Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động
Ở Việt Nam hiện tại chưa có thiết bị xử lý chất thải, bùn nhỏ gọn phù hợp cho
bể tự hoại trong nhà vệ sinh công cộng, trường học, chung cư hoặc hộ gia đình.
các phương tiện phục vụ môi trường hiện có, khi thu gom chất thải bể phốt, bùn
đều ở dạng lỏng do đó nước chiếm rất nhiều thể tích bồn chứa nên thực tế khối
lượng thu gom chất thải, bùn của mỗi chuyến xe là rất nhỏ, đồng thời mùi hôi
làm ô nhiễm môi trường xung quanh, vì vậy chi phí xử lý chất thải, bùn hàng
năm là rất cao. Để giải quyết vấn đề trên, bài báo đưa ra giải pháp thiết kế, sản
xuất trong nước ô tô xử lý chất thải, bùn di động với công nghệ tách, ép chất thải
thành dạng rắn và thân thiện với môi trường.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thiết kế ô tô xử lý chất thải, bùn di động
SCIENCE TECHNOLOGY Số 51.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 79 NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ Ô TÔ XỬ LÝ CHẤT THẢI, BÙN DI ĐỘNG RESEARCH AND DESIGN TRUCK MOBILE SLUDGE DEWATERING Đào Mạnh Hùng, Nguyễn Hồng Quân* TÓM TẮT Ở Việt Nam hiện tại chưa có thiết bị xử lý chất thải, bùn nhỏ gọn phù hợp cho bể tự hoại trong nhà vệ sinh công cộng, trường học, chung cư hoặc hộ gia đình... các phương tiện phục vụ môi trường hiện có, khi thu gom chất thải bể phốt, bùn đều ở dạng lỏng do đó nước chiếm rất nhiều thể tích bồn chứa nên thực tế khối lượng thu gom chất thải, bùn của mỗi chuyến xe là rất nhỏ, đồng thời mùi hôi làm ô nhiễm môi trường xung quanh, vì vậy chi phí xử lý chất thải, bùn hàng năm là rất cao. Để giải quyết vấn đề trên, bài báo đưa ra giải pháp thiết kế, sản xuất trong nước ô tô xử lý chất thải, bùn di động với công nghệ tách, ép chất thải thành dạng rắn và thân thiện với môi trường. Từ khóa: Ô tô xử lý bùn, ô tô hút chất thải, xử lý bùn, ô tô môi trường. ABSTRACT Currently in Vietnam, there was no compact sludge dewatering equipment suitable for septic tanks in public toilets, school, apartments or households... Current Septic service truck, when collecting waste from septic tanks, sludge is in liquid form so water occupies a lot of tank volume, so the actual volume of waste collection, sludge of each trip is very small and the smell makes the umbrella the surrounding field infection, so the annual waste and sludge disposal cost was extremely high. To solve this trouble, the article offers a solution to design and domestic production Mobile sludge dewatering truck, with the technology of separating and pressing waste into solid and environmentally friendly. Keywords: Mobile sludge dewatering truck, septic service truck, sludge treatment, environmental truck. Trường Đại học Giao thông Vận tải *Email: nquan368@gmail.com Ngày nhận bài: 20/02/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 03/4/2019 Ngày chấp nhận đăng: 25/4/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện tại ở các thành phố, đô thị lớn ở Việt Nam chưa có thiết bị xử lý chất thải, bùn nhỏ gọn phù hợp cho bể tự hoại trong nhà vệ sinh công cộng, trường học, chung cư hoặc hộ gia