Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động

Ở Việt Nam hiện tại chưa có thiết bị xử lý chất thải, bùn nhỏ gọn phù hợp cho

bể tự hoại trong nhà vệ sinh công cộng, trường học, chung cư hoặc hộ gia đình.

các phương tiện phục vụ môi trường hiện có, khi thu gom chất thải bể phốt, bùn

đều ở dạng lỏng do đó nước chiếm rất nhiều thể tích bồn chứa nên thực tế khối

lượng thu gom chất thải, bùn của mỗi chuyến xe là rất nhỏ, đồng thời mùi hôi

làm ô nhiễm môi trường xung quanh, vì vậy chi phí xử lý chất thải, bùn hàng

năm là rất cao. Để giải quyết vấn đề trên, bài báo đưa ra giải pháp thiết kế, sản

xuất trong nước ô tô xử lý chất thải, bùn di động với công nghệ tách, ép chất thải

thành dạng rắn và thân thiện với môi trường.

pdf 5 trang kimcuc 8660
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động

Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 51.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ Ô TÔ XỬ LÝ CHẤT THẢI, BÙN DI ĐỘNG 
RESEARCH AND DESIGN TRUCK MOBILE SLUDGE DEWATERING 
Đào Mạnh Hùng, Nguyễn Hồng Quân* 
TÓM TẮT 
Ở Việt Nam hiện tại chưa có thiết bị xử lý chất thải, bùn nhỏ gọn phù hợp cho 
bể tự hoại trong nhà vệ sinh công cộng, trường học, chung cư hoặc hộ gia đình... 
các phương tiện phục vụ môi trường hiện có, khi thu gom chất thải bể phốt, bùn 
đều ở dạng lỏng do đó nước chiếm rất nhiều thể tích bồn chứa nên thực tế khối 
lượng thu gom chất thải, bùn của mỗi chuyến xe là rất nhỏ, đồng thời mùi hôi 
làm ô nhiễm môi trường xung quanh, vì vậy chi phí xử lý chất thải, bùn hàng 
năm là rất cao. Để giải quyết vấn đề trên, bài báo đưa ra giải pháp thiết kế, sản 
xuất trong nước ô tô xử lý chất thải, bùn di động với công nghệ tách, ép chất thải 
thành dạng rắn và thân thiện với môi trường. 
Từ khóa: Ô tô xử lý bùn, ô tô hút chất thải, xử lý bùn, ô tô môi trường. 
ABSTRACT 
Currently in Vietnam, there was no compact sludge dewatering equipment 
suitable for septic tanks in public toilets, school, apartments or households... 
Current Septic service truck, when collecting waste from septic tanks, sludge is in 
liquid form so water occupies a lot of tank volume, so the actual volume of waste 
collection, sludge of each trip is very small and the smell makes the umbrella the 
surrounding field infection, so the annual waste and sludge disposal cost was 
extremely high. To solve this trouble, the article offers a solution to design and 
domestic production Mobile sludge dewatering truck, with the technology of 
separating and pressing waste into solid and environmentally friendly. 
Keywords: Mobile sludge dewatering truck, septic service truck, sludge 
treatment, environmental truck. 
Trường Đại học Giao thông Vận tải 
*Email: nquan368@gmail.com 
Ngày nhận bài: 20/02/2019 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 03/4/2019 
Ngày chấp nhận đăng: 25/4/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện tại ở các thành phố, đô thị lớn ở Việt Nam chưa có 
