Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh để nhận diện sự biến động đường bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế

Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những địa phương chịu nhiều tổn thương nhất do thiên tai và biến đổi khí hậu gây ra ở Việt Nam. Bờ biển liên tục bị xói lở hàng năm. Sự biến động đường bờ biển Thừa Thiên Huế trong 40 năm qua đã được xác định thông qua phân tích ảnh vệ tinh Landsat, ASTER và bản đồ địa hình.

pdf 13 trang thom 08/01/2024 1560
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh để nhận diện sự biến động đường bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh để nhận diện sự biến động đường bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế

Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh để nhận diện sự biến động đường bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế
97
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 65, 2011 
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VỆ TINH 
ðỂ NHẬN DIỆN SỰ BIẾN ðỘNG ðƯỜNG BỜ BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
Nguyễn Tiến Hoàng, Trần Hữu Tuyên 
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế 
Nguyễn ðình Hòe 
Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðại học Quốc gia Hà Nội 
TÓM TẮT 
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những ñịa phương chịu nhiều tổn thương nhất do 
thiên tai và biến ñổi khí hậu gây ra ở Việt Nam. Bờ biển liên tục bị xói lở hàng năm. Sự biến 
ñộng ñường bờ biển Thừa Thiên Huế trong 40 năm qua ñã ñược xác ñịnh thông qua phân tích 
ảnh vệ tinh Landsat, ASTER và bản ñồ ñịa hình. Các phương pháp giải ñoán ñường bờ trong 
ñiều kiện sóng vỡ cũng ñược ñề xuất. Kết quả phân tích cho thấy, ñoạn bờ từ Hải Dương ñến 
Phú Thuận bị xâm thực với tốc ñộ mạnh nhất, khoảng 10 - 15m/năm. Khu vực hai cửa sông 
Thuận An và Tư Hiền biến ñổi phức tạp. Vùng cửa sông Hương có xu hướng biến ñổi từ cấu 
trúc liman sang cấu trúc cửa sông hình phễu. 
Từ khóa: xói lở bờ biển, giải ñoán ảnh, viễn thám. 
1. Giới thiệu 
Bờ biển Thừa Thiên Huế liên tục biến ñộng hàng năm. Trong những thập niên 
gần ñây, sự biến ñổi này rất mạnh mẽ theo xu hướng xâm thực phá hủy bờ, gây những 
hậu quả rất lớn ñến ñời sống, sản xuất và môi trường. Ngoài nguyên nhân tự nhiên tất 
yếu (mực nước biển ñang có xu hướng dâng cao, sự tăng cường của bão, lũ...), các hoạt 
ñộng của con người ñã trở thành và ngày càng ñóng vai trò lớn trong việc gây biến ñổi 
bờ biển. ðiều này làm cho bức tranh toàn cảnh của các quá trình ñịa mạo ở ñây trở nên 
phức tạp và ña dạng hơn. 
Nghiên cứu những biến ñộng của ñịa hình, xu thế biến ñổi của ñường bờ có ý 
nghĩa rất quan trọng trong công tác quy hoạch và phát triển ñới bờ mà trong ñó bao hàm 
cả công tác ứng phó tai biến thiên nhiên [2]. Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh ñể nhận diện sự biến ñộng ñường bờ biển tỉnh Thừa 
Thiên Huế bằng phương pháp hiện ñại, có ñộ tin cậy và tính cập nhật cao. 
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Dữ liệu 
Nghiên cứu sự biến ñộng ñường bờ biển cần phải có một cơ sở dữ liệu bảo ñảm 
98
yêu cầu về chất lượng và tính ña thời gian (biến ñộng theo mùa trong nhiều năm và theo 
các mùa khác nhau trong năm). Nhằm ñáp ứng các yêu cầu ñó, nghiên cứu ñã sử dụng 
hai loại dữ liệu: ảnh vệ tinh và bản ñồ ñịa hình các năm 1965, 1998, 2007. Ảnh vệ tinh 
bao gồm 21 cảnh ảnh Landsat từ năm 1973 ñến năm 2009, 4 cảnh ảnh ASTER từ năm 
2000 ñến năm 2008 và 2 cảnh ảnh SPOT ñược chụp vào các năm 2005, 2007. 
