Nghiên cứu khoa học kiểm toán

Cùng với sự gia tăng dân số, sự phục hồi, phát triển của các ngành, nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác lại làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng đồng thời làm gia tăng lượng phát sinh. Chất thải tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp gây khó khăn cho công tác thu gom, xử lý.

 

pdf 91 trang thom 06/01/2024 2740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu khoa học kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khoa học kiểm toán

Nghiên cứu khoa học kiểm toán
TÒA SOẠN
Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213 / Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com
Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015
In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn 
GIá: 9.500 ĐồNG
TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS Nguyễn Đình Hòa 
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP 
TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch
GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch
TS. Lê Quang Bính
GS.TS Ngô Thế Chi
PGS.TS Phạm Văn Đăng
PGS.TS Đinh Trọng Hanh
PGS.TS Nguyễn Đình Hòa
GS.TS Vương Đình Huệ
GS.TS Đặng Thị Loan
GS.TS Dương Thị Bình Minh
PGS.TS Phan Duy Minh
TS. Lê Đình Thăng
Nhà báo Nguyễn Thái Thiên
PGS.TS Lê Huy Trọng
GS.TS Phạm Quang Trung
PGS.TS Ngô Trí Tuệ
TS. Nguyễn Hữu Vạn
TS. Mai Vinh
THIếT kế
Kỷ Quang
SOÁ 143 - 9/2019 i iSSN 1859 - 1671
content
NO 143 - 9/2019 i ISSN 1859 - 1671
MANAGEMENT OF WASTE, WASTEWATER 
FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT AND 
ROLE OF STATE AUDIT OF VIETNAM
Nguyen The Chinh, Nguyen Ngoc Tu 
Socio-economic development and problem 
of waste generated in Vietnam - reality and 
solutions
Nguyen Thi Viet Hong, Nguyen Thu Phuong 
Current situation, causes and challenges on 
pollution of water sources in Vietnam and 
management solutions proposal
People’s Committee of Hanoi Current 
situation of state management on solid 
waste and wastewater in Hanoi and some 
recommendations
People’s Committee of Ho Chi Minh city 
Current situation of waste and wastewater 
management in Ho Chi Minh city
Nguyen Dinh Hoa The role of State Audit 
Office of Vietnam for waste management 
activities for sustainable development
Tran khanh Hoa Current situation and 
solutions to strengthening environmental 
audit in State Audit Office of Vietnam
Ngo Minh kiem Current situation and 
solutions for legal documents, audit 
guidance and audit method for waste and 
wastewater in accordance with ISAs and 
practical condition in Vietnam of State 
Audit Office of Vietnam
Doan Anh Tho Solutions to strengthen the 
waste and wastewater audit capacity for 
the sustainable development of State Audit 
Office of Vietnam
Bui Quoc Lap, Ngo Tra Mai, Nguyen Thi 
Phuong Lan International experience in 
management and handling of waste and 
wastewater for sustainable development and 
suggestions for Vietnam
RESEARCH AND DISCUSSION
Nguyen Quynh Hoa Accounting for 
investment in trading securities at 
Vietnamese commercial banks
FROM THEORY TO PRACTICE
Nguyen Thi Le Thanh, Nguyen Thi khanh 
Phuong Effects of financial factors on 
audit opinions of listed enterprises on the 
Vietnam stock market
ECONOMICS – FINANCE
Nguyen Thi Thu Minh Interest rate reduce: 
suitable and tactful
FORUM AND DIALOGUE
Ha Duy Need to have Resolution on dealing 
with tax debts which are no longer able to 
be collected
Minh Phuong Regulation on origin of 
goods are still inadequate
EXPERIENCES FROM ABROAD
Lai Phuong Thao, Do Quang Giam Efficient 
audit of Japan: Lessons learned for auditing 
the national target program of development 
of new rural areas of Vietnam
NEW DOCUMENTS
06
64
70
77
79
83
91
noäi dung
Số 143 - 9/2019 i ISSN 1859 - 1671
QUẢN LÝ RáC THẢI, NƯỚC THẢI VÌ 
SỰ PHáT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ VAI 
TRÒ CỦA KIỂM TOáN NHÀ NƯỚC 
Nguyễn Thế Chinh, Nguyễn Ngọc Tú 
Phát triển kinh tế xã hội và vấn đề phát 
sinh chất thải ở Việt Nam - thực trạng và 
giải pháp
Nguyễn Thị Việt Hồng, Nguyễn Thu 
Phương Thực trạng, nguyên nhân, thách 
thức về ô nhiễm các nguồn nước ở Việt 
Nam và đề xuất giải pháp quản lý
UBND Thành phố Hà Nội Thực trạng 
công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn, 
nước thải trên địa bàn Thành phố Hà Nội 
và các kiến nghị
UBND Thành phố Hồ Chí Minh Thực 
trạng công tác quản lý rác thải, nước thải 
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Đình Hòa Vai trò của Kiểm toán 