thiết bị xử lý chất thải, bùn nhỏ gọn phù hợp cho bể tự hoại 
trong nhà vệ sinh công cộng, trường học, chung cư hoặc hộ 
gia đình... Đối với bể tự hoại, chất thải và bùn được xử lý 
bằng ô tô hút chất thải thông thường và được gửi đến các cơ 
sở xử lý chất thải để xử lý sau. Đồng thời các phương tiện 
trên khi thu gom chất thải bể phốt, bùn đều ở dạng lỏng đo 
đó nước chiếm rất nhiều thể tích bồn chứa vì vậy thực tế 
khối lượng thu gom chất thải, bùn của mỗi chuyến vận 
chuyển là rất ít. Do đó, chi phí xử lý bùn thải hàng năm rất 
cao. Ngoài ra, trong quá trình vận chuyển, mùi hôi làm ô 
nhiễm mô trường xung quanh khiến chi phí vận hành càng 
cao. Bài báo đưa ra giải pháp thiết kế, sản xuất trong nước ô 
tô xử lý chất thải, bùn di động, sử dụng máy tách, ép chất 
thải trục vít ly tâm. Với công nghệ này chất thải, bùn lỏng sẽ 
được tách nước ra, chất thải, bùn được ép chặt lại rồi gom 
vào thùng chứa chất rắn, nước được xả trả về vị trí ban đầu. 
Khối lượng chất thải và bùn thực tế được thu gom lớn hơn 
rất nhiều lần so với các ô tô hút chất thải thông thường. 
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế 
Theo TCVN 7271:2003 ô tô thiết kế là loại xe chuyên 
dùng có bình chứa áp lực nên phải thỏa mãn QCVN 
09:2015/BGTVT; QCVN 67:2017/BGTVT. Với mục tiêu thiết 
kế sản xuất trong nước và sử dụng trong thành phố, khu 
đông dân cư nên ô tô được thiết kế theo các nguyên tắc 
sau: Ô tô mang nhãn hiệu hàng hóa trong nước; các tổng 
thành được sản xuất, lắp ráp trong nước bao gồm: các bồn 
chứa, hệ thống hút, xả chất thải, hệ thống ép chất thải, các 
chi tiết phụ khác; khối lượng toàn bộ, khối lượng hàng hóa 
và kích thước phải được phép lưu thông trong thành phố, 
khu đông dân cư. Trên cơ sở và nguyên tắc thiết kế trên, 
còn phải tối ưu về bố trí thiết bị trên xe, giá thành sản xuất, 
các hình thức kết hợp về hệ thống hút, xả, hệ thống bồn 
chứa, hệ thống hút, tách, ép chất thải và hệ thống dẫn 
động các bơm, tác giả lựa chọn phương án thiết kế theo 
nguyên lý như hình 1. 
Trạng thái hút - tách - ép chất thải: Bơm chân không 01 
được dẫn động từ hộp trích công suất 02 trên ô tô thông 
qua bộ truyền đai 03, ở trạng thái hút, bơm chân không hút 
không khí trong xi téc chất thải 15 (xi téc chân không) đẩy 
ra ngoài môi trường (theo mũi tên nét liền). Do chênh lệch 
áp suất trong xi téc chất thải và đầu ống hút, chất thải lỏng, 
sệt từ môi trường được hút vào xi téc. Từ hộp trích công 
suất trên ô tô thông qua bộ truyền đai 03 dẫn động bơm 
thủy lực 04, bơm thủy lực dẫn động mô tơ thủy lực 08, 
thông qua mô tơ thủy lực và bộ điều khiển 06, sẽ điều 
khiển các chế độ là việc của máy tách, ép chất thải 09. Chất 
thải sau khi hút vào trong xi téc chất thải sẽ được chuyển 
đến máy tách, ép chất thải, tại đây chất thải lỏng, sệt sẽ 
được tách, ép thành chất thải rắn và nước thải, chất rắn sẽ 
đi vào thùng đựng chất rắn 11, nước thải sẽ đi vào xi téc 
