Nghiên cứu quá trình tách trước Mg2+ trong nước chạt để sản xuất muối ăn và mgo có độ sạch cao

Sản xuất muối ăn bằng nước biển là vấn đề rất bức xúc của Việt Nam, một đất nước có hơn

3000 km bờ biển thuộc vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa nhưng lại phải nhập khẩu hàng năm

nhiều ngàn tấn muối để sử dụng trong công nghiệp và trong ngành thực phẩm. Trong khi đó ở

nhiều nước trên thế giới công nghệ khai thác muối ăn từ nước biển đã đạt đến trình độ rất cao với

sản phẩm muối ăn tinh khiết và hàng loạt hợp chất hóa học có giá trị kinh tế không nhỏ [1,6].

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các công nghệ sản xuất muối ăn đang được sử dụng ở Việt

Nam và ở các nước phát triển [1-3, 5-7] bài báo này định hướng vào nhóm quy trình công nghệ

sản xuất muối sạch trong đó việc tách các ion Mg2+ được thực hiện trước khi tiến hành kết tinh

NaCl. Đây là một trong những giải pháp mới, cho phép nâng cao năng suất, chất lượng muối ăn

và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi MgO và các sản phẩm sau muối ( Kali, Brom, )

nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Hiểu rõ khó khăn cơ bản trong giải pháp công nghệ này

là sự tạo keo Mg(OH)2 gây cản trở cho quá trình lắng lọc thu nước chạt sạch bài báo này tập trung

trình bày những kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của nồng độ nước chạt, ảnh hưởng

của các yếu tố nhiệt độ, cường độ khuấy trộn, nồng độ và phương thức cấp tác nhân NaOH để

xác định được một chế độ công nghệ hợp lý khi thực hiện công đoạn tách thu hồi Mg(OH)2.

pdf 9 trang kimcuc 4340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu quá trình tách trước Mg2+ trong nước chạt để sản xuất muối ăn và mgo có độ sạch cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu quá trình tách trước Mg2+ trong nước chạt để sản xuất muối ăn và mgo có độ sạch cao