đình... Đối với bể tự hoại, chất thải và bùn được xử lý bằng ô tô hút chất thải thông thường và được gửi đến các cơ sở xử lý chất thải để xử lý sau. Đồng thời các phương tiện trên khi thu gom chất thải bể phốt, bùn đều ở dạng lỏng đo đó nước chiếm rất nhiều thể tích bồn chứa vì vậy thực tế khối lượng thu gom chất thải, bùn của mỗi chuyến vận chuyển là rất ít. Do đó, chi phí xử lý bùn thải hàng năm rất cao. Ngoài ra, trong quá trình vận chuyển, mùi hôi làm ô nhiễm mô trường xung quanh khiến chi phí vận hành càng cao. Bài báo đưa ra giải pháp thiết kế, sản xuất trong nước ô tô xử lý chất thải, bùn di động, sử dụng máy tách, ép chất thải trục vít ly tâm. Với công nghệ này chất thải, bùn lỏng sẽ được tách nước ra, chất thải, bùn được ép chặt lại rồi gom vào thùng chứa chất rắn, nước được xả trả về vị trí ban đầu. Khối lượng chất thải và bùn thực tế được thu gom lớn hơn rất nhiều lần so với các ô tô hút chất thải thông thường. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Lựa chọn phương án thiết kế Theo TCVN 7271:2003 ô tô thiết kế là loại xe chuyên dùng có bình chứa áp lực nên phải thỏa mãn QCVN 09:2015/BGTVT; QCVN 67:2017/BGTVT. Với mục tiêu thiết kế sản xuất trong nước và sử dụng trong thành phố, khu đông dân cư nên ô tô được thiết kế theo các nguyên tắc sau: Ô tô mang nhãn hiệu hàng hóa trong nước; các tổng thành được sản xuất, lắp ráp trong nước bao gồm: các bồn chứa, hệ thống hút, xả chất thải, hệ thống ép chất thải, các chi tiết phụ khác; khối lượng toàn bộ, khối lượng hàng hóa và kích thước phải được phép lưu thông trong thành phố, khu đông dân cư. Trên cơ sở và nguyên tắc thiết kế trên, còn phải tối ưu về bố trí thiết bị trên xe, giá thành sản xuất, các hình thức kết hợp về hệ thống hút, xả, hệ thống bồn chứa, hệ thống hút, tách, ép chất thải và hệ thống dẫn động các bơm, tác giả lựa chọn phương án thiết kế theo nguyên lý như hình 1. Trạng thái hút - tách - ép chất thải: Bơm chân không 01 được dẫn động từ hộp trích công suất 02 trên ô tô thông qua bộ truyền đai 03, ở trạng thái hút, bơm chân không hút không khí trong xi téc chất thải 15 (xi téc chân không) đẩy ra ngoài môi trường (theo mũi tên nét liền). Do chênh lệch áp suất trong xi téc chất thải và đầu ống hút, chất thải lỏng, sệt từ môi trường được hút vào xi téc. Từ hộp trích công suất trên ô tô thông qua bộ truyền đai 03 dẫn động bơm thủy lực 04, bơm thủy lực dẫn động mô tơ thủy lực 08, thông qua mô tơ thủy lực và bộ điều khiển 06, sẽ điều khiển các chế độ là việc của máy tách, ép chất thải 09. Chất thải sau khi hút vào trong xi téc chất thải sẽ được chuyển đến máy tách, ép chất thải, tại đây chất thải lỏng, sệt sẽ được tách, ép thành chất thải rắn và nước thải, chất rắn sẽ đi vào thùng đựng chất rắn 11, nước thải sẽ đi vào xi téc nước thải 10. Máy tách, ép chất thải yêu cầu ép đạt độ khô tối đa đến 85% hay sau khi tách, ép, khối lượng chất thải, bùn ban đầu = 85% nước thải + 15% chất rắn. CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 51.2019 80 KHOA HỌC Trạng thái xả chất thải: Ở xi téc chất thải có 03 trạng thái xả chất thải. Một