nước thải 10. Máy tách, ép chất thải yêu cầu ép đạt độ khô 
tối đa đến 85% hay sau khi tách, ép, khối lượng chất thải, 
bùn ban đầu = 85% nước thải + 15% chất rắn. 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 51.2019 80
KHOA HỌC
Trạng thái xả chất thải: Ở xi téc chất thải có 03 trạng thái 
xả chất thải. Một là chất thải được dẫn đến máy tách, ép 
chất thải như trình bày ở trên; hai là khi không cần tách, ép 
chất thải, chất thải được thải qua đầu thải 12, vào bể thải 
18, lúc này van 16 sẽ khóa đường đến máy tách, ép, bơm 
chân không sẽ đảo chiều thổi không khí vào xi téc đẩy chất 
thải ra ngoài theo đầu thải 12; ba là chất thải và cặn đọng 
lại được xả sạch cửa xả 14 khi làm vệ sinh xi téc. Ở máy tách, 
ép chất thải, chất rắn được dẫn vào thùng đựng chất rắn, 
nước thải được dẫn vào xi téc nước thải. Ở xi téc nước thải, 
nước thải được xả tự do qua van đáy 07 vào bể thải. 
Với thiết kế theo nguyên lý trên, ô tô thiết kế thực hiện 
được 03 chức năng: một là đối với các bể chất thải nhỏ (hộ 
gia đình) có thể chỉ cần hút chất thải và vận chuyển đi ngay 
giảm thời gian chiếm chỗ hiện trường; hai là với bể chất 
thải lớn (khu chung cư, khu tập thể) sẽ hút và tách, ép chất 
thải nhằm tăng khối lượng xử lý và vận tải; ba là thực hiện 
tiền xử lý, chất thải được tách, ép thành chất rắn và nước 
thải để đưa đến địa điểm xử lý phù hợp. 
2.2. Lựa chọn khối lượng thiết kế và xe cơ sở 
Theo các quy định hiện hành ô tô tải và ô tô chuyên 
dùng có khối lượng chuyên chở cho phép không lớn hơn 
1250kg (khu vực Hà Nội) và 1500kg (Thành phố Hồ Chí 
Minh) được phép lưu hành trong thành phố ngay cả giờ 
cao điểm. Lựa chọn khối lượng toàn bộ không lớn hơn 
5000kg, khối lượng hàng hóa chuyên chở không lớn hơn 
1250kg. Qua phân tích ưu nhược điểm về tính năng kỹ 
thuật, khai thác, thị hiếu, độ bền bỉ... và giá thành nhiều 
nhãn xe trên thị trường cho thấy ô tô sát xi tải Hino 
ZXU650E4 tiêu chuẩn Euro IV là phù hợp hơn cả. Do vậy lựa 
chọn xe cơ sở là sát xi tải Hino ZXU650E4. Các thông số cơ 
bản của ô tô cơ sở như bảng 1. 
Bảng 1. Các thông số cơ bản của ô tô cơ sở Hino ZXU650E4 
Thông số ô tô cơ sở Đơn vị Giá trị 
Khối lượng bản thân xe cơ sở (Gsx) kg 2290 
Khối lượng bản thân ô tô cơ sở phân 
bố lên trục (Z1,Z2) 
kg 1490/800 
Khối lượng toàn bộ cho phép theo 
thiết kế [Gtb] 
kg 4875 
Khả năng chịu tải trên trục ([G1] [G2]) kg 2500/4400 
Chiều dài cơ sở (WB) m 3,400 
Kích thước tổng thể (DxRxC) m 5965x1875x2140 
Động cơ EURO IV N04C-VC 
Công suất lớn nhất/số vòng quay kW/vòng/phút 100/2500 
Mô men lớn nhất/số vòng quay Nm/vòng/phút 390/1400 
Chiều dài đuôi satxi (LR) m 1,580 
Chiều dài đầu ô tô satxi (LF) m 0,985 
Bán kính quay vòng nhỏ nhất theo 
vết bánh xe phía trước phí ngoài m 7,20 
Độ dốc lớn nhất vượt được % 45,10 
2.3. Xác định khối lượng và phân bố khối lượng 
2.3.1. Xác định thành phần khối lượng 
Các thành phần khối lượng được nhà sản xuất cung cấp, 
