lưu vực sông Ba cung cấp và bổ sung đầy đủ những dữ liệu cần thiết để tính toán chỉ số hạn thuỷ

văn cho khu vực nghiên cứu này. Nghiên cứu này đã xây dựng được bản đồ phân vùng hạn hán lưu

vực sông Ba theo kịch bản nền và các kịch bản BĐKH. Từ bản đồ phân vùng hạn hán đã phân tích,

đánh giá được tác động của BĐKH đến hạn hán lưu vực sông Ba. Kết quả nghiên cứu này cũng góp

phần hỗ trợ các nhà quản lý hoạch định chính sách ứng phó với hạn hán hiệu quả đặc biệt trước

tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ như hiện nay và trong tương lai.

pdf 8 trang kimcuc 2800
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông ba trong bối cảnh biến đổi khí hậu
20 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Ban Biên tập nhận bài: 12/06/2019 Ngày phản biện xong: 20/07/2019 Ngày đăng bài: 25/08/2019
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG HẠN
HÁN LƯU VỰC SÔNG BA TRONG BỐI CẢNH 
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 
Nguyễn Nam Thành1, Trần Hồng Thái1, Bạch Quang Dũng1
1Tổng cục Khí tượng Thủy văn
Email: dungmmu05@gmail.com
Tóm tắt: Hạn hán là một loại hình thiên tai có những đặc thù riêng và tác động của hạn hán
thường xảy ra trên một phạm vi rộng lớn, thời điểm bắt đầu cũng như kết thúc thường rất khó nhận
biết. Ứng dụng mô hình SWAT mô phỏng diễn biến dòng chảy có tính đến các yếu tố biến đổi khí hậu
diễn ra trên lưu vực sông là một nghiên cứu có ý nghĩa. Kết quả mô phỏng của mô hình SWAT trên
lưu vực sông Ba cung cấp và bổ sung đầy đủ những dữ liệu cần thiết để tính toán chỉ số hạn thuỷ
văn cho khu vực nghiên cứu này. Nghiên cứu này đã xây dựng được bản đồ phân vùng hạn hán lưu
vực sông Ba theo kịch bản nền và các kịch bản BĐKH. Từ bản đồ phân vùng hạn hán đã phân tích,
đánh giá được tác động của BĐKH đến hạn hán lưu vực sông Ba. Kết quả nghiên cứu này cũng góp
phần hỗ trợ các nhà quản lý hoạch định chính sách ứng phó với hạn hán hiệu quả đặc biệt trước
tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ như hiện nay và trong tương lai.
Từ khóa: Hạn thủy văn, SWAT, biến đổi khí hậu, lưu vực sông Ba.
1. Giới thiệu
Hạn hán không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất
mà đời sống, sinh hoạt của người dân lưu vực
sông Ba cũng đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhà máy nước Sài Gòn-An Khê được thiết kế
phục vụ gần 15.000 hộ dân thuộc thị xã An Khê,
huyện Đăk Pơ và tính toán có thể lấy nước ở mức
thấp hơn 2m so với mực nước thấp nhất những
năm trước đây của hồ Thủy điện An Khê. Tuy
vậy, khô hạn đã khiến hồ thủy điện xuống mức
thấp nhất lịch sử, nhà máy buộc phải dừng hoạt
động, người dân không có nước sử dụng trong 4
ngày liên tục.
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên đã chỉ ra lượng mưa năm 2018 trên lưu
vực sông Ba chỉ đạt khoảng 60% và mùa mưa lại
kết thúc sớm nên khô hạn đã diễn ra ngay trong
mùa mưa năm ngoái kéo dài đến năm 2019. Đến
thời điểm cuối năm 2018, đã xảy ra tình trạng
thiếu nước nghiêm trọng ở lưu vực sông Ba cùng
khả năng chịu ảnh hưởng của El Nino dẫn đến
các tháng 2, 3, 4 có số trận mưa cũng ít hơn quy
luật. Đồng thời mùa mưa 2019 cũng đến muộn
hơn so với quy luật dẫn đến khả năng thiếu nước