là chất thải được dẫn đến máy tách, ép chất thải như trình bày ở trên; hai là khi không cần tách, ép chất thải, chất thải được thải qua đầu thải 12, vào bể thải 18, lúc này van 16 sẽ khóa đường đến máy tách, ép, bơm chân không sẽ đảo chiều thổi không khí vào xi téc đẩy chất thải ra ngoài theo đầu thải 12; ba là chất thải và cặn đọng lại được xả sạch cửa xả 14 khi làm vệ sinh xi téc. Ở máy tách, ép chất thải, chất rắn được dẫn vào thùng đựng chất rắn, nước thải được dẫn vào xi téc nước thải. Ở xi téc nước thải, nước thải được xả tự do qua van đáy 07 vào bể thải. Với thiết kế theo nguyên lý trên, ô tô thiết kế thực hiện được 03 chức năng: một là đối với các bể chất thải nhỏ (hộ gia đình) có thể chỉ cần hút chất thải và vận chuyển đi ngay giảm thời gian chiếm chỗ hiện trường; hai là với bể chất thải lớn (khu chung cư, khu tập thể) sẽ hút và tách, ép chất thải nhằm tăng khối lượng xử lý và vận tải; ba là thực hiện tiền xử lý, chất thải được tách, ép thành chất rắn và nước thải để đưa đến địa điểm xử lý phù hợp. 2.2. Lựa chọn khối lượng thiết kế và xe cơ sở Theo các quy định hiện hành ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng chuyên chở cho phép không lớn hơn 1250kg (khu vực Hà Nội) và 1500kg (Thành phố Hồ Chí Minh) được phép lưu hành trong thành phố ngay cả giờ cao điểm. Lựa chọn khối lượng toàn bộ không lớn hơn 5000kg, khối lượng hàng hóa chuyên chở không lớn hơn 1250kg. Qua phân tích ưu nhược điểm về tính năng kỹ thuật, khai thác, thị hiếu, độ bền bỉ... và giá thành nhiều nhãn xe trên thị trường cho thấy ô tô sát xi tải Hino ZXU650E4 tiêu chuẩn Euro IV là phù hợp hơn cả. Do vậy lựa chọn xe cơ sở là sát xi tải Hino ZXU650E4. Các thông số cơ bản của ô tô cơ sở như bảng 1. Bảng 1. Các thông số cơ bản của ô tô cơ sở Hino ZXU650E4 Thông số ô tô cơ sở Đơn vị Giá trị Khối lượng bản thân xe cơ sở (Gsx) kg 2290 Khối lượng bản thân ô tô cơ sở phân bố lên trục (Z1,Z2) kg 1490/800 Khối lượng toàn bộ cho phép theo thiết kế [Gtb] kg 4875 Khả năng chịu tải trên trục ([G1] [G2]) kg 2500/4400 Chiều dài cơ sở (WB) m 3,400 Kích thước tổng thể (DxRxC) m 5965x1875x2140 Động cơ EURO IV N04C-VC Công suất lớn nhất/số vòng quay kW/vòng/phút 100/2500 Mô men lớn nhất/số vòng quay Nm/vòng/phút 390/1400 Chiều dài đuôi satxi (LR) m 1,580 Chiều dài đầu ô tô satxi (LF) m 0,985 Bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vết bánh xe phía trước phí ngoài m 7,20 Độ dốc lớn nhất vượt được % 45,10 2.3. Xác định khối lượng và phân bố khối lượng 2.3.1. Xác định thành phần khối lượng Các thành phần khối lượng được nhà sản xuất cung cấp, khảo sát thực tế và tính toán như bảng 2. Bảng 2. Các thành phần khối lượng ô tô thiết kế Thành phần khối lượng Đơn vị Giá trị Xi téc chất thải (Gxt) kg 210 Xi téc nước (Gbn) kg 170 Thùng chứa chất rắn (Gt) kg 40 Hình 1. Sơ đồ nguyên lý làm việc ô tô xử lý chất thải lưu động 1- bơm chân không; 2- hộp trích công suất; 3- bộ truyền đai; 4- bơm thủy lực; 5- bình chứa dầu; 6- bộ điều khiển; 7- van xả đáy; xi téc nước thải; 8- mô tơ thủy lực; 9- máy tách, ép chất thải;10- xi téc nước thải 11- thùng chất rắn;12- đầu thải; 13- đầu hút; 14- cửa xả; 15- xi téc chất thải; 16- van; 17- bình nước. SCIENCE TECHNOLOGY Số 51.