Nghiên cứu quá trình tách trước Mg2+ trong nước chạt để sản xuất muối ăn và mgo có độ sạch cao
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH TÁCH TRƯỚC Mg2+ TRONG NƯỚC CHẠT ĐỂ 
SẢN XUẤT MUỐI ĂN VÀ MgO CÓ ĐỘ SẠCH CAO 
Lê Xuân Hải, Nguyễn Thị Bạch Tuyết 
Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG -HCM 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sản xuất muối ăn bằng nước biển là vấn đề rất bức xúc của Việt Nam, một đất nước có hơn 
3000 km bờ biển thuộc vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa nhưng lại phải nhập khẩu hàng năm 
nhiều ngàn tấn muối để sử dụng trong công nghiệp và trong ngành thực phẩm. Trong khi đó ở 
nhiều nước trên thế giới công nghệ khai thác muối ăn từ nước biển đã đạt đến trình độ rất cao với 
sản phẩm muối ăn tinh khiết và hàng loạt hợp chất hóa học có giá trị kinh tế không nhỏ [1,6]. 
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các công nghệ sản xuất muối ăn đang được sử dụng ở Việt 
Nam và ở các nước phát triển [1-3, 5-7] bài báo này định hướng vào nhóm quy trình công nghệ 
sản xuất muối sạch trong đó việc tách các ion Mg2+ được thực hiện trước khi tiến hành kết tinh 
NaCl. Đây là một trong những giải pháp mới, cho phép nâng cao năng suất, chất lượng muối ăn 
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi MgO và các sản phẩm sau muối ( Kali, Brom, ) 
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Hiểu rõ khó khăn cơ bản trong giải pháp công nghệ này 
là sự tạo keo Mg(OH)2 gây cản trở cho quá trình lắng lọc thu nước chạt sạch bài báo này tập trung 
trình bày những kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ ảnh hưởng của nồng độ nước chạt, ảnh hưởng 
của các yếu tố nhiệt độ, cường độ khuấy trộn, nồng độ và phương thức cấp tác nhân NaOH  để 
xác định được một chế độ công nghệ hợp lý khi thực hiện công đoạn tách thu hồi Mg(OH)2. 
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nguyên liệu 
Để nghiên cứu quá trình tách Mg2+ đã tiến hành lấy nước chạt tại xã Lý Nhơn, Cần Giờ, 
Tp.Hồ Chí Minh. Loại nước chạt này có nồng độ 22oBé (ở 30oC), màu vàng trong thời hơi nhạt, 
hàm lượng Canxi khá nhỏ với thành phần hóa như sau: Na+ - 78,9 g/l; Ca2+ - 255 mg/l; Mg2+ - 
20,5 g/l; Fe tổng – 0,15 g/l; Cl- – 181 g/l; SO42- - 33,3 g/l; K+ - 16,96 g/l (tính ra NaCl – 200,7 
g/l). 
Do đặc điểm địa hình, đặc điểm địa lý tự nhiên có thể thấy chất lượng nguồn nước biển ở Cần 
Giờ kém hơn so với nguồn nước biển Cà Ná, Quy Nhơn. 
2.2. Sơ đồ quy trình thí nghiệm tách Mg(OH)2 
Nước chạt Cần Giờ được lắng lọc sạch các tạp chất kết tủa, được đưa đến nồng độ cần nghiên 
cứu, sau đó được cho phản ứng với dung dịch NaOH pha chế từ chính nước chạt thu được sau khi 
tách Mg(OH)2. Phản ứng được thực hiện trong bình khuấy có điều nhiệt. Sau phản ứng huyền phù 
Mg(OH)2 được đưa qua thiết bị lọc chân không, kết tủa Mg(OH)2 được đem rửa, sau đó đem sấy 
ở nhiệt độ 130oC và cuối cùng được nung ở nhiệt độ 800oC trong 5 giờ để thu được MgO. 
Nước chạt sạch sau khi tách Mg(OH)2 được trung hòa và đem kết tinh để thu được NaCl tinh 