2.2. Hiệu chỉnh ảnh vệ tinh 
Trong phân tích ảnh vệ tinh, quá trình tiền xử lý ảnh là khâu cực kỳ quan trọng 
ñể loại bỏ tối ña những sai số do biến dạng ñịa hình, nhiễu khí quyển, Các ảnh vệ tinh 
sử dụng trong nghiên cứu này ñều ñược số hóa từ hãng sản xuất bằng quy trình chuẩn 
tương ứng của mỗi loại vệ tinh. ðịa hình ñới ven biển Thừa Thiên Huế tương ñối bằng 
phẳng, diện tích dải biến ñộng do quá trình bồi xói tương ñối hẹp so với diện tích toàn 
cảnh nên biến dạng hình học không ảnh hưởng lớn ñến kết quả phân loại ảnh. Tuy nhiên, 
kết quả tách ñường bờ bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiễu khí quyển khi mây hoặc bóng râm 
che phủ trên bờ biển. Vì vậy, trước khi tiến hành phân tích, các ảnh vệ tinh ñã ñược hiệu 
chỉnh phổ (lấy mẫu ñộ chói sáng), hiệu chỉnh nhiễu khí quyển theo mô hình FLAASH 
[6]. 
2.3. Tách ñường bờ từ ảnh vệ tinh 
Trình tự các bước xác ñịnh ñường bờ (Hình 1) ñược áp dụng chung cho cả hai 
loại ảnh Landsat và Aster. Kết quả tách ñường bờ từ ảnh vệ tinh ñược ñối chiếu với 
ñường bờ biển trong bản ñồ ñịa 
hình và/hoặc chồng ghép lên ảnh vệ 
tinh SPOT ở cùng thời gian ñể ñánh 
giá chất lượng của phương pháp xác 
ñịnh. Ảnh SPOT cũng là ảnh vệ tinh 
quang học nhưng có ñộ phân giải 
cao (2,5 m và 10 m), kết quả tổ hợp 
màu ba kênh phổ ảnh cho màu của 
ñối tượng thực trên mặt ñất nên có 
thể phân biệt tương ñối chính xác 
các ñối tượng qua ảnh, ñặc biệt là 
ñường bờ biển. Nếu kết quả kiểm 
ñịnh không tốt thì tiến hành kiểm 
tra lại khâu phân loại ñể tìm ra 
nguyên nhân sai số và ñiều chỉnh. 
Các bước phân tích ảnh vệ 
tinh ñược thực hiện bằng phần mềm RSI ENVI 4.5 có so sánh kết quả thực nghiệm với 
phần mềm ILWIS 3.3 Academic. 
Hình 1. Sơ ñồ các bước xác ñịnh ñường bờ 
từ ảnh vệ tinh 
99
Tách ñường bờ từ ảnh Landsat 
Khảo sát hành vi phổ của nước biển và các ñối tượng khác ven bờ cho thấy, 
nước biển phân biệt tốt nhất ở kênh 7 của hai loại ảnh ñược chụp từ các bộ cảm TM, 
MSS và kênh 4 (0,77 – 0,90 µm) ảnh ETM+. Kết quả này hoàn toàn phù hợp khi so 
sánh với bảng số liệu chuẩn về hành vi phổ của các ñối tượng trên ảnh Landsat. Tuy 
nhiên, khi xem xét ở các ảnh có vùng sóng vỡ, kênh 7 ảnh MSS và TM cho kết quả tốt 
nhưng rất khó phân biệt giữa vùng sóng vỡ và bờ cát ở kênh 4 ảnh ETM+. Sử dụng 
công cụ Band Math của ENVI kết hợp với phân tích hành vi phổ của các ñối tượng ñã 
xác ñịnh ñược tỷ lệ kênh phổ phù hợp ñể phân loại ñường bờ. Tỷ lệ kênh phổ tốt nhất 
ñối với ảnh ETM+ trong ñiều kiện sóng vỡ ñược lựa chọn là: 
2
75
B
BB
R
−
= 
Quá trình giải ñoán gồm 2 bước chính: 
- Xác ñịnh giá trị ngưỡng: thực hiện trên kênh 7 của ảnh MSS và TM; trên 
kênh 4 của ảnh ETM+ khi không có vùng sóng vỡ và trên kênh tỷ lệ R của 
ảnh ETM+ trong ñiều kiện sóng vỡ. 