khảo sát thực tế và tính toán như bảng 2. 
Bảng 2. Các thành phần khối lượng ô tô thiết kế 
Thành phần khối lượng Đơn vị Giá trị 
Xi téc chất thải (Gxt) kg 210 
Xi téc nước (Gbn) kg 170 
Thùng chứa chất rắn (Gt) kg 40 
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý làm việc ô tô xử lý chất thải lưu động 
1- bơm chân không; 2- hộp trích công suất; 3- bộ truyền đai; 4- bơm thủy lực; 5- bình chứa dầu; 6- bộ điều khiển; 7- van xả đáy; xi téc nước thải; 
8- mô tơ thủy lực; 9- máy tách, ép chất thải;10- xi téc nước thải 11- thùng chất rắn;12- đầu thải; 13- đầu hút; 14- cửa xả; 15- xi téc chất thải; 16- van; 17- bình nước. 
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 51.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81
Cụm máy tách, ép chất thải (Gm) kg 200 
Cụm bơm chân không (Gbck) kg 120 
Nước kèm theo bơm (Gn) chân không kg 100 
Khung giá đỡ và thùng (Gk) kg 310 
2.3.2. Bố trí chung trên ô tô và phân bố khối lượng 
Giả thiết, khối lượng chất thải và các xi téc phân bố đều 
dọc theo chiều dài lắp; khối lượng các cụm chi tiết đặt tại 
tâm vị trí lắp chi tiết; khối lượng kíp lái chỉ phân bố lên trục 
trước. Sơ đồ tính như hình 2. 
Hình 2. Sơ đồ xác định khối lượng và phân bố khối lượng 
Nguyên tắc phân bố khối lượng phải đảm bảo vị trí lắp 
đặt lên xe, không vượt quá khối lượng cho phép của ô tô cơ 
sở, khả năng chịu tải trên trục và các kích thước quy định 
theo QCVN09: 2014. Từ đó cần xác định OS, Qct sao cho: 
tb sx kl xt bn t m bck n k ct
t t m m bck bck n n
1 1 kl
k xt bn ct
2 tb 1
G G G G G G G G G G Q
G l G l G l G lG Z G
WB
G G G Q .OS
WB
G G G
= + + + + + + + + +
+ + +
= + +
+ + +
+
= 
 (1) 
o F R t RL L WB L ; OS L / 2 L= + + = ; [Lo] = min([Lqc],[Lsx]); 
[Gtb] = min([Gtbqc],[Gtbsx]); [G1] = min([G1qc], [G1sx]); 
[G2] = min([G2qc],[G2sx]) (2) 
Thỏa mãn: 
Lo ≤ [Lo]; LR ≤ 0,6WB; Gtb ≤ G1 ≤ [G1]; G2 ≤ [G2] (3) 
Trong đó: [Lqc],[Lsx],[Gtbqc],[Gtbsx],[Giqc], [Gisx] (i = 1 ÷ 2) - lần 
lượt là chiều dài cho phép, khối lượng toàn bộ cho phép, 
khối lượng phân bố lên trục 1,2 cho phép của ô tô theo quy 
định của nhà nước và theo quy định của nhà sản xuất. 
Bảng 3. Bảng kết quả tính toán 
TT Thành phần khối lượng Toàn bộ 
Trục 
1 
Trục 
2 
Đơn 
vị 
1 Khối lượng bản thân xe cơ sở (Gsx) 2290 1490 800 kg 
2 Khối lượng xi téc chất thải (Gxt) 210 20 190 kg 
3 Khối lượng xi téc nước (Gbn) 170 20 150 kg 
4 Khối lượng hệ máy tách chất thải (Gm) 200 -10 40 kg 
5 Khối lượng thùng chứa chất rắn (Gr) 30 20 180 kg 
6 Khối lượng bơm chân không (Gbck) 120 10 110 kg 
7 Khối lượng nước kèm theo bơm (Gn) 
chân không 100 10 90 kg 
8 Khối lượng khung giá đỡ và thùng (Gk) 310 30 280 kg 
9 Khối lượng bản thân (G0) 3430 1590 1840 kg 
10 Khối lượng hàng hóa (Qct) 1250 130 1120 kg 
11 Khối lượng kíp lái (Gkl) 195 195 0 kg 
12 Khối lượng toàn bộ (Gtb) 4875 1915 2960 kg 
 Thông số kích thước Giá trị 
Đơn 
vị 
13 Khoảng cách từ tâm xi téc và hàng hóa đến tâm cụm 