khiết. 
2.3. Các phương pháp phân tích 
Các phép phân tích hóa học được thực hiện bởi các phương pháp phân tích nguyên tố ICP – 
AES [8]; phương pháp đo độ đục để định lượng ion SO42-, phương pháp MORH để định lượng 
ion Cl-, phương pháp định lượng Ca2+, Mg2+ bằng dung dịch EDTA. Độ nhớt của các dung dịch 
được đo bằng phương pháp mao quản, thành phần hạt của hệ đa phân tán Mg(OH)2 được xác định 
bằng phương pháp nhiễu xạ laser. Các pha tinh thể Mg(OH)2, MgO thu được trong quá trình phản 
ứng được xác định nhờ phương pháp nhiễu xạ X-ray. 
Science & Technology Development, Vol 11, No.08 - 2008 
3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nước chạt 
Để đánh giá ảnh hưởng của nồng độ nước chạt đến quá trình tạo thành và thu nhận Mg(OH)2, 
MgO tiến hành pha chế nước chạt từ nồng độ 22oBé thành các nước chạt có các nồng độ từ 12oBé 
đến 19oBé. Các phản ứng giữa nước chạt và dung dịch NaOH 0,6M có tỷ lệ đương lượng gam 
NaOH: Mg2+ = 1,02 được tiến hành trong bình phản ứng ở nhiệt độ 40oC. Tốc độ khuấy được duy 
trì 375 vòng/phút; tốc độ cấp dung dịch NaOH là 2,04 ml/phút. Các kết quả thực nghiệm được 
trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1.Ảnh hưởng của nồng độ nước chạt 
Mg2+ [iong/l] 0,339 0,480 0,601 0,700 
Độ Baumé [oBé] 12 15 17 19 
Độ nhớt dung dịch [cts] 0,982 1,021 1,160 1,231 
Thời gian lọc [s] 664 645 728 820 
Tốc độ lọc trung bình [ml/m2s] 66,40 62,89 51,36 43,02 
Thời gian rửa [s] 235 262 325 412 
Độ tinh khiết MgO [%] 94,3 94,0 92,8 90,5 
Các dữ liệu thực nghiệm thu được cho thấy rằng nồng độ nước chạt càng cao khả năng tách 
Mg(OH)2 (tạo thành từ phản ứng giữa Mg2+ với các ion OH- do NaOH cung cấp) càng trở nên khó 
khăn hơn (tốc độ lọc tách Mg(OH)2 giảm, thời gian lọc rửa Mg(OH)2 tăng). Bên cạnh đó độ tinh 
khiết của MgO thu được từ Mg(OH)2 sau khi nung cũng giảm theo. Nguyên nhân của hiện tượng 
này chính là tốc độ tạo keo Mg(OH)2 tăng khi nước chạt được cô đặc tới nồng độ cao (kéo theo 
nồng độ ion Mg2+ cũng tăng theo). Lượng keo Mg(OH)2 tạo ra càng nhiều càng khó lọc rửa và 
khả năng hấp thụ các ion lạ vào hệ keo càng tăng làm độ tinh khiết của MgO sẽ suy giảm. 
Tuy nhiên nếu sử dụng nước chạt có nồng độ thấp quá cũng gây ra nhiều bất lợi cho quá trình 
công nghệ. Khi đó khối lượng nước chạt phải đưa vào thiết bị phản ứng rất lớn kéo theo khối 
lượng huyền phù phải xử lý ở tất cả các công đoạn theo cũng rất lớn. Thông thường giai đoạn bốc 
hơi cô đặc nước biển để tạo thành nước chạt có độ Baumé cần thiết được thực hiện bởi quá trình 
phơi nắng tự nhiên. Để tận dụng tốt nhất năng lượng ánh sáng mặt trời trong công nghệ sản xuất 
muối ăn, khuynh hướng cơ bản là phơi nước biển đạt đến nồng độ càng cao càng tốt. Với mục 
đích dung hòa giữa việc tận dụng năng lượng thiên nhiên và việc hạn chế khó khăn trong công 
đoạn lọc rửa thu hồi Mg(OH)2 trong nghiên cứu tiếp theo nồng độ nước chạt được chọn là 15oBé 
với thành phần hóa học: K+ - 0,244 iong/l; Na+ - 1,928 iong/l; Ca2+ - 3,584.10-3 iong/l; Mg2+ - 
0,48 iong/l; Fe tổng – 0,151.10-5 iong/l; Cl- - 2,8 iong/l; SO42- - 0,194 iong/l. 