- Chạy phép phân loại Band Threshold với giá trị ngưỡng ñã chọn. 
Tách ñường bờ từ ảnh Aster 
Thực hiện phương pháp giải ñoán tương tự như ảnh Landsat, các kênh phổ 
ASTER ñược chọn ñể phân loại theo phương pháp Band Threshold bao gồm: kênh 
VNIR_Band3B (0,76 – 0,86 µm) trong ñiều kiện không có vùng sóng vỡ (Hình 4) và 
kênh tỷ lệ R = VNIR_Band2/VNIR_Band3N trong ñiều kiện có vùng sóng vỡ (Hình 5). 
Từ hai biểu ñồ ở hình 2 và 3, ta có thể thấy rõ bờ cát phân biệt tốt với nước trong 
kênh 4 và phân biệt tốt với sóng vỡ trong kênh tỷ lệ. 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3 Kênh 4
ð
ộ
 p
h
ả
n
 x
ạ
Cát Nước Cát-nước
0 0.5 1 1.5 2 2.5
Cát
Nước
Sóng vỡ
ðộ phản xạ
Hình 2. So sánh giá trị ñộ phản xạ của các 
ñối tượng trên các kênh ảnh ASTER (xác 
ñịnh theo phương pháp IAR Reflectance) 
Hình 3. So sánh giá trị ñộ phản xạ của các 
ñối tượng trên kênh tỷ lệ của ảnh ASTER (R 
= VNIR_Band2/VNIR_Band3N) 
100
a. Ảnh tổ hợp màu 3 kênh ảnh ASTER (3,2,1) b. Kênh 4 của ảnh ASTER 
c. Kết quả phân loại theo phương pháp Band 
Threshold 
d. Kết quả tách ñường bờ từ ảnh phân loại 
Hình 4. Giải ñoán ñường bờ từ ảnh ASTER trong ñiều kiện không có sóng vỡ 
a. Ảnh tổ hợp màu khi chưa xử lý 
101
b. Ảnh ñã xử lý vùng sóng vỡ theo tỷ lệ R = VNIR_Band2/VNIR_Band3N 
c. Kết quả tách ñường bờ từ ảnh phân loại 
Hình 5. Giải ñoán ñường bờ từ ảnh ASTER trong ñiều kiện có sóng vỡ 
2.4. Xây dựng bản ñồ biến ñộng ñường bờ biển Thừa Thiên Huế 
Bản ñồ ñược xây dựng trên cơ sở chồng ghép các lớp ñường bờ biển ñã ñược tách 
từ ảnh vệ tinh và bản ñồ ñịa hình (Hình 6). Nghiên cứu này sử dụng phần mềm ILWIS 3.3 
Academic và ARCMAP 9.3 ñể xây dựng bản ñồ và tính toán diện tích biến ñộng do quá 
trình bồi xói bờ biển. 
Các lớp ñường bờ biển sau khi tách ra từ ảnh vệ tinh và bản ñồ ñịa hình ñược 
chuyển về cùng một hệ tọa ñộ UTM/WGS84. ðể tính toán biến ñộng, ñề tài chồng ghép 
các lớp ñường bờ ở các năm khác nhau nhưng cùng một mùa và ñược tách ra từ cùng 
loại vệ tinh. Kết quả tính toán ñược ñối chiếu với dữ liệu thu ñược từ quá trình ñiều tra 
theo phiếu và phỏng vấn cộng ñồng. Bản ñồ này là cơ sở ñể ñánh giá xu thế xói lở bờ 
biển và nhận diện nguyên nhân của hoạt ñộng xói lở ấy. 