ở phía Đông, Đông Nam Gia Lai sẽ rất nghiêm
trọng. Khô hạn kéo dài cũng tác động nghiêm
trọng đến hoạt động của hệ thống thủy điện trên
lưu vực sông Ba. 
Sông Ba, dòng sông lớn nhất Tây Nguyên
đang đối mặt với đợt hạn lịch sử. Trong khi đó,
nhiều nghiên cứu đã đánh giá và báo cáo về tác
động của hạn hán cũng như biến đổi khí hậu khu
vực Tây Nguyên, cao điểm mùa khô, hạn hán có
thể diễn ra rất khốc liệt trong thời gian dài [2 ,7,
10-14]. Do đó, các cấp chính quyền địa phương
cần chủ động các giải pháp ứng phó với khô hạn,
giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
Wilhite và Glant (1985) [17] phân hạn hán
thành 4 loại dựa vào cách tiếp cận về định nghĩa
hạn hán: hạn khí tượng, hạn thủy văn, hạn nông
nghiệp và hạn hán kinh tế xã hội. Ba cách phân
loại đầu tiên, hạn hán được coi như một hiện
tượng vật lý, còn riêng cách thứ 4 dựa vào tác
động của sự thiếu hụt nước đến đời sống kinh tế
xã hội. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung
vào hạn thủy văn. Hạn thủy văn là sự thiếu hụt
của thủy văn bề mặt và thủy văn dưới bề mặt
(dòng chảy bề mặt, hồ chứa, nước ngầm). Mặc
21TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
dù, hạn hán đều bắt nguồn từ sự thiếu hụt lượng
mưa, tuy nhiên hạn thủy văn xảy ra ở các hệ
thống thủy văn khác nhau. Tần suất và mức độ
nghiêm trọng của hạn thủy văn thường được xác
định trên một lưu vực sông cụ thể. Nó thường
lệch pha so với hạn khí tượng và hạn nông
nghiệp, bởi vì hạn thủy văn có độ trễ do cần thời
gian để sự thiếu hụt lượng mưa tác động đến
những đặc tính thủy văn như độ ẩm đất, dòng
chảy, mực nước ngầm và hồ chứa. Do hệ thống
thủy văn (sông ngòi, hồ chứa) thường được sử
dụng cho nhiều mục đích (kiểm soát lũ, tưới tiêu,
thủy điện, đường thủy, môi trường sống) đã
làm phức tạp tác động của hạn thủy văn.
Mô hình SWAT tích hợp nhiều mô hình của
ARS được phát triển từ mô hình mô phỏng tài
nguyên nước lưu vực nông thôn (Simulator for
Water Resources in Rural Basins - SWRRB)
[1,16]. Những mô hình góp phần vào sự phát
triển của SWAT bao gồm: hệ thống quản lí nông
nghiệp về hóa chất, rửa trôi và xói mòn (Chem-
icals, Runoff, and Erosion from Agricultural
Management Systems - CREAMS) [4]; mô hình
những ảnh hưởng của sự tích trữ nước ngầm
(GLEAMS - Groundwater Loading Effects on
Agricultural Management Systems) [5], đây là
phần mở rộng của CREAMS bao gồm bốn thành
phần: thủy văn, xói mòn/ bồi lắng, sự di chuyển
của thuốc bảo vệ thực vật và dinh dưỡng và mô
hình tính toán những ảnh hưởng của các hoạt
động sản xuất đến sự xói mòn (EPIC - Erosion
Productivity Impact Calculator) [15].
Trong những năm gần đây mô hình SWAT
được nâng cấp rất nhiều và tại Việt Nam được
nhiều nghiên cứu áp dụng: 1) Đánh giá việc bồi
lắng trong hồ chứa nước của dự án thủy điện, 2)
Ứng dụng mô hình thông số phân bố SWAT để
đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng đất đến bồi
lắng hồ chứa nước hồ, 3) Nghiên cứu đánh giá
tác động của che phủ rừng tới dòng chảy và xói
mòn tại các lưu vực sông, 4) Nghiên cứu thiết
lập bộ thông tin dữ liệu phục vụ quản lý tài
nguyên thiên nhiên ở lưu vực sông, 5) Nghiên
cứu ứng dụng mô hình SWAT tính toán dòng