nhà nước đối với hoạt động quản lý rác 
thải vì sự phát triển bền vững
Trần khánh Hòa Thực trạng và giải pháp 
tăng cường kiểm toán môi trường của 
Kiểm toán nhà nước
Ngô Minh kiểm Thực trạng và giải pháp 
hoàn thiện các văn bản pháp lý, hướng 
dẫn, phương pháp tổ chức kiểm toán về 
nước thải, rác thải phù hợp với chuẩn mực 
kiểm toán quốc tế và điều kiện thực tiễn 
tại Việt Nam của Kiểm toán nhà nước
Doãn Anh Thơ Giải pháp tăng cường 
năng lực kiểm toán nước thải, rác thải vì 
sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà 
nước Việt Nam
Bùi Quốc Lập, Ngô Trà Mai, Nguyễn Thị 
Phương Lan Kinh nghiệm quản lý và xử 
lý rác thải, nước thải trên thế giới vì sự 
phát triển bền vững và những gợi mở cho 
Việt Nam
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Kế toán đầu tư 
chứng khoán kinh doanh tại các Ngân 
hàng thương mại Việt Nam
TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN
Nguyễn Thị Lê Thanh, Nguyễn Thị 
khánh Phương Ảnh hưởng của các nhân 
tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành 
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị 
trường chứng khoán Việt Nam
KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Nguyễn Thị Thu Minh Giảm lãi suất: Phù 
hợp và khôn khéo
DIỄN ĐÀN - ĐốI THOẠI
Hà Duy Cần có Nghị quyết về xử lý nợ 
thuế không còn khả năng thu
Minh Phương Quy định về xuất xứ hàng 
hoá còn bất cập
KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI
Lại Phương Thảo, Đỗ Quang Giám Kiểm 
toán hiệu quả của Nhật Bản: Bài học kinh 
nghiệm cho kiểm toán chương trình mục 
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của 
Việt Nam
VĂN BẢN MỚI
06
64
70
77
79
83
91
6QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ XAÕ HOÄI
VAØ VAÁN ÑEÀ PHAÙT SINH CHAÁT THAÛI ÔÛ VIEÄT NAM - 
THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP
PGS.TS. NGUYỄN THẾ CHINH*
ThS. NGUYỄN NGọC Tú*
*Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và môi trường
Biến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học tiếp tục là những vấn đề lớn, mang tính toàn cầu. Tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn đang được Liên hợp quốc kêu gọi các nước triển khai thông qua phát triển năng lượng sạch, cac-bon thấp và phát triển bao trùm. Ở Việt Nam, qua hơn 30 năm đổi mới, 
đất nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng 
trưởng kinh tế được duy trì, đời sống người dân không ngừng được cải thiện, đất nước đã ra khỏi nhóm 
nước nghèo, gia nhập nhóm nước có mức thu nhập trung bình. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế 
chưa bền vững, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, sự gia tăng nhanh khối lượng và chủng loại chất 
thải, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học... tiếp tục là các thách thức đối 
với phát triển bền vững ở nước ta. Trước bối cảnh đó, Ðảng và Chính phủ đã và đang tiếp tục thực hiện 
chủ trương phát triển nhanh và bền vững, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, kiên quyết 
không đánh đổi môi trường lấy các lợi ích kinh tế. 
Từ khóa: Phát triển kinh tế xã hội, rác thải, chất thải.
Socio-economic development and problem of waste generatedin Vietnam - reality and solutions
Climate change, natural resource degradation, environmental pollution and biodiversity decline 
continue to be major, global issues. Green growth, green economy development, recirculation economy 
are being called upon by the United Nations to implement through clean energy development, low carbon 
and comprehensive development. In Vietnam, over 30 years of renovation, the country has gained many 
important achievements in the industrialization and modernization process. Economic growth has been 
maintained, people’s lives have been constantly improved, the country has moved out of the poor group, and 
joined the group of middle-income countries. However, the model of economic growth is not sustainable, 
natural disasters, epidemics, climate change, rapid increase in the amount and type of waste, environmental 
pollution, natural resource depletion and biodiversity decline... continues to be challenges to sustainable 
development of the country. In this context, the Party and the Government have continued to implement 
the policy of rapid and sustainable development, renovating the growth model, restructuring the economy, 
resolutely not trading the environment for economy benefits.
key words: Socio-economic development, waste.