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 81 Cụm máy tách, ép chất thải (Gm) kg 200 Cụm bơm chân không (Gbck) kg 120 Nước kèm theo bơm (Gn) chân không kg 100 Khung giá đỡ và thùng (Gk) kg 310 2.3.2. Bố trí chung trên ô tô và phân bố khối lượng Giả thiết, khối lượng chất thải và các xi téc phân bố đều dọc theo chiều dài lắp; khối lượng các cụm chi tiết đặt tại tâm vị trí lắp chi tiết; khối lượng kíp lái chỉ phân bố lên trục trước. Sơ đồ tính như hình 2. Hình 2. Sơ đồ xác định khối lượng và phân bố khối lượng Nguyên tắc phân bố khối lượng phải đảm bảo vị trí lắp đặt lên xe, không vượt quá khối lượng cho phép của ô tô cơ sở, khả năng chịu tải trên trục và các kích thước quy định theo QCVN09: 2014. Từ đó cần xác định OS, Qct sao cho: tb sx kl xt bn t m bck n k ct t t m m bck bck n n 1 1 kl k xt bn ct 2 tb 1 G G G G G G G G G G Q G l G l G l G lG Z G WB G G G Q .OS WB G G G = + + + + + + + + + + + + = + + + + + + = (1) o F R t RL L WB L ; OS L / 2 L= + + = ; [Lo] = min([Lqc],[Lsx]); [Gtb] = min([Gtbqc],[Gtbsx]); [G1] = min([G1qc], [G1sx]); [G2] = min([G2qc],[G2sx]) (2) Thỏa mãn: Lo ≤ [Lo]; LR ≤ 0,6WB; Gtb ≤ G1 ≤ [G1]; G2 ≤ [G2] (3) Trong đó: [Lqc],[Lsx],[Gtbqc],[Gtbsx],[Giqc], [Gisx] (i = 1 ÷ 2) - lần lượt là chiều dài cho phép, khối lượng toàn bộ cho phép, khối lượng phân bố lên trục 1,2 cho phép của ô tô theo quy định của nhà nước và theo quy định của nhà sản xuất. Bảng 3. Bảng kết quả tính toán TT Thành phần khối lượng Toàn bộ Trục 1 Trục 2 Đơn vị 1 Khối lượng bản thân xe cơ sở (Gsx) 2290 1490 800 kg 2 Khối lượng xi téc chất thải (Gxt) 210 20 190 kg 3 Khối lượng xi téc nước (Gbn) 170 20 150 kg 4 Khối lượng hệ máy tách chất thải (Gm) 200 -10 40 kg 5 Khối lượng thùng chứa chất rắn (Gr) 30 20 180 kg 6 Khối lượng bơm chân không (Gbck) 120 10 110 kg 7 Khối lượng nước kèm theo bơm (Gn) chân không 100 10 90 kg 8 Khối lượng khung giá đỡ và thùng (Gk) 310 30 280 kg 9 Khối lượng bản thân (G0) 3430 1590 1840 kg 10 Khối lượng hàng hóa (Qct) 1250 130 1120 kg 11 Khối lượng kíp lái (Gkl) 195 195 0 kg 12 Khối lượng toàn bộ (Gtb) 4875 1915 2960 kg Thông số kích thước Giá trị Đơn vị 13 Khoảng cách từ tâm xi téc và hàng hóa đến tâm cụm trục sau (OS) 0,366 m 14 Chiều dài lòng xi téc chất thải (Lxt) 1,800 m 15 Chiều dài lòng xi téc nước (Lbn) 1,500 m 2.4. Thiết kế tuyến hình xe 2.4.1. Xác định kích thước cơ bản của các xi téc Để giảm chiều cao ô tô thiết kế, xi téc chứa chất thải, xi téc chứa nước thải được lựa chọn dạng elip. Riêng bình chứa nước của bơm chân không đặt đứng nên chọn dạng hình tròn. Kích thước cơ bản của xi téc phụ thuộc vào khối lượng, tỉ trọng hàng hóa và phần trăm thể tích sử dụng. Với mục tiêu tách, ép khô 85% khối lượng chất thải lỏng, do đó thể tích xi téc nước thải được tính bằng 85% thể tích xi téc chât thải. Các công thức mối quan hệ giữa các kích thước như sau: Elip: ct t Q a 8γ πbh 2π L h b ρ 3 = + (4) Hình tròn: ct t QR 4γ πh π L h ρ 3 = + (5) Bảng 4. Kết quả tính các kích thước