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
Các nghiên cứu được thực hiện với các thông số đầu vào giống như ở phần 3.1 với nồng độ 
nước chạt bằng 15oBé. Khoảng biến thiên nhiệt độ nằm trong giới hạn từ 20oC tới 70oC. Kết quả 
thực nghiệm được trình bày trên bảng 2 và hình 1. 
Bảng 2.Ảnh hưởng của nhiệt độ 
Nhiệt độ [oC] 20 30 35 37 40 45 50 60 70 
dTB [µm] 10,57 17,65 - 21,74 19,14 16,96 15,33 14,63 - 
Độ nhớt dung dịch 1,182 1,175 1,131 1,059 1,021 1,002 0,975 0,899 0,818 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 
[cts] 
Thời gian lọc [s] 820 780 650 637 645 658 670 700 720 
Tốc độ lọc trung bình 
[ml/m2s] 
52,69 54,27 64,03 64,23 62,89 60,58 58,96 55,93 53,89 
Thời gian rửa [s] 480 272 250 220 262 280 320 370 405 
Độ tinh khiết MgO 
[%] 
89,50 92,60 93,00 93,32 94,04 94,15 94,20 94,20 93,25 
 a) Nhiệt độ = 30oC b) Nhiệt độ = 37oC 
 c) Nhiệt độ = 40oC d) Nhiệt độ = 50oC 
Hình 1.Ảnh hưởng của nhiệt độ tới phân bố kích thước hạt Mg (OH)2 
Các đường cong phân bố hạt theo kích thước cho thấy theo chiều tăng nhiệt độ phân bố hạt 
dịch chuyển về phía hạt có kích thước lớn hơn, đường kính trung bình của hạt tăng lên và đạt cực 
đại ở khoảng nhiệt độ 37oC – 40oC (đường kính trung bình của hạt tăng gấp đôi). Khi nhiệt độ 
tăng quá 40oC phân bố hạt theo kích thước dịch chuyển theo chiều ngược lại, đường kính trung 
bình của các hạt Mg (OH)2 giảm đi. Có thể thấy rằng hiện tượng này hoàn toàn phù hợp với quy 
luật chuyển pha từ môi trường đồng thể tạo thành môi trường đa phân tán rắn - lỏng. Các đường 
cong vận tốc tạo mầm và vận tốc lớn lên của các hạt rắn luôn có cực đại theo biến thiên nhiệt độ. 
Sự tác động đồng thời của nhiệt độ tới hai quá trình tạo mầm và lớn lên của các hạt luôn dẫn tới 
các điểm cực trị đối với kích thước trung bình của pha phân tán ở một khu vực nhiệt độ xác định 
[4]. Phù hợp với diễn biến về phân bố kích thước hạt Mg(OH)2, tốc độ lọc trung bình, độ tinh 
Science & Technology Development, Vol 11, No.08 - 2008 
khiết của MgO đạt cực đại, trong khi đó thời gian lọc, thời gian rửa đạt cực tiểu ở khu vực 37oC – 
40oC. 
3.3. Ảnh hưởng của cường độ khuấy trộn 
Kết quả nghiên cứu được trình bày trên bảng 3 và trên hình 2. Khi tăng tốc độ cách khuấy từ 
250 vòng/phút lên 375 vòng/phút, đường kính trung bình của các hạt Mg(OH)2 tăng lên hơn hai 
lần (đạt giá trị dTB ≈ 19,135 µm), ứng với chế độ khuấy này các thông số tốc độ lọc, thời gian 
lọc, thời gian rửa và độ tinh khiết của MgO đều đạt giá trị khả quan nhất. Tăng tốc độ cánh khuấy 
lên 500 ÷ 700 vòng /phút đường kính trung bình của hạt Mg(OH)2 lại giảm đi kéo theo tốc độ lọc 
trung bình và độ tinh khiết của Mg(OH)2 giảm đi, thời gian lọc và rửa lại tăng lên. Như vậy, khi 
cường độ khuấy trộn vượt quá ngưỡng ứng với 375 vòng/phút hiện tượng tạo mầm thứ cấp dưới 
tác động của va đập cơ học tăng lên dẫn đến số lượng hạt Mg(OH)2 tăng lên nhưng kích thước 
trung bình của hạt giảm đi và làm cho quá trình tách Mg(OH)2 diễn ra theo chiều hướng xấu đi. 
Bảng 3.Ảnh hưởng của tốc độ khuấy 