trục sau (OS) 0,366 m 
14 Chiều dài lòng xi téc chất thải (Lxt) 1,800 m 
15 Chiều dài lòng xi téc nước (Lbn) 1,500 m 
2.4. Thiết kế tuyến hình xe 
2.4.1. Xác định kích thước cơ bản của các xi téc 
Để giảm chiều cao ô tô thiết kế, xi téc chứa chất thải, xi 
téc chứa nước thải được lựa chọn dạng elip. Riêng bình 
chứa nước của bơm chân không đặt đứng nên chọn dạng 
hình tròn. Kích thước cơ bản của xi téc phụ thuộc vào khối 
lượng, tỉ trọng hàng hóa và phần trăm thể tích sử dụng. Với 
mục tiêu tách, ép khô 85% khối lượng chất thải lỏng, do đó 
thể tích xi téc nước thải được tính bằng 85% thể tích xi téc 
chât thải. Các công thức mối quan hệ giữa các kích thước 
như sau: 
Elip: 
ct
t
Q
a
8γ πbh 2π L h b ρ
3
=
+ 
 (4) 
Hình tròn: 
ct
t
QR
4γ πh π L h ρ
3
=
+ 
 (5) 
Bảng 4. Kết quả tính các kích thước cơ bản của xi téc 
Thông số Xi téc chất thải 
Xi téc 
nước thải 
Xi téc 
nước bơm 
Thể tích tính theo khối lượng chứa 1,136 1,010 0,100 
Phần trăm sử dụng thể tích, (%) 90,0% 90,0% 33,3% 
Thể tích thực tế thiết kế 1,263 1,122 0,300 
Tỉ trọng,  (kg/m3) 1100 1000 1000 
Chiều dài lòng, Lt (m) 1,800 1,500 1,145 
Bán kính nhỏ, a (m) 0,215 0,230 0,200 
Bán kính lớn, b (m) 0,500 0,500 0,200 
Chiều cao chỏm cầu, h (m) 0,200 0,150 0,150 
WB
L0
Z1Z2
LFLR
Gkl
Tay
?i?u khi?n
Gn
Gbn+Gk
Gxt+Qct
Gt
Gbck
Lt=655
OS
Ln=2120
Lbck=2400
Gm
Lm=335
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 51.2019 82
KHOA HỌC
2.4.2. Xác định kích thước tổng thể của xe 
Kích thước tổng thể được xác định trên cơ sở: Thỏa mãn 
tiêu chuẩn, quy chuẩn, đảm bảo việc bố trí lắp đặt các hệ 
thống, nhỏ gọn để có thể dễ dàng lưu thông trong khu 
đông dân cư. Từ đó xác định được kích thước tổng thể dài x 
rộng x cao: 5500x1875x2780 (mm). 
2.4.3. Tính chọn các thiết bị chính 
Các thiết bị chính bao gồm: Hệ thống bơm hút chân 
không, hệ thống dẫn động máy tách, ép chất thải, hệ thống 
điều khiển, máy tách, ép chất thải... trong khuôn khổ bài 
báo chỉ trình bày tính chọn máy tách, ép chất thải, các thiết 
bị khác sẽ được trình bày trong các công bố công trình 
nghiên cứu tiếp theo. Hiện tại có các phương pháp tách, ép 
chất thải và so sánh so sánh giữa các phương pháp như 
bảng 5. 
Bảng 5. So sánh ưu nhược của các phương pháp tách, ép chất thải 
Tiêu chí 
Trục vít ly tâm 
Khung bản 
Băng chuyền 
Ly tâm 
Sự khử 
nước của 
chất thải 
Có Không Không Không 
Không cần 
chất làm 
đặc 
Có Không Không Không 
Tự động 
vận hành 
24/24h 
Có Không Không Không 
Diện tích 
chiếm chỗ Nhỏ Rất lớn Rất lớn Lớn 
Điện năng 
tiêu thụ Rất nhỏ Lớn Lớn Rất lớn 
An toàn 
vận hành Tốt Khá Trung bình Kém 
Tiếng ồn Rất nhỏ Lớn Trung bình Rất lớn 
Bảo trì Đơn giản Bình thường Phức tạp Phức tạp 
Chi phí vận 
hành Rất thấp Lớn Lớn Rất lớn 
Từ bảng 5, các tác giả lựa chọn phương pháp trục vít ly 
tâm. Lưu lượng tách, ép được tính dựa vào yêu cầu thời 
gian tách, ép không quá t = 30 phút cho một lần hút đầy xi 
tec, hay: Q ≥ 