1. Phát triển kinh tế - xã hội và phát sinh chất 
thải ở Việt Nam
1.1. Phát triển kinh tế - xã hội
Giai đoạn 2011 - 2017, nền kinh tế Việt Nam đã 
cho thấy những phục hồi rõ nét. Mặc dù tiếp tục 
thu được nhiều thành quả lớn trong những năm 
qua nhưng nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những 
thách thức lớn, đặc biệt trong cải thiện chất lượng 
tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế ở nước ta còn dựa 
nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và gia công 
nhờ vào nhân công giá rẻ, chưa chú trọng và đầu tư 
thích đáng cho nông nghiệp, nông thôn, chưa quan 
tâm đúng mức đến các động lực như khoa học - 
công nghệ, nhu cầu của thị trường trong nước... 
Tính chung cả năm 2017, chỉ số sản xuất toàn 
7NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
ngành công nghiệp tăng 7,85% so với năm 2016, 
cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016 (trừ ngành 
khai thác dầu khí giảm sút mạnh). Các ngành công 
nghiệp, ngành chế biến, chế tạo vẫn có tăng trưởng 
khá, đạt 14,5%; ngành sản xuất và phân phối điện 
tăng 9,4%. Một số sản phẩm công nghiệp tăng cao 
so với năm trước: Thép cán tăng 26,8%; sắt, thép 
thô tăng 20,5%; xi măng tăng 14,4%.
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08%, 
cao nhất trong 10 năm và đưa Việt Nam vào nhóm 
các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. 
Trong bối cảnh xung đột thương mại trên thế giới 
đã trở thành một trong những quan ngại lớn nhất 
đối với nền kinh tế thế giới, đối với tiến trình toàn 
cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư thì nền 
kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu: 
2018 Việt Nam xuất siêu hàng hóa trên 7 tỉ USD, 
tức gấp hơn 3 lần kỷ lục đã xác lập từ năm 2017; 
năm 2018 nông nghiệp tăng trưởng 3,76% - cao 
nhất của ngành trong 7 năm với tổng kim ngạch 
xuất khẩu đạt hơn 40 tỉ USD. Ngoài ra, chất lượng 
tăng trưởng của nền kinh tế của năm 2018 cũng 
đã có sự cải thiện rõ rệt thể hiện qua tốc độ tăng 
năng suất lao động và hệ số ICOR giảm dần, lạm 
phát được giữ dưới 4%, dự trữ ngoại hối đạt gần 
60 tỉ USD.
Tuy nhiên, nhìn chung tỷ trọng giá trị sản phẩm 
công nghệ cao trong GDP của nước ta còn thấp. 
Thêm vào đó, chất lượng nguồn lao động chưa đáp 
ứng yêu cầu phát triển. Việc chú trọng đầu tư vào 
một số lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán... 
đã gặp nhiều rủi ro, làm cho kinh tế phát triển 
không bền vững, càng thêm lệ thuộc nhiều vào vốn 
đầu tư. Đây là những khó khăn và trở ngại khi thực 
hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ tăng trưởng GDP trong nước giai đoạn 2010 - 2017
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018
1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải và một số 
thách thức
Cùng với sự gia tăng dân số, sự phục hồi, phát 
triển của các ngành, nghề sản xuất trong thời gian 
qua, một mặt đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã 
hội, mặt khác lại làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng 
hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng đồng thời 
làm gia tăng lượng phát sinh. Chất thải tăng nhanh 
chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức 
tạp gây khó khăn cho công tác thu gom, xử lý.
1.2.1. Phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại Việt Nam 
bao gồm chất thải sinh hoạt thông thường và chất 
thải sinh hoạt nguy hại và tùy thuộc vào vùng địa lý 
mà có đặc tính khác nhau. Chất thải rắn sinh hoạt 
ở các đô thị của Việt Nam hiện chiếm đến hơn 50% 
tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước, 
chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô 
thị. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hiện 
nay khoảng 25,5 triệu tấn/năm, trong đó chất thải 
8QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 38.000 tấn/
ngày và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh 
là khoảng 32.000 tấn/ngày. 