chảy và bùn cát tại một lưu vực sông, 6) Nghiên
cứu tài nguyên nước Tây Nguyên và vấn đề khai
thác sử dụng hiệu quả, từ đó đưa ra các giải pháp
quản lý nguồn nước trong lưu vực, 7) Ứng dụng
mô hình SWAT đánh giá lưu lượng dòng chảy và
bồi lắng tại một lưu vực sông, 8) Tích hợp GIS
và SWAT trong đánh giá tài nguyên nước cho lưu
vực sông [3,8,9].
Nghiên cứu này đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến hạn hán dựa trên việc xây dựng
bản đồ phân vùng hạn cho lưu vực sông Ba trên
cơ sở sử dụng mô hình SWAT môphỏng dòng
chảy hiện trạng và các kịch bản được công bố
năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết
quả nghiên cứu này sẽ là đóng góp nhất định về
nghiên cứu hạn thủy văn đối với một lưu vực
sông trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng
rõ nét.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Ứng dụng mô hình SWAT mô phỏng
dòng chảy và tính chỉ số hạn
2.1.1. Ứng dụng mô hình SWAT lưu vực
nghiên cứu
Mô hình SWAT được ứng dụng để mô phỏng
dòng chảy các lưu vực nghiên cứu - báo cáo lựa
chọn lưu vực sông Ba vì sông Ba là con sông lớn
nhất vùng ven biển miền Trung, chảy qua 4 tỉnh
miền Trung Việt Nam là Kon Tum, Gia Lai, Đắc
Lắc và Phú Yên với diện tích lưu vực 13.900
km². Kết quả mô phỏng mùa cạn sông Ba sẽ
đánh giá được tác động hạn hán đến của một
trong những khu vực thường xuyên chịu ảnh
hưởng của loại hình thiên tai này.
Trong nghiên cứu này, dữ liệu đầu vào được
thu thập tại các cơ quan chức năng tại địa
phương và từ các nguồn dữ liệu toàn cầu trên In-
ternet, bao gồm dữ liệu không gian là các bản đồ
chuyên đề tỷ lệ 1:1000000 và dữ liệu thuộc tính
là số liệu thực đo tại các trạm quan trắc, cụ thể:
-Mô hình cao độ số DEM được thu thập từ dữ
liệu cao độ số toàn cầu với độ phân giải 30x30m,
giá trị độ cao từ 65-2445m.
- Bản đồ thổ nhưỡng các lưu vực nghiên cứu
được thu thập từ Atlas Việt Nam. Các loại đất
được mã hoá theo quy định của mô hình SWAT
bao gồm đất nâu đỏ, đất xám bạc màu, đất đen có
22 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
tầng loang lổ, đất đen nứt nẻ, đất mới biến đổi
trung tính ít chua, đất nứt nẻ loang lổ, đất phù sa,
đất glây trung tính ít chua. Bản đồ thảm phủ lưu
vực sông được chia thành bảy loại dựa trên mã
của mô hình SWAT bao gồm: cây lâu năm, cây
hàng năm, rừng rụng lá, rừng thường xanh, rừng
hỗn giao, đất chuyên dùng và mặt nước.
Mạng lưới sông suối, vị trí địa lý các trạm khí
tượng thuỷ văn và các trạm đo mưa trong và
ngoài lưu vực. Cụ thể số liệu đầu vào sử dụng
cho mô hình SWAT như sau: 1) Số liệu khí tượng
bao gồm nhiệt độ không khí trung bình (tối cao,
tối thấp) tại các trạm khí tượng: An Khê, AynPa;
2) Tài liệu mưa trung bình ngày tại các trạm đo
mưa: Pomore, An Khê, Chuse, Dakdoa, Kbang,
AynPa, Củng Sơn; 3) Lưu lượng dòng chảy
trung bình tháng tại các trạm thuỷ văn: An Khê,
Củng Sơn.
Sau khi ứng dụng mô hình SWAT mô phỏng
tính toán dòng chảy mùa cạn cho lưu vực sông
Ba thời kỳ 1981-2002 để hiệu chỉnh và kiểm
định mô hình; tính toán hệ số hạn cho lưu vực
sông Ba với thời kỳ lựa chọn là năm 2006.
Mô hình SWAT được đánh giá mức độ
chính xác dựa vào các chỉ tiêu đánh giá như
bảng dưới đây:








 
 !
"   #$
%
&'( )*+,-	
./*)) 

-0/) 

-0/,
"( )*+,-	
./*)) 0/).

-0/, 0/,.

-01)
23 )*,)-	
.)*4, 0/).

-0/, 0/,.

-01)
56
3 	
.)*,) 

708, 

70,,




  

  
     
     
     
     




 
Mô hình đánh giá độ chính xác thông qua các
đặc trưng thống kê với Oi là giá trị thực đo tại
thời điểm i; Otb là giá trị thực đo trung bình, Psi
là giá trị mô phỏng của mô hình tại thời điểm i;
Ptb là giá trị mô phỏng trung bình của mô hình; n
là số các giá trị quan trắc.
Hệ số hiệu quả Nash (1) được sử dụng để đo
mức độ liên kết giữa các giá trị thực đo và mô
phỏng, được tính toán theo công thức:
Hệ số cân bằng tổng lượng PBIAS (2) là sự
phù hợp giữa trung bình dự báo và trung bình
quan trắc. Hệ số này cũng xác định xu hướng trị
trung bình của giá trị dự báo lớn hơn hay nhỏ
hơn trị trung bình quan trắc, tính theo công thức:
Hệ số tương quan Pearson R2 là thước đo độ
chặt chẽ của môi quan hệ tuyến tính giữ bộ gia trị
thực đo là mô phỏng. Mục đích của mô phỏng
khi hệ số tương quan được sử dụng là để hàm
mục tiêu cực đại hoá tới 1. Tuy nhiên, khả năng
đạt giá trị tuyệt đối khó có thể đạt được nên giá
trị R2 (3) thường được chấp nhận khi đạt kết quả
trên 0,5.
2.1.2. Ứng dụng phần mềm ArcGIS
Phần mềm ArcGIS được sử dụng để: 1) tạo
và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian
với dữ liệu thuộc tính), 2) truy vấn dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và
bằng nhiều cách khác nhau, 3) hiển thị, truy vấn
và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ
liệu thuộc tính, 4) thành lập bản đồ có chất lượng
tốt.
2.1.2. Xây dựng kịch bản mô phỏng dòng
chảy mùa cạn tính đến BĐKH
Để xây dựng bản đồ phân vùng hạn hán trong
bối cảnh BĐKH, nghiên cứu này đã tính toán chỉ



 


 
 
  

   
    
   
    




   

 	 
  			
 		


  
     
     
     
     




 
(1)



 


 
 
  

   
    
   
    




   

 	 
  			
 		


  
     
     
     
     




 
(2)



 


 
 
  

   
    
   
    




  

  
 	 
 	 
 
	
 	 
 
	  	 
 
	

  
     
     
     
     