Tốc độ khuấy [vòng/p] 250 375 500 700 
dTB [µm] 8,83 19,14 14,46 11,15 
Thời gian lọc [s] 1250 645 720 855 
Tốc độ lọc trung bình [ml/m2s] 31,18 62,89 54,87 45,38 
Thời gian rửa [s] 524 262 305 410 
Độ tinh khiết MgO [%] 89,17 94,04 92,45 90,75 
 a) 250 vòng/phút b) 375 vòng/phút 
 c) 500 vòng/phút d) 700 vòng/phút 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 
 Hình 2.Ảnh hưởng của khuấy trộn tới phân bố kích thước hạt Mg (OH)2 
3.4.Các ảnh hưởng của tác nhân NaOH 
NaOH là tác nhân chuyển hóa các ion Mg2+ trong nước chạt thành Mg(OH)2. Ảnh hưởng các 
các yếu tố nồng độ NaOH, tỷ lệ đương lượng gam NaOH: Mg2+ và tốc độ cấp dung dịch NaOH 
vào thiết bị phản ứng được trình bày trên các bảng 4, 5, 6 cùng với các hình 3,4,5. Trong các 
nghiên cứu này nồng độ NaOH trong dòng dung dịch đưa vào khu vực phản ứng biến thiên trong 
khoảng từ 0,4M tới 1,4 M; tỷ lệ đương lượng gam NaOH: Mg2+ tăng từ 1 tới 1,08; tốc độ cấp 
dung dịch từ 0,51 ml/phút đến 4,08 ml/phút (tương ứng với thời gian cấp dung dịch NaOH từ 240 
phút tới 30 phút). Các thông số khác được duy trì ở các giá trị: nồng độ nước chạt – 15oBé; nhiệt 
độ - 40oC; tốc độ khuấy – 375 vòng/phút. Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm có thể đi tới 
các nhận xét sau: 
1) Tăng nồng độ NaOH từ 0,4 M đến 1,4M dẫn đến việc tăng tốc độ phản ứng tạo Mg(OH)2. 
Khi đó tốc độ tạo mầm Mg(OH)2 tăng nhanh dẫn đến đường kính trung bình hạt Mg(OH)2 giảm 
khoảng 40%, tốc độ lọc trung bình giảm khoảng 47%, thời gian rửa tăng khoảng 83%. Tuy nhiên 
với nồng độ NaOH, thấp để duy trì tỷ lệ đương lượng gam NaOH: Mg2+ không đổi, thể tích dung 
dịch NaOH tăng lên khá nhiều nên thời gian lọc sẽ tăng lên theo. Do vậy có thể chọn nồng độ 
0,8M cho dung dịch NaOH là tương đối phù hợp. 
Bảng 4.Ảnh hưởng của nồng độ NaOH 
Nồng độ NaOH [M] 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 
dTB [µm] 21,97 19,14 18,37 15,32 13,39 - 
Thời gian lọc [s] 850 645 615 624 632 638 
Tốc độ lọc trung bình 
[ml/m2s] 
65,36 62,89 54,49 45,22 39,07 34,56 
Thời gian rửa [s] 232 262 281 342 385 425 
Độ tinh khiết MgO [%] 93,80 94,04 94,40 94,65 94,72 94,88 
 a) [NaOH] = 0,4M b) [NaOH] = 0,6M 
Science & Technology Development, Vol 11, No.08 - 2008 
 c) [NaOH] = 0,8M d) [NaOH] = 1,0M 
 Hình 3.Ảnh hưởng của nồng độ NaOH tới phân bố kích thước hạt Mg (OH)2 
2) Giảm tốc độ cấp dung dịch NaOH tương ứng với tăng thời gian cấp từ 30 phút lên 240 
phút phân bố kích thước hạt dịch chuyển về phía các hạt có kích thước lón, đường kính trung bình 
của hạt Mg(OH)2 đạt tới 27- 28 µm ứng với thời gian cấp NaOH bằng 120 phút.Vượt qua giới 
hạn này các hạt nhỏ lại dần dần chiếm ưu thế hơn. Tốc độ lọc, rửa sản phẩm Mg(OH)2 cũng đạt 
mức tốt hơn tương ứng với thời gian cấp NaOH vào khoảng 120 phút. Như vậy sự kéo dài thời 
gian cấp NaOH kèm theo kéo dài thời gian thực hiện phản ứng trong điều kiện có khuấy trộn dẫn 
đến sự tăng cường quá trình tạo mầm thứ cấp, tạo điều kiện tăng cường solvat hóa sẽ làm cản trở 
quá trình lọc tách và làm giảm độ sạch của sản phẩm thu được. 