cơ bản của xi téc Thông số Xi téc chất thải Xi téc nước thải Xi téc nước bơm Thể tích tính theo khối lượng chứa 1,136 1,010 0,100 Phần trăm sử dụng thể tích, (%) 90,0% 90,0% 33,3% Thể tích thực tế thiết kế 1,263 1,122 0,300 Tỉ trọng, (kg/m3) 1100 1000 1000 Chiều dài lòng, Lt (m) 1,800 1,500 1,145 Bán kính nhỏ, a (m) 0,215 0,230 0,200 Bán kính lớn, b (m) 0,500 0,500 0,200 Chiều cao chỏm cầu, h (m) 0,200 0,150 0,150 WB L0 Z1Z2 LFLR Gkl Tay ?i?u khi?n Gn Gbn+Gk Gxt+Qct Gt Gbck Lt=655 OS Ln=2120 Lbck=2400 Gm Lm=335 CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 51.2019 82 KHOA HỌC 2.4.2. Xác định kích thước tổng thể của xe Kích thước tổng thể được xác định trên cơ sở: Thỏa mãn tiêu chuẩn, quy chuẩn, đảm bảo việc bố trí lắp đặt các hệ thống, nhỏ gọn để có thể dễ dàng lưu thông trong khu đông dân cư. Từ đó xác định được kích thước tổng thể dài x rộng x cao: 5500x1875x2780 (mm). 2.4.3. Tính chọn các thiết bị chính Các thiết bị chính bao gồm: Hệ thống bơm hút chân không, hệ thống dẫn động máy tách, ép chất thải, hệ thống điều khiển, máy tách, ép chất thải... trong khuôn khổ bài báo chỉ trình bày tính chọn máy tách, ép chất thải, các thiết bị khác sẽ được trình bày trong các công bố công trình nghiên cứu tiếp theo. Hiện tại có các phương pháp tách, ép chất thải và so sánh so sánh giữa các phương pháp như bảng 5. Bảng 5. So sánh ưu nhược của các phương pháp tách, ép chất thải Tiêu chí Trục vít ly tâm Khung bản Băng chuyền Ly tâm Sự khử nước của chất thải Có Không Không Không Không cần chất làm đặc Có Không Không Không Tự động vận hành 24/24h Có Không Không Không Diện tích chiếm chỗ Nhỏ Rất lớn Rất lớn Lớn Điện năng tiêu thụ Rất nhỏ Lớn Lớn Rất lớn An toàn vận hành Tốt Khá Trung bình Kém Tiếng ồn Rất nhỏ Lớn Trung bình Rất lớn Bảo trì Đơn giản Bình thường Phức tạp Phức tạp Chi phí vận hành Rất thấp Lớn Lớn Rất lớn Từ bảng 5, các tác giả lựa chọn phương pháp trục vít ly tâm. Lưu lượng tách, ép được tính dựa vào yêu cầu thời gian tách, ép không quá t = 30 phút cho một lần hút đầy xi tec, hay: Q ≥ = . 60 = , , . . 60 = 2,84 (m3/h). Trong đó: Qtt - lưu lượng thực tế, Qyc- lưu lượng yêu cầu; - hiệu suất, chọn = 0,8. Căn cứ vào lưu lương thực thế và các yêu cầu về kích thước và khối lượng, tác giả lựa chọn máy ép trục vít ly tâm BTV-131 có thông số như sau: Lưu lượng 3 (m3/h); kích thước lắp đặt dài x rộng x cao 1300x650x830 (mm); Khối lượng lắp đặt 200 (kg) (Có thể lựa chọn loại tương đương khác trên thị trường). 2.4.4. Thiết kế tuyến hình và kết cấu cơ bản Tuyến hình ô tô phải đảm bảo các thông số kỹ thuật đã tính toán, ngoài ra phải đảm bảo tính thẩm mỹ, tính thân thiện môi trường. Kết cấu đơn giản, vững chắc, giảm chi phí và phù hợp với công nghệ sản xuất trong nước. Từ đó tuyến hình và kết cấu chung được thiết kế bao gồm các thiết bị được lắp đặt lên trên xe thông qua hệ khung đỡ, chân khung đỡ liên kết trực tiếp với khung ô tô cơ sở và được giữa ổn định chắc chắn, bên ngoài được bao kín bởi hệ thùng kín có khung xương, bọc SUS hoặc aluminium, thùng xe có cửa hông và cửa sau để thuận tiện tác nghiệp, bên trong có