 
(3)
Bảng 1. Phân cấp chỉ tiêu thống kê đánh giá mức độ tin cậy kết quả mô phỏng của mô hình theo
tháng [6]
23TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
số hạn thuỷ văn xét đến BĐKH, các mô phỏng
của mô hình SWAT được thiết lập với lượng mưa
biến đổi theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và
Môi trường công bố năm 2016. Nghiên cứu lựa
chọn kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 để mô phỏng
tính toán chỉ số hạn thuỷ văn..
Hạn hán, thiếu nước xảy ra khắc nghiệt nhất
vào các tháng mùa khô, do đó nghiên cứu tập
trung mô phỏng biến đổi dòng chảy lưu vực sông
Ba theo biến đổi lượng mưa mùa hè trong kịch
bản BĐKH. . Bảng 2 dưới đây là thể hiện biến
đổi lượng mưa mùa hè theo kịch bản BĐKH cho
04 tỉnh thuộc lưu vực sông Ba.
Các kịch bản mô phỏng thiết lập trong nghiên
cứu
- Kich bản 1 (KB1): Mô phỏng và xây dựng
bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông Ba hiện
trạng.
- Kịch bản 2 (KB2): Mô phỏng và xây dựng
bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông Ba thời
kỳ 2046-2065 theo kịch bản RCP4.5.
- Kịch bản 3 (KB3): Mô phỏng và xây dựng
bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông Ba thời
kỳ 2046-2065 theo kịch bản RCP8.5.
Sau khi mô phỏng các kịch bản xét đến biến
đổi khí hậu như Bảng 2, tính toán lại các chỉ số
hạn thuỷ văn tương ứng các kịch bản trên. Kết
quả các thành phần cân bằng nước như lượng
mưa, bốc hơi tiềm năng, lưu lượng dòng chảy
được trích xuất từ mô hình phục vụ cho quá trình
tính toán hệ số hạn trên lưu vực. 
Trên cơ sở tài liệu bốc thoát hơi tiềm năng,
lượng mưa và lưu lượng dòng chảy trung bình
tháng mô phỏng theo các kịch bản lựa chọn trên
các lưu vực thuộc vùng nghiên cứu, tính toán hệ
số khô, hệ số cạn và hệ số hạn theo các công
thức: 
Phương pháp nghiên cứu trong báo cáo dựa
trên cơ sở tính toán hệ số hạn (4) cho các tiểu lưu
vực với lượng bốc hơi nước tiềm năng tính toán
bằng mô hình Penman - Monteith, lượng mưa
trung bình xác định bằng phương pháp đa giác
Thiessen và lưu lượng trung bình các tiểu lưu
vực, cụ thể theo các công thức sau:
Trong đó Kkhô: hệ số khô biểu thị mức độ hạn
khí tượng; Kcạn: hệ số cạn nước sông biểu thị
mức độ phong phủ về nguồn nước vào thời kỳ
nào đó trong năm.
Hệ số khô (5) phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu
tố là mưa và tiềm năng bốc hơi. Theo bản chất
vật lý của hiện tượng, khi lượng mưa (nguồn
cấp) nhỏ hơn lượng bốc thoát hơi nước (tiêu hao)
sẽ gây ra sự thiếu hụt, có nghĩa là có khả năng
sinh hạn. Báo cáo sử dụng chỉ tiêu phân hạn theo
công thức:
Trong đó X là lượng mưa tháng; ETp là bốc
thoát hơi tiềm năng.
Hệ số cạn nước sông (6) được tính theo công
thức:
Trong đó Qj,I là lưu lượng nước sông trung
bình trong thười kỳ thứ j của năm thứ i; Qi là lưu
lượng sông trung bình năm thứ i; Qo là lưu lượng
nước sông trung bình nhiều năm.
Như vậy hệ số Khạn là hệ số biểu thị mức độ
hạn (cả khô và cạn) cho thời điểm xuất hiện và
nơi sinh hạn cụ thể. Hệ số hạn được tính toán cho
từng trạm khí tượng nằm trong lưu vực hoặc lân
cận lưu vực sông. Khạn được xác định khi đồng
thời Kkhô và Kcạn là dương.
Phân cấp mức độ hạn: chỉ tiêu phân cấp mức
độ hạn dựa theo diễn biến thực tế các năm. Có
thể ấn định:
Khạn = 0,5: Dấu hiệu sinh hạn;
0.5 < Khạn ≤ 0.6: Hạn nhẹ; 
0.6 < Khạn ≤ 0.8: Hạn vừa;
0.8 < Khạn≤ 0.9: Hạn nặng;



 


 
 
  

   
    
   
    




  

 	
 

9: ;/**? >*4)*?=/?*8
5@"A ?*4;/*?=/>*1 <*,)*<=?*4
BCC ;)*+;/)*/=?*? 8*/;1*,=+*?
2DEDE ;,*/;//*>=8*8 )*<;<*?=,*+




 
Bảng 2. Biến đổi lượng mưa mùa hè kịch bản
BĐKH(Đơn vị:mm)



 


 
 
  

   
    
   
    




  

  
     
     
     
     

   !"


 
(4)
(5)
(6)



 


 
 
  

   
    
   
    




  

  
     
     
     
     


 !   
#
$%


 



 


 
 
  

   
    
   
    




  

  
     
     
     
     



"   
&'(	
&	&)