102
Hình 6. Kết quả giải ñoán biến ñộng ñường bờ biển từ ảnh Landsat 
(a) Biến ñộng ñường bờ khu vực cửa Thuận An và lân cận giai ñoạn 1965 – 1989 
(b) Biến ñộng ñường bờ khu vực cửa Thuận An và lân cận giai ñoạn 1965 – 2007 
(c) Biến ñộng ñường bờ khu vực cửa Tư Hiền và lân cận giai ñoạn 1989 – 2003 
3. Kết quả và thảo luận 
Xói lở bờ biển là loại biến ñổi ñịa hình phổ biến nhất trên suốt chiều dài bờ biển 
Thừa Thiên Huế và biến ñổi với tốc ñộ rất mạnh, nhất là ñoạn bờ từ Hải Dương ñến Phú 
Thuận. Xói lở bờ biển thường xảy ra vào mùa ñông (từ tháng 8 ñến tháng 3). Từ tháng 9 
∗
103
ñến tháng 12, tốc ñộ xói lở xảy ra mạnh nhất, ñặc biệt trong thời ñiểm có gió mùa ðông 
Bắc hoặc áp thấp nhiệt ñới hoạt ñộng mạnh [4], [5]. Vào mùa hè, bờ biển ñược bồi tụ lại 
một phần, nhưng có tốc ñộ khác nhau, tùy theo khu vực. Căn cứ vào kết quả giải ñoán 
ảnh viễn thám và tham khảo các nghiên cứu trước ñây, có thể phân chia hoạt ñộng xói lở 
bờ biển Thừa Thiên Huế trên 6 ñoạn bờ biển với các ñặc ñiểm khác nhau: ðiền Hương – 
Quảng Công, Hải Dương – Phú Thuận, Phú Hải – Linh Thái, Linh Thái – Chân Mây 
Tây, Cảnh Dương và Lăng Cô. 
ðoạn ðiền Hương – Quảng Công: kéo dài khoảng 25 km từ ñường ranh giới với 
tỉnh Quảng Trị ñến hết xã Quảng Công. ðoạn bờ này tương ñối ổn ñịnh trong nhiều năm. 
Tốc ñộ xói lở bờ biển trung bình tăng dần từ 0,5 – 1 m/năm ở phía Bắc ñến khoảng 2 – 
3 m/năm ở phía Nam dọc theo ñường bờ biển. Xói lở có xu hướng tăng nhanh hơn sau 
năm 1999 cả về tốc ñộ và quy mô, ñặc biệt là dọc theo bờ biển xã Quảng Công. 
ðoạn Hải Dương – Phú Thuận: kéo dài từ xã Hải Dương cho ñến hết xã Phú 
Thuận, có chiều dài ñường bờ khoảng 14 km, phân cách bởi cửa Thuận An. Các nghiên 
cứu trước ñây [5] ñã chỉ ra rằng ñây là khu bờ kém ổn ñịnh, xói lở xảy ra rất mạnh và 
biến ñổi phức tạp. Kết quả giải ñoán ảnh vệ tinh kết hợp với bản ñồ ñịa hình từ năm 
1965 ñến 2009 cũng cho thấy kết quả tương tự. Có thể chia thành 2 thời kỳ: 
- Từ năm 1965 ñến trước trận lũ 11/1999: bờ biển bị xói lở rất mạnh ở cả bờ Bắc 
và khu vực phía Nam cửa Thuận An. Tại khu bờ Hải Dương ở phía Bắc cửa sông, biển 
ñã lấn sâu vào từ 200m ñến 350m trên khoảng 2,5 km bờ biển. Ở phía Nam cửa sông, 
xói lở xảy ra mạnh nhất từ Hải Bình ñến Hòa Quân trên chiều dài khoảng 4 km, chạy 
qua bãi tắm Thuận An. Tốc ñộ xói lở trung bình ở ñây từ 6 m ñến 8 m/năm. Tổng diện 
tích xói lở trên toàn ñoạn là 250 ha. 
- Từ sau trận lũ 11/1999 ñến nay (xem Hình 7, Bảng 2): bờ biển vẫn tiếp tục bị 
xói lở nhưng có những ñặc ñiểm khác với thời kỳ trước và chịu ảnh hưởng của các công 
trình bảo vệ bờ biển. Khu vực xói lở mạnh nhất là từ cửa Thuận An ñến cửa Hòa Duân, 
với tốc ñộ xói lở trung bình khoảng 10 - 15m/năm. Xói lở có tính bất thường ở mặt 
hướng biển của cồn cát gần bờ Nam cửa sông. Vào mùa mưa, biển lấn sâu vào từ 50 – 
100m. Mặc dù cửa Hòa Duân ñã ñược lấp lại sau khi bị “chọc thủng” trong trận lũ 
11/1999 và hệ thống kè mỏ hàn mềm ứng dụng công nghệ Stabiplage bảo vệ khu bờ này 
ñã ñi vào hoạt ñộng, nhưng xói lở vẫn tiếp tục xảy ra. Nửa ngoài bờ phía Bắc cửa Thuận 
An ñang ñược bồi dần nhờ tác ñộng của hệ thống kè mỏ hàn bảo vệ nhưng nửa phía 
trong vẫn bị xói lở. 