các ngăn để chứa các phụ kiện chuyên dụng đi kèm. Hình 3. Tuyến hình ô tô xử lý chất thải đi động 1- ô tô cơ sở; 2- thùng kín; 3- cửa bên; 4- khung giá đỡ; 5- xi téc chất thải; 6- máy tách, ép chất thải; 7- xi téc nước thải; 8- thùng chất rắn; 9- cửa sau. 2.5. Đánh giá các tính năng khác Do ô tô thiết kế được thiết kế trên ô tô cơ sở là xe Hino XZW650E4, ô tô thiết kế có khối lượng tổng thể, khối lượng hàng hóa, kích thước cơ sở và kích thước tổng thể không thay đổi hoặc nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất nên không cần kiểm tra động lực học kéo, kiểm tra ổn định. Các hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái không thay đổi so với ô tô cơ sở nên động lực học phanh, tính êm dịu và tính điều khiển và các tính năng khai thác khác đều thỏa mãn yêu cầu theo xe cơ sở. 3400 5500 1 8 ° 1115 24 ° 2 7 8 0 1 6 9 5 1 8 7 5 A 0102030405060708 1435 1665 Theo A 09 Theo A SCIENCE TECHNOLOGY Số 51.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 83 3. KẾT LUẬN Bài báo đã thiết kế để sản xuất trong nước ô tô xử lý chất thải, bùn di động, hiện chưa có sản phẩm tương tự trong nước. Kết quả thiết kế thu được: kích thước tổng thể 5500x1875x2780 mm; khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở 1250kg; khối lượng toàn bộ cho phép chuyên chở 4875kg, các tính năng khai thác theo ô tô cơ sở Hino XZW650E4. Thể tích và kích thước các xi téc như trong bảng 4. Phương pháp tách, ép chất thải, bùn là phương pháp trục vít ly tâm, máy ép được lựa chọn là BTV-131. Do khối lượng vận chuyển là chất rắn, giảm còn 15% khối lượng chất thải, bùn được hút nên ô tô có hút, tách, ép chất thải có năng suất vận chuyển cao gấp 6 lần so với ô tô hút chất thải thông thường. Ô tô thiết kế có kích thước, khối lượng nhỏ gọn và đảm bảo tính thẩm mỹ, thân thiện môi trường phù hợp sử dụng trong khu đông dân cư, ở các thành phố, đô thị lớn giao thông hay ùn tác. Kết cấu ô tô phù hợp với công nghệ sản xuất trong nước nên việc sản xuất trong nước là khả thi.Ngoài ra có thể nhân rộng mô hình, sản xuất các ô tô có năng lực vận chuyển lớn hơn để phục vụ nạo vét sông, hồ... nơi cần khối lượng vận chuyển lớn. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Giao thông Vận tải trong để tài T2019-CK-009 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Cao Trọng Hiền, Đào Mạnh Hùng, 2010. Lý thuyết ô tô. NXB GTVT, Hà Nội. [2]. Trịnh Chí Thiện, Tô Đức Long, Nguyễn Văn Bang, 2014. Kết cấu và tính toán ô tô. NXB GTVT, Hà Nội. [3]. Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT và Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT, Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, Bộ GTVT. [4]. QCVN 09:2015/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô, Bộ GTVT. [5]. QCVN 67:2017/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị áp lực trên phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, Bộ GTVT. [6]. https://hino.vn/ AUTHORS INFORMATION Dao Manh Hung, Nguyen Hong Quan University of Transport and communications
File đính kèm:
- nghien_cuu_thiet_ke_o_to_xu_ly_chat_thai_bun_di_dong.pdf