Bảng 5.Ảnh hưởng của thời gian cấp NaOH 
Thời gian cấp NaOH 
[phút] 
30 45 60 90 120 150 180 240 
Tốc độ cấp NaOH 
[ml/phút] 
4,1 2,7 2,0 1,4 1,0 0,8 0,7 0,5 
dTB [µm] - 15,99 18,37 - 27,90 24,62 - 19,02 
Thời gian lọc [s] 750 710 615 605 587 584 580 585 
Tốc độ lọc trung bình 
[ml/m2s] 
44,92 47,45 54,49 55,39 56,49 55,87 55,34 53,66 
Thời gian rửa [s] 372 352 281 260 227 236 244 256 
Độ tinh khiết MgO [%] 92,70 93,20 94,40 94,35 94,27 93,70 92,12 90,30 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 
a) Thời gian cấp [NaOH] = 45phút b) Thời gian cấp [NaOH] = 60phút 
c) Thời gian cấp [NaOH] = 120phút d) Thời gian cấp [NaOH] = 150phút 
 Hình 4.Ảnh hưởng của thời gian cấp NaOH tới kích thước hạt Mg (OH)2 
3) Nhìn chung tăng tỷ lệ đương lượng gam NaOH: Mg2+ từ 1,0 lên 1,08 không mang lại lợi 
ích cho động học lọc tách rửa Mg(OH)2 . Tuy nhiên theo xu hướng tăng tỷ lệ NaOH: Mg2+ hiệu 
suất tách Mg2+ tăng lên tạo ra nước chạt có độ sạch cao hơn. Điều này có lợi cho công đoạn kết 
tinh NaCl có độ sạch cao. 
Bảng 6.Ảnh hưởng của tỷ lệ đương lượng gam NaOH: Mg2+ 
Tỷ lệ NaOH:Mg2+ 1 1,02 1,05 1,08 
Hiệu suất tách Magnesium [%] 98,10 99,89 99,99 99,99 
dTB [µm] - 27,90 25,01 - 
Thời gian lọc [s] 560 587 600 640 
Tốc độ lọc trung bình [ml/m2s] 58,58 56,49 55,85 52,91 
Thời gian rửa [s] 218 227 240 265 
Độ tinh khiết MgO [%] 95,05 94,27 94,00 93,25 
Science & Technology Development, Vol 11, No.08 - 2008 
a) NaOH: Mg2+=1,02 b) NaOH: Mg2+=1,05 
 Hình 5.Ảnh hưởng của tỷ lệ NaOH: Mg2+ tới kích thước hạt Mg(OH)2 
3.5.Khảo sát tổng hợp 
Những kết quả nghiên cứu nói trên cho phép chọn lựa một chế độ khảo sát chung cho quy 
trình tách trước Mg2+ như sau: nồng độ nước chạt – 15oBé; tốc độ khuấy – 375 vòng/phút ; nhiệt 
độ phản ứng – 40oC ; nồng độ NaOH – 0,8M ; tỷ lệ đương lượng gam NaOH: Mg2+ - 1,05 ; thời 
gian cấp NaOH – 120 phút. Với chế độ công nghệ nói trên kích thước hạt trung bình của 
Mg(OH)2 đạt khoảng 25 µm , cao hơn nhiều so với kích thước hạt trung bình khi tách lọc bằng 
phương pháp thủy nhiệt (chỉ đạt khoảng 50 nm [9] ). Độ tinh khiết của MgO thu được đạt khoảng 
94%, cao hơn nhiều so với độ tinh khiết của MgO thu được từ nước ót theo phương pháp truyền 
thống (đạt khoảng 89,7% [1,2] ). 
Chất lượng muối ăn NaCl kết tinh từ nước chạt sau khi xử lý bằng phương pháp tách trước 
Mg2+ đáp ứng tiêu chuẩn dùng trong thực phẩm và trong công nghiệp điện giải (kết quả thí 
nghiệm cho thấy hàm lượng NaCl đạt tới 99,7% , hàm lượng Mg2+ giảm xuống chỉ còn 0,001%). 
Kết quả khảo sát tổng hợp cho phép đưa ra kết luận khẳng định sự đúng đắn và triên vọng 
hiệu quả của công nghệ sản xuất muối ăn có độ sạch cao theo phương pháp tách trước Mg2+ tạo ra 
nước chạt sạch trước khi kết tinh thu hồi NaCl. 
4. KẾT LUẬN 
Khác với phương pháp truyền thống, trong đó nước biển được bốc hơi cô đặc rồi tiến hành 
kết tủa NaCl còn Mg2+ sẽ nằm lại trong nước ót (để sau đó loại bỏ hoặc xử lý tiếp), phương pháp 
công nghệ đề cập đến trong bài báo này tiến hành phản ứng tách Mg2+ trước, vừa thu được 