Trong cả hai thời kỳ, cửa Thuận An luôn dịch chuyển lên phía Bắc theo hướng 
ðông Nam – Tây Bắc. Tính từ năm 1965 ñến 2009, cửa Thuận An ñã dịch chuyển 
khoảng 800m ñến 900m. Tốc ñộ dịch chuyển trung bình khoảng 20m/năm. Cơ chế dịch 
chuyển cửa Thuận An ñã ñược một số tác giả giải thích [1]. Do lượng bồi tích dọc bờ 
khá lớn, nên bùn cát ñược tích tụ ở ngay trước cửa sông ñể hình thành ñê cát dạng doi. 
104
Chúng ñóng vai trò như là mỏ hàn, hướng trục dòng chảy sang bờ kế cận và làm cửa 
sông luôn có xu hướng di chuyển dần về một phía. Các tác giả gọi ñây là kiểu dịch 
chuyển xoay. 
Trước lũ 11/1999, sự dịch chuyển cửa luôn theo quy luật bồi dần ở bờ Nam và 
xói lở ở phía bờ Bắc. Trong quá trình dịch chuyển này, cửa Thuận An ñã mở rộng 
khoảng 2 lần, doi cát bờ Nam mở rộng thêm 28 ha trong khi phía bờ Bắc bị xói lở 
khoảng 80 ha. Sau khi các công trình bảo vệ bờ biển ở bờ Bắc ñi vào hoạt ñộng, doi cát 
ở bờ Nam vẫn di chuyển tịnh tiến theo hướng cũ nhưng bờ Bắc ñang ñược bồi dần. Kết 
quả phân tích ảnh ASTER từ năm 2000 ñến 2008 cho thấy cửa ñang bị khoét rộng ở 
phía trong và mũi doi cát bờ Nam ñang hẹp dần do bị xói mạnh mặt hướng biển. ðiều 
này củng cố nhận ñịnh “vùng cửa sông Hương có xu hướng biến ñổi từ cấu trúc liman 
sang cấu trúc cửa sông hình phễu” [3]. 
Sự biến ñổi cửa Thuận An có sự ảnh hưởng rất lớn ñến sự biến ñộng bờ, cửa Tư 
Hiền cũng như toàn bộ hệ thống ñầm phá. Vì vậy, việc xây dựng các công trình bảo vệ 
bờ biển ở ñây và các công trình thủy lợi, thủy ñiện ở thượng nguồn cần xem xét kỹ 
lưỡng các tác ñộng ñối với sự biến ñổi cửa Thuận An. 
Hình 7. Sơ ñồ bồi tụ - xói lở khu vực cửa Thuận An và lân cận từ 8/2000 ñến 3/2008 
(kết quả giải ñoán ảnh ASTER) 
ðoạn Phú Hải – Linh Thái: kéo dài khoảng 28 km từ xã Phú Hải ñến mũi Linh 
2
km
10
∗
Cửa Thuận An 
Xã Hải Dương 
Xã Quảng Công 
TT Thuận An 
Xã Phú Thuận 
CHỈ DẪN 
 Diện tích bị xói lở 
 Diện tích ñược bồi 
tụ 
105
Thái, có dạng cung lồi. Xói lở bờ biển ở tiểu khu Phú Hải – Vinh Thanh xảy ra với tốc 
ñộ trung bình khoảng 2 – 3 m/năm và giảm dần từ Bắc xuống Nam. Trong giai ñoạn 
1989 ñến 2009, các ñoạn xói lở và bồi tụ tương ñối ñều nhau. ðoạn xói lở dài nhất chỉ 
khoảng 500 m. Vào mùa mưa, biển lấn sâu vào khoảng 20 m, có năm lên ñến 40 m. 