 
24 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
0.9 < Khạn≤ 1: Hạn đặc biệt.
Hệ số hạn hán tính theo công thức trên có ưu
điểm biểu thị đầy đủ mối tương tác giữa các yếu
tố chính chi phối hạn như mưa, bốc thoát hơi
nước tiềm năng, lưu lượng năm và lưu lượng
trung bình nhiều năm, do đó tránh được sai số
(nếu chỉ dùng lượng mưa hoặc mức độ cạn trong
sông thì độ chính xác thấp); thể hiện rõ mức độ
hạn của từng thời đoạn hạn nhất trong những
thời khoảng khác nhau trong năm; có thể dùng
để xây dựng bản đồ phân vùng hạn. Ngược lại,
nhược điểm của nó là nếu áp dụng công thức tính
hệ số khô và dòng chảy cạn cho những vùng
chưa có số liệu thì độ chính xác không đảm bảo.
Tuy nhiên, điều này đã được khắc phục nhờ sự
hỗ trợ của mô hình SWAT.
3. Kết quả và thảo luận
Kết quả tính toán thể hiện trong các bản đồ
phân vùng hạn hán trong bối cảnh BĐKH xây
dựng cho lưu vực sông Ba tương ứng các kịch
bản mô phỏng Hình 1,2,3. Kết quả mô phỏng 03
kịch bản trên cho thấy: Tác động BĐKH đã thể
hiện khá rõ nét thông qua bản đồ phân vùng theo
mức độ hạn hán. 
Hình 1. Bản đồ phân cấp hạn Kịch bản 1 lưu
vực sông Ba 
Hình 2. Bản đồ phân cấp hạn Kịch bản 2 lưu
vực sông Ba 
Hình 3. Bản đồ phân cấp hạn Kịch bản 3 lưu vực sông Ba 
25TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Kết quả thể hiện rõ hơn qua Bảng 3 thống kê
diện tích hạn hán theo mức độ của 03 kịch bản
mô phỏng.
Thống kê Bảng 3 cho thấy diện tích không
hạn hiện trạng là lớn nhất gần 4000 km2, trong
khi kết quả mô phỏng các kịch bản xét đến tác
động biến đổi khí hậu có thể nhận thấy diện tích
không bị hạn ngày càng giảm, theo kịch bản RCP
4.5 giảm còn gần 2000 km2 và kịch bản RCP 8.5
chỉ còn trên 1000km2. Có thể nhận thấy BĐKH
ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến tình hình hạn
hán lưu vực sông Ba, diện tích không bị ảnh
hưởng hạn hán ngày càng giảm theo các kịch bản
mô phỏng. Đồng nhất với xu thế đó, diện tích
hạn nhẹ; hạn vừa; hạn nặng tăng dần theo các
kịch bản mô phỏng. Điều này càng minh chứng
ảnh hưởng của BĐKH đến hạn hán lưu vực
nghiên cứu. Nếu diện tích hạn nhẹ với kịch bản
nền chỉ trên 600km2 thì diện tích đó đã tăng lên
trên 2000km2 cho kịch bản 2 và trên 4000km2
cho kịch bản 3. Diện tích hạn vừa tăng từ
4600km2 lên gần 5300km2; đặc biệt hạn nặng đã
xảy ra nghiêm trọng hơn hẳn, diện tích hạn
nặng kịch bản 2 và kịch bản 3 tăng gấp 5 lần so
với diện tích hạn nặng kịch bản nền. Hạn nặng
ảnh hưởng nghiêm trọng không chỉ đến sản
xuất mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn
đề cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt cho lưu vực
nghiên cứu. 
Mô hình SWAT đã phân chia lưu vực sông
thành các tiểu lưu vực với lượng dòng chảy nhận
được sinh ra từ mưa là khác nhau. Với công thức
tính chỉ số hạn thuỷ văn, mỗi lưu vực sẽ có một
chỉ số khô hạn tương ứng lượng dòng chảy sinh
ra do mưa trên lưu vực đó; với 5 mức độ hạn
được quy định, có thể nhận thấy tại lưu vực sông
Ba chưa xuất hiện hạn đặc biệt nghiệm trọng
trong cả 3 kịch bản mô phỏng. Các chỉ số khô
hạn sau khi tính toán sử dụng phần mềm ArcGIS
để phân khu các vùng với các mức độ hạn tương
ứng (thể hiện qua các bản đồ phân vùng hạn phía
trên). Có thể mức độ hạn và diện tích hạn qua
các kịch bản còn phải tính toán thêm về độ tin
cậy, tuy nhiên xu hướng hạn hán dưới tác động
BĐKH là hợp lý, điều này thể hiện trực quan
diện tích ảnh hưởng tương ứng các mức hạn tại
lưu vực sông Ba qua các kịch bản mô phỏng.
Mức độ hạn trên lưu vực sông Ba theo các
kịch bản khác nhau cũng được thấy rõ trong
Hình 4. Các kịch bản cho thấy mức độ hạn vừa
chiếm ưu thế hơn trên ba kịch bản này. Mức độ
hạn nặng, hạn vừa xuất hiện cao nhất ở kịch bản
RCP 8.5.
Như vậy có thể ứng dụng hiệu quả mô hình
thuỷ văn vào hỗ trợ quá trình đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến hạn hán lưu vực sông
Ba theo không gian và thời gian cũng như phát
triển để có thể xây dựng bản đồ dự báo hạn hán
giúp các nhà quản lý có thể hoạch định chính
sách ứng phó với hạn hán hiệu quả đặc biệt trước
tình hình biến đổi khí hậu ảnh hưởng ngày càng
mạnh mẽ như hiện nay.
4. Kết luận
Nghiên cứu đã ứng dụng thành công mô hình
SWAT mô phỏng quá trình dòng chảy diễn ra
trên lưu vực sông Ba. Kết quả cho thấy mô hình
SWAT có thể ứng dụng để mô phỏng tính toán
dòng chảy mùa cạn cho khu vực nghiên cứu. Kết
quả mô phỏng của mô hình SWAT sẽ cung cấp
và bổ sung đầy đủ những dữ liệu cần thiết để tính
toán chỉ số hạn thuỷ văn khu vực nghiên cứu.




