=


. 60 =
,
,.
. 60 = 2,84 (m3/h). Trong 
đó: Qtt - lưu lượng thực tế, Qyc- lưu lượng yêu cầu; - hiệu 
suất, chọn = 0,8. Căn cứ vào lưu lương thực thế và các yêu 
cầu về kích thước và khối lượng, tác giả lựa chọn máy ép 
trục vít ly tâm BTV-131 có thông số như sau: Lưu lượng 3 
(m3/h); kích thước lắp đặt dài x rộng x cao 1300x650x830 
(mm); Khối lượng lắp đặt 200 (kg) (Có thể lựa chọn loại 
tương đương khác trên thị trường). 
2.4.4. Thiết kế tuyến hình và kết cấu cơ bản 
Tuyến hình ô tô phải đảm bảo các thông số kỹ thuật đã 
tính toán, ngoài ra phải đảm bảo tính thẩm mỹ, tính thân 
thiện môi trường. Kết cấu đơn giản, vững chắc, giảm chi phí 
và phù hợp với công nghệ sản xuất trong nước. Từ đó 
tuyến hình và kết cấu chung được thiết kế bao gồm các 
thiết bị được lắp đặt lên trên xe thông qua hệ khung đỡ, 
chân khung đỡ liên kết trực tiếp với khung ô tô cơ sở và 
được giữa ổn định chắc chắn, bên ngoài được bao kín bởi 
hệ thùng kín có khung xương, bọc SUS hoặc aluminium, 
thùng xe có cửa hông và cửa sau để thuận tiện tác nghiệp, 
bên trong có các ngăn để chứa các phụ kiện chuyên dụng 
đi kèm. 
Hình 3. Tuyến hình ô tô xử lý chất thải đi động 
1- ô tô cơ sở; 2- thùng kín; 3- cửa bên; 4- khung giá đỡ; 5- xi téc chất thải; 
 6- máy tách, ép chất thải; 7- xi téc nước thải; 8- thùng chất rắn; 9- cửa sau. 
2.5. Đánh giá các tính năng khác 
Do ô tô thiết kế được thiết kế trên ô tô cơ sở là xe Hino 
XZW650E4, ô tô thiết kế có khối lượng tổng thể, khối lượng 
hàng hóa, kích thước cơ sở và kích thước tổng thể không 
thay đổi hoặc nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản 
xuất nên không cần kiểm tra động lực học kéo, kiểm tra ổn 
định. Các hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái 
không thay đổi so với ô tô cơ sở nên động lực học phanh, 
tính êm dịu và tính điều khiển và các tính năng khai thác 
khác đều thỏa mãn yêu cầu theo xe cơ sở. 
3400
5500
1
8
°
1115
24
°
2
7
8
0
1
6
9
5
1
8
7
5
A
0102030405060708
1435
1665
Theo A
09
Theo A
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 51.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83
3. KẾT LUẬN 
Bài báo đã thiết kế để sản xuất trong nước ô tô xử lý 
chất thải, bùn di động, hiện chưa có sản phẩm tương tự 
trong nước. Kết quả thiết kế thu được: kích thước tổng thể 
5500x1875x2780 mm; khối lượng hàng hóa cho phép 
chuyên chở 1250kg; khối lượng toàn bộ cho phép chuyên 
chở 4875kg, các tính năng khai thác theo ô tô cơ sở Hino 
XZW650E4. Thể tích và kích thước các xi téc như trong bảng 
4. Phương pháp tách, ép chất thải, bùn là phương pháp 
trục vít ly tâm, máy ép được lựa chọn là BTV-131. 
Do khối lượng vận chuyển là chất rắn, giảm còn 15% 
khối lượng chất thải, bùn được hút nên ô tô có hút, tách, ép 
chất thải có năng suất vận chuyển cao gấp 6 lần so với ô tô 
hút chất thải thông thường. Ô tô thiết kế có kích thước, 
khối lượng nhỏ gọn và đảm bảo tính thẩm mỹ, thân thiện 
môi trường phù hợp sử dụng trong khu đông dân cư, ở các 
thành phố, đô thị lớn giao thông hay ùn tác. 
Kết cấu ô tô phù hợp với công nghệ sản xuất trong 
nước nên việc sản xuất trong nước là khả thi.Ngoài ra có 
thể nhân rộng mô hình, sản xuất các ô tô có năng lực vận 
chuyển lớn hơn để phục vụ nạo vét sông, hồ... nơi cần khối 
lượng vận chuyển lớn. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Giao 
thông Vận tải trong để tài T2019-CK-009 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Cao Trọng Hiền, Đào Mạnh Hùng, 2010. Lý thuyết ô tô. NXB GTVT, Hà Nội. 
[2]. Trịnh Chí Thiện, Tô Đức Long, Nguyễn Văn Bang, 2014. Kết cấu và tính 
toán ô tô. NXB GTVT, Hà Nội. 
[3]. Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, Quy 
định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới 
nhập khẩu, Bộ GTVT. 
[4]. QCVN 09:2015/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng an 
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô, Bộ GTVT. 
[5]. QCVN 67:2017/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị áp lực 
trên phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác 
trên biển, Bộ GTVT. 
[6].  
 https://hino.vn/ 
AUTHORS INFORMATION 
Dao Manh Hung, Nguyen Hong Quan 
University of Transport and communications 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_ke_o_to_xu_ly_chat_thai_bun_di_dong.pdf