Xói lở bờ biển từ Vinh An ñến Linh Thái xảy ra chậm hơn với tốc ñộ khoảng 1 – 2 
m/năm do hình thái bờ thẳng và cân bằng trắc diện dọc và ngang bờ. Xói lở ở ñây xảy ra 
mạnh về mùa gió ðông bắc (cực ñại 20m) và bồi tụ mạnh về mùa gió Tây nam. 
ðoạn Linh Thái – Chân Mây Tây: dài 5 km có hình thái bờ phức tạp và thường 
xuyên biến ñộng (xem Hình 8, Bảng 2). Biến ñổi ñịa hình bờ biển khu vực này gắn liền 
với quy luật ñóng mở cửa Tư Hiền và vị trí cửa. Bồi tụ mạnh về mùa gió ñông bắc do 
dòng bồi tích di chuyển vượt mũi Linh Thái sang và xói lở vào mùa gió Tây nam do bồi 
tích di chuyển dọc bờ ngược về phía Tây bắc. Từ năm 1989 ñến nay, tốc ñộ xói lở bờ từ 
Linh Thái ñến Chân Mây Tây khoảng 5 – 8 m/năm. 
Hình 8. Sơ ñồ bồi tụ - xói lở khu vực cửa Tư Hiền và lân cận từ 3/2001 ñến 11/2006 
(kết quả giải ñoán ảnh ASTER) 
Cửa Tư Hiền thực tế gồm hai vị trí là cửa chính ở Vinh Hiền và cửa phụ ở Lộc 
Thủy. Hai cửa cách nhau 3 km. Cửa chính ở Vinh Hiền ñã trải qua nhiều lần ñóng mở 
trong lịch sử (Bảng 1). Lần mở cửa gần ñây nhất là sau trận lũ 11/1999. Cửa chính ñang 
∗
1
km
0.50
CHỈ DẪN 
 Diện tích bị xói lở 
 Diện tích ñược bồi 
tụ 
Cửa Tư Hiền 
Xã Vinh Hiền 
Xã Lộc Bình 
Lộc Thủy 
Mũi Chân Mây 
Tây 
106
bị thu hẹp dần, từ 300 m vào năm 2000 ñến nay chỉ rộng khoảng 100 m. Hai doi cát ở 
hai bên cửa chính ñang bồi dần vào giữa làm cho cửa bị thu hẹp từ cả hai phía. Trong ñó, 
bờ Bắc lấn nhanh hơn với tốc ñộ khoảng 16 m/năm. Cửa phụ ở Lộc Thủy trước ñây 
thông với ñầm Cầu Hai qua một con lạch nhỏ nằm sau cồn cát cao khoảng 2,5 m. Khi 
cửa chính mở, bồi tích ñã lấp ñầy cửa nối con lạch với ñầm Cầu Hai. Từ năm 2001 ñến 
nay, cửa phụ dịch chuyển ra xa mũi Chân Mây Tây, thu hẹp dần, chỉ còn rộng khoảng 
10 – 15 m và rất nông. 
Quá trình xói lở ñã ñẩy cồn cát nối cửa chính và cửa phụ lấn vào bên trong con 
lạch. Nếu coi ñầu cồn cát phía cửa chính là gốc tọa ñộ thì cồn cát ñã xoay một góc 50 
theo chiều kim ñồng hồ làm diện tích con lạch giảm ñi khoảng 23 ha. 
Bảng 1. Thực trạng ñóng mở cửa Tư Hiền trong lịch sử [7] 
Năm Cửa chính Cửa phụ 
Trước 1404 Cửa duy nhất của ñầm phá Không tồn tại 
1404 Tồn tại 
Trước 1811 ðóng 
1811 Mở ðóng 
1823 ðóng 
1844 Mở 
Trước 1953 Mở 
1953 ðóng ðóng 
1959 Mở 
1979 ðóng Mở 
1984 ðóng 
1990 Mở 
1994 ðóng Mở (nạo vét) 
1999 ñến nay Mở Mở 
ðoạn Cảnh Dương: có dạng cung lõm kéo dài khoảng 10 km từ mũi Chân Mây 
Tây ñến Chân Mây ðông. Bờ biển ở ñây có dạng hình răng cưa rõ rệt và tương ñối kín. 