3
FGHEA8
5
/ 5
8 5
1
563 1>?1*8 /4+1*8 /8+>*?
I3J 48?*4 8)11*8 <1+4*8
I3KLC <4+,*, <+1+*8 ,8?+*<
I3M 1/+*+*, />?>*8
I3M#G ) ) )
Bảng 3. Thống kê diện tích hạn theo các kịch bản







	

	 
	 
 




	
	


	

	


	


	



Hình 4. So sánh diện tích hạn qua các kịch bản
26 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Tài liệu tham khảo
1. Arnold, J. G., Williams, J.R., Nicks, A.D. Sammons, N.B., (1990), SWRRB: A basin scale sim-
ulation model for soil and water resources management. College Station, Tex.: Texas A&M Uni-
versity Press.
2. Dương, V.K., Sơn, N.H., Trần, T.T (2013), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám giám
sát hạn hán ở Tây Nguyên, Hội thảo khoa học liên ngành nhóm nhiệm vụ thuộc chương trình Tây
Nguyên 3: Quản lý bền vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây
Nguyên.
3. Huỳnh Thị Thanh Hạnh (2012), Ứng dụng GIS và mô hình SWAT đánh giá tài nguyên đất và
nước tại thượng nguồn lưu vực sông Srepok tỉnh Đắk Lắk, Luận văn cao học, Trường Đại học Bách
Khoa, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Knisel, W.G., (1980), CREAMS: A Field-Scale Model for Chemicals, Runoff and Erosion
from Agricultural Management Systems, USDA Conservation Research Report, 26 (1), 36-64.
5. Leonard R.A., Knisel W.G. and Still D.A., (1987), GLEAMS: Groundwater Loading Effects
of Agricultural Management Systems. Transactions of the ASAE, 30 (5), 1403-1418.
6. Moriasi, D.N., Arnold, J.G., Van Liew, M.W., Bingner, R.L., Harmel, R.D., and Veith, T.L.,
(2007), Model evaluation guidelines for systematic quantification of accuracy in watershed simula-
tions. American Society of Agricultural and Biological Engineers, 50 (3), 885.
7. Nguyễn Đức Ngữ (2005), ENSO và hạn hán ở các tỉnh ven biển miền Trung và Tây Nguyên,
Tạp chí Khí tượng thủy văn, 530 (2), 1-15.
8. Nguyễn Kim Lợi và cộng sự (2012), Đánh giá lưu lượng dòng chảy đến lưu vực sông Bé sử
dụng mô hình SWAT. 
9. Nguyễn Thị Ngọc Quyên và Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Đại Ngưỡng, Nguyễn Thoan, Bùi Tá
Long, Nguyễn Kim Lợi (2017), Phân vùng hạn hán dựa trên chỉ số hạn và mô phỏng chế độ thuỷ
văn trên lưu vực Srepok vùng Tây Nguyên, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và
Môi trường, 33 (1), 65-81.
10. Nguyễn Trọng Hiệu, Nguyễn Văn Thắng, Phạm Thị Thanh Hương (2010), Tác động của biến
đổi khí hậu đến hạn hán trên các vùng khí hậu ở Việt Nam, Tạp chí Khí tượng thủy văn, 598 (10),
21-25. 
11. Rivera, S., Hernandez, A.J., Ramsey, R.D., Suarez, G. and Rodriguez S.A., (2007), Predict-
ing flood hazard areas: a SWAT and HEC-RAS simulations conducted in Aguan river basin of Hon-
duras, central America, ASPRS 2007 Annual Conference, Tampa, Florida.
12. Trần Thục (2008), Báo cáo tổng kết đề án: “Xây dựng bản đồ hạn hán và mức độ thiếu nước
sinh hoạt ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”, Viện KTTV, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
13. Trần Thục, Thắng N.V., Cường H.D., Khiêm M.V., Mậu N.Đ., Thăng V.V., Takeuchi W. & An