Mg(OH)2 vừa thu được nước chạt có độ sạch cao để kết tinh thu hồi muốn ăn tinh khiết. Những 
kết quả nghiên cứu đã cho thấy tuy quá trình phản ứng, kết tủa, lọc rửa kết tủa Mg(OH)2 thực sự 
là một quá trình dị thể đa phân tán phức tạp nhưng với một chế độ công nghệ thích hợp việc thực 
hiện tách trước Mg2+ từ nước chạt là hoàn toàn khả thi. Sản phẩm muối ăn thu được có độ sạch 
cao, sản phẩm MgO cũng đáp ứng được tiêu chuẩn sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác có nhu cầu. 
Đại lượng đầu ra có vai trò quyết định cần đặc biệt quan tâm là phân bố các hạt Mg(OH)2 theo 
kích thước được tạo ra trong quá trình phản ứng. Trong điều kiện nghiên cứu thí nghiệm đã chỉ ra 
rằng khi sử dụng nước chạt có nồng độ 15oBé (nồng độ Mg2+ khoảng 0,48 iong/l), việc vận hành 
quá trình tách Mg2+ ở chế độ : nhiệt độ - 40oC; tốc độ cách khuấy – 375 vòng/phút; dung dịch 
NaOH có nồng độ 0,8M với tỷ lệ đương lượng gam NaOH : Mg2+ bằng 1,05; thời gian cấp dung 
dịch NaOH khoảng 2 giờ đã tạo ra pha phân tán Mg(OH)2 có phân bố thành phần hạt khá phù hợp 
với kích thước hạt trung bình đạt mức 25 µm. Nhờ vậy tốc độ lọc tách rửa cũng như độ sạch của 
nước chạt và của Mg(OH)2 đều đạt rất cao. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 08 - 2008 
Những kết quả thu được cho phép xác định bước đầu một khu vực các giá trị của các thông số 
công nghệ có thể lựa chọn làm khu vực tập trung cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định chế 
độ công nghệ thực sự tối ưu cho quá trình công nghệ nhiều giai đoạn, phức tạp và đòi hỏi phải xét 
đến đồng thời nhiều mục tiêu cần tối ưu trong bài toán sản xuất muối ăn có độ sạch cao bằng cách 
tách trước hợp chất chứa Mg2+. Để có được những kết quả có khả năng ứng dụng thực sự vào 
công nghệ muối ăn chắc chắn cần phải thực hiện các nghiên cứu này với sự mở rộng từ quy mô 
phòng thí nghiệm sang quy mô công nghiệp với sự trợ giúp của phương pháp luận tiếp cận hệ 
thống nhờ các tác vụ mô hình hóa, triển khai mở rộng quy mô công nghệ. Những nội dung này sẽ 
được nghiên cứu và trình bày trong các báo cáo tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bùi Song Châu. Kỹ thuật sản xuất muối khoáng. NXB KHKT Hà Nội (2005). 
[2]. Vũ Bội Tuyền. Kỹ thuật sản xuất muối khoáng từ nước biển. NXB KHKT Hà Nội 
(1979). 
[3]. Ngô Văn Minh, Vương Thiệu Vân. Clinker manhêdi chế tạo từ nước ót và sữa đôlômi 
cho gạch chịu lửa kiềm tính. Tạp chí Hoạt động Khoa học. Bộ KH-CN&MT, (1994) 
[4]. Lê Xuân Hải, Lê Thức, Nguyễn Văn Tự. Giáo trình Thủy tinh. Trường ĐHBK Hà Nội 
(1989) 
[5]. Tani, Katsuhiko, Sakamoto, Tamio. Method of manufacturing table salt. Patent number 
US 4, 334, 886/1982 
[6]. History of Salt. Salt institute (1990). 
[7]. Skoog, Leasy. Principles of instrumental Analysis (1992). 
[8]. Maloscale Magnesium Hydroxide and Magnesium Oxide Powders: Control over size, 
Shape and structure via Hydrothermal synthesis. University of Science and Technology 
of China, Chem, Mater, vol 13, No 2 (2001). 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_qua_trinh_tach_truoc_mg2_trong_nuoc_chat_de_san_x.pdf