Hoạt ñộng xói lở chỉ xảy ra trên những ñoạn ngắn và duy trì trong thời gian ngắn, sau 
ñó trắc diện ñược bồi tụ trở lại nên ñường bờ biển luôn giữ ñược trạng thái ổn ñịnh. 
Càng về gần mũi Chân Mây ðông, hoạt ñộng bồi tụ càng chiếm ưu thế, làm cho bờ biển 
ở ñây mở rộng với tốc ñộ chậm khoảng 0,5 m/năm. 
107
ðoạn Lăng Cô: kéo dài từ mũi Chân Mây ðông cho ñến cửa Lập An. Nét ñặc 
trưng của ñịa hình bờ biển ở ñây có dạng hình răng cưa, ñược cấu tạo xen kẽ giữa trầm 
tích cát bở rời và ñá granit của phức hệ Hải Vân [5]. Quá trình xói lở chủ yếu xảy ra ở 
thôn Lập An với tốc ñộ khoảng 1 – 2 m/năm. 
Bảng 2. Thống kê diện tích và tốc ñộ xói lở - bồi tụ (kết quả giải ñoán ảnh ASTER) 
Khu vực 
ðộ dài 
bờ biển 
(km) 
Diện 
tích xói 
lở (m2) 
Tốc ñộ 
xói lở 
(m2/năm) 
Diện tích 
bồi tụ 
(m2) 
Tốc ñộ 
bồi tụ 
(m2/năm) 
Diện tích 
thay ñổi 
(m2) 
Khoảng 
thời gian 
Hải 
Dương – 
Phú 
Thuận 
14 -515.765 - 69.698 + 384.230 + 51.923 -131.535 
8/2000 – 
3/2008 
Linh Thái 
– Chân 
Mây Tây 
05 -335.010 - 59.085 + 319.878 + 56.416 - 15.132 
3/2001 – 
11/2006 
4. Kết luận 
Biến ñộng ñường bờ biển có thể xác ñịnh bằng phương pháp viễn thám và GIS 
trên cơ sở sử dụng ảnh vệ tinh kết hợp với bản ñồ ñịa hình. ðối với ảnh Landsat MSS và 
TM, kênh 7 cho kết quả giải ñoán ñường bờ tốt nhất, trong khi kênh 4 là thích hợp nhất 
ở ảnh ETM+. ðối với ảnh ASTER, kênh VNIR_Band3B ñược lựa chọn ñể tách ñường 
bờ biển bằng phương pháp Band Threshold. Trong trường hợp bờ cát bị nhiễu bởi vùng 
sóng vỡ, hai tỷ lệ kênh ảnh RLS=(B5+B7)/2 ở ảnh Landsat ETM+ và 
RAT=VNIR_Band2/VNIR_Band3N ở ảnh ASTER có thể loại bỏ ñược vùng sóng vỡ. 
Trong hai loại ảnh vệ tinh, ảnh ASTER cho kết quả giải ñoán ñường bờ chính 
xác hơn ảnh Landsat. Trong khi ñó, ảnh Landsat có nhiều ưu thế về ñộ rộng cảnh, tính 
ña thời gian và chi phí sử dụng. Vì vậy, cần thiết kết hợp sử dụng cả hai loại ảnh ñể 
phân tích biến ñộng ñường bờ. 
Xói lở bờ biển là loại biến ñổi ñịa hình phổ biến nhất trên suốt chiều dài bờ biển 
Thừa Thiên Huế và biến ñổi với tốc ñộ mạnh nhất ở ñoạn bờ từ Hải Dương ñến Phú 
Thuận. Từ năm 1965 – 1999, khu bờ Hải Dương ñã bị lấn sâu vào từ 200 m ñến 350 m. 
Từ năm 1999 ñến nay, tốc ñộ xói lở bờ khu vực từ cửa Thuận An ñến cửa Hòa Duân 
trung bình khoảng 10 - 15m/năm. Từ năm 1989 ñến nay, ñoạn bờ từ Linh Thái ñến Chân 
Mây Tây bị xâm thực với tốc ñộ khoảng 5 – 8 m/năm. Các ñoạn bờ còn lại bị xói lở 
chậm hơn hoặc tương ñối ổn ñịnh như Lăng Cô, Cảnh Dương. 