V.N., (2013), Khả năng ứng dụng chỉ số hạn KeetchByram (KBDI) trong giám sát hạn hán ở Việt
Nam, Hội thảo khoa học liên ngành nhóm nhiệm vụ thuộc chương trình Tây Nguyên 3: Quản lý bền
Lời cám ơn: Kết quả của bài báo là một phần kết quả của luận văn học viên cao học Nguyễn Nam
Thành với tiêu đề “Tác động của biến đổi khí hậu đến hạn hán lưu vực sông Ba”. 
Kết hợp công thức tính chỉ số hạn thuỷ văn và
phần mềm ArcGIS, nghiên cứu đã xây dựng
được bản đồ phân vùng hạn hán lưu vực sông Ba
theo kịch bản nền và các kịch bản BĐKH. Từ
bản đồ phân vùng hạn hán đã phân tích, đánh giá
được tác động của BĐKH đến hạn hán lưu vực
sông Ba. Với các kết quả tính toán được, nghiên
cứu này đưa ra một số đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến hạn hán lưu vực sông Ba.
27TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 08 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
vững đất và nước ứng phó với hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt vùng Tây Nguyên.
14. Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (từ 2005 đến 2016), Đặc điểm khí tượng thủy
văn, Báo cáo tổng hợp.
15. Williams, J.R., Jones, C.A. and Dyke, P.T., (1984), A modeling approach to determining the
relationship between erosion and soil productivity. Transactions of the ASAE, 27 (1), 129-144.
16. Williams, J.R., Nicks, A.D. and Arnold, J. G., (1985), SWRRB, A simulator for water re-
sources in rural basins. Journal of Hydraulic Engineering, 111(6), 970-986.
17. Wilhite, D.A. and Glantz, M.H., (1985), Understanding the Drought Phenomenon: The Role
of Definitions, Water International, 10, 111-120.
INVESTIGATING TO ESTABLISH THE DROUGHT CLASSIFICATION
MAPS IN THE BA RIVER BASIN IN THE CONTEXT OF CLIMATE
CHANGE
Nguyen Nam Thanh1, Tran Hong Thai1, Bach Quang Dung1
1Vietnam Meteorological and Hydrological Administration
Abstract: Drought is a type of natural disaster that has typical characteristics and the impact of
drought usually occurs over a wide range, and the beginning and ending are often difficult to iden-
tify. In this study, the SWAT model used to simulate the flow changes taking into account the climate
change factors in the Ba River basin is a significant study. The simulation results of the SWAT model
provide the necessary data to calculate the hydrological drought index for this study area. This study
has built the drought classification maps in the Ba River basin based on the baseline scenarios and
climate change scenarios. Using the drought classification maps can analyze and assess the impact
of climate change on drought in the Ba River basin. The results of this investigation also contribute
to support for policymakers to effectively concern with the drought, especially climate change is re-
cently happening and in the future.
Key words: Hydrological drought, SWAT model, climate change, Ba River basin.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_ban_do_phan_vung_han_han_luu_vuc_song_ba.pdf