Khu vực hai cửa sông Thuận An và Tư Hiền biến ñổi phức tạp. Cửa Thuận An 
ñã dịch chuyển khoảng 800 m ñến 900 m theo hướng ðông Nam – Tây Bắc trong hơn 
40 năm qua. Thời gian gần ñây, cửa Thuận An bị khoét rộng phía trong và doi cát bờ 
108
Nam cửa ñang bị xâm thực mạnh mặt hướng biển. Cửa chính Tư Hiền ñã trải qua nhiều 
lần ñóng mở và hiện nay ñang bị thu hẹp dần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Lê Văn Ân, Các loại biến ñổi ñịa hình tại ñoạn bờ biển ñầm phá Tam Giang - Cầu Hai 
và các giải pháp hạn chế, Tuyển tập các công trình khoa học và hoạt ñộng kỷ niệm 20 
năm thành lập VACNE 1988 - 2008, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, (2008), 784 - 
790. 
[2]. Nguyễn Hiệu, Nghiên cứu biến ñộng ñịa hình khu vực cửa sông Ba Lạt và lân cận phục 
vụ quản lý ñới bờ, Luận văn Thạc sĩ Khoa học ðịa mạo và cổ ðịa lý, Trường ðại học 
Khoa học Tự nhiên, ðại học Quốc gia Hà Nội, 2001. 
[3]. Nguyễn ðình Hòe, Cảnh báo về sự biến ñổi hình thái cấu trúc cửa sông Hương - Huế 
từ liman sang estuary, Website: http:// 
www.vacne.org.vn/TTHD_6/KT_KH_CN122008.htm (Truy cập ngày 03/12/2008). 
[4]. Lê Xuân Hồng, Biến ñổi khí hậu toàn cầu với hiện trạng xói lở bờ biển Việt Nam, Bảo 
vệ Môi trường và Phát triển bền vững, Tuyển tập các công trình khoa học và hoạt ñộng 
kỷ niệm 20 năm thành lập VACNE 1988 - 2008, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 
(2008), 784 - 790. 
[5]. Trần Hữu Tuyên, Nghiên cứu quá trình bồi tụ, xói lở ở ñới ven biển Bình Trị Thiên và 
kiến nghị các giải pháp phòng chống, Luận án Tiến sĩ ðịa chất, Trường ðại học Mỏ - 
ðịa chất, Hà Nội, 2003. 
[6]. Mahmoud M. El Banna and Mohamed E. Hereher, Detecting temporal shoreline 
changes and erosion/accretion rates, using remote sensing, and their associated 
sediment characteristics along the coast of North Sinai, Egypt, Journal of 
Environmental Geology, Vol 58, No. 7, (2009), 1419 - 1427. 
[7]. Tran Duc Thanh, Risk of Tu Hien Inlet closure in Tam Giang - Cau Hai lagoon, Journal 
of Geology, Department of Geology and Minerals of Vietnam, Vol 13-14, (1999), 261 – 
262. 
109
DETECTING TEMPORAL SHORELINE CHANGES ALONG THE COAST OF 
THUA THIEN HUE PROVINCE USING SATELLITE IMAGES 
Nguyen Tien Hoang, Tran Huu Tuyen 
Colleges of Sciences, Hue University 
Nguyen Dinh Hoe 
Colleges of Natural Sciences, Vietnam National University, Hanoi 
SUMMARY 
In Vietnam, Thua Thien Hue province is one of the areas most vulnerable to the 
consequences of natural disasters and climate change. Its coast has continously been eroded 
annually. The shoreline changes along the coast of Thua Thien Hue province over the past 40 
years are defined by analysing Landsat and ASTER satellite images and topographic maps. The 
methods of shoreline interpretation in the condition of breaking wave are also proposed. The 
analytical results show that the coast from Hai Duong to Phu Thuan was eroded at the highest 
rate, approximately 10m to 15m/year. The regions at Thuan An and Tu Hien Inlets have been 
changed complexly. Huong River estuary tends to vary from liman structure to funnel-shaped 
estuary structure. 
Key words: coastal erosion, image interpretation, remote sensing. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_anh_ve_tinh_de_nhan_dien_su_bien_dong_duo.pdf