Bảng 1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh 
hoạt giai đoạn 2013-2017
Năm
khối lượng chất 
thải rắn sinh hoạt 
đô thị phát sinh 
(tấn/ngày)
khối lượng chất 
thải rắn sinh hoạt 
nông thôn phát 
sinh (tấn/ngày)
2013 30.000 22.000
2014 32.000 25.000
2015 34.000 27.000
2016 37.000 29.000
2017 38.000 30.000
Nguồn: Tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường
Chất thải rắn sinh hoạt nguy hại thường lẫn vào 
chất thải rắn sinh hoạt thông thường và được mang 
đến bãi chôn lấp bao gồm các thiết bị linh kiện điện 
tử, dược phẩm, hóa chất được sử dụng... Tuy lượng 
phát sinh không nhiều nhưng cũng tiềm ẩn nguy 
cơ ảnh hưởng đến cộng đồng. 
Phát sinh các loại chất thải rắn khác: Chất thải 
rắn xây dựng: Thường được thải bỏ, chôn lấp cùng 
chất thải rắn sinh hoạt, chiếm 25% khối lượng chất 
thải rắn tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và 12-13% 
tại các địa phương khác như An Giang, Bắc Giang, 
Hải Phòng; Chất thải rắn công nghiệp: Phát sinh 
chủ yếu từ các khu, cụm công nghiệp và đạt khoảng 
8,1 triệu tấn vào năm 2016. Chất thải nguy hại 
công nghiệp thường chiếm 15-20% lượng chất thải 
rắn công nghiệp, phát sinh chủ yếu ở ngành công 
nghiệp nhẹ, luyện kim, hóa chất; chất thải rắn y tế: 
Phát sinh từ hoạt động y tế phụ thuộc vào quy mô 
giường bệnh, tính chất của cơ sở y tế và các thủ 
thuật được áp dụng với lượng phát sinh khoảng 
450 tấn/ngày, trong đó có 47 - 50 tấn là chất thải 
nguy hại; Chất thải rắn nông nghiệp: Bao gồm chất 
thải rắn thải bỏ sau thu hoạch các loại cây trồng, 
chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, bao bì 
hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón... Mỗi năm hoạt 
động nông nghiệp phát sinh khoảng 14.000 tấn bao 
bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, 76 triệu tấn 
rơm rạ, 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi. 
Một số loại chất thải rắn đặc thù mới nổi: Chất 
thải điện tử và chất thải nhựa biển đang là 2 vấn 
đề mới nổi trong quản lý chất thải ở Việt Nam và 
hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về 
phát sinh các loại chất thải này ở Việt Nam. Theo 
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2012 thì 
những nước thu nhập trung bình như Việt Nam 
lượng chất thải nhựa phát sinh chiếm khoảng 12% 
tổng lượng chất thải và Việt Nam được đánh giá 
là một trong các quốc gia có lượng phát thải nhựa 
biển hàng đầu thế giới. 
1.2.2. Phát sinh nước thải
Hiện nay, nước ta đang đối mặt tình trạng ô 
nhiễm, suy giảm nguồn nước, nhất là tại các khu 
công nghiệp và đô thị. Các nguồn phát sinh nước 
thải ngày càng đa dạng với lượng nước thải phát 
sinh ngày càng nhiều đang đặt ra những thách thức 
to lớn cho công tác quản lý nước thải. Trong đó, 
một số loại hình nước thải chính phải kể đến là 
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước 
thải y tế và một số loại hình nước thải khác như 
nước thải làng nghề, nước thải nông nghiệp... 
Đối với nước thải sinh hoạt, đây là một trong 
những loại hình nước thải có thải lượng lớn tại 
Việt Nam hiện nay ở cả khu vực đô thị và nông 
thôn, ước tính đến hết năm 2016, lượng nước thải 
sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước gần 
8,7 triệu m3. Cùng với sự gia tăng dân số và nhu 
cầu  ... ện Chương trình 
nông thôn mới đã dẫn đến tình trạng nợ đọng ở 
các địa phương, tính đến 31/01/2016 thì 1.147 xã 
đạt chuẩn nông thôn mới đang nợ đọng 7.138 tỷ 
đồng, bình quân 6,2 tỷ đồng/xã, gây tâm lý hoang 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 89Số 143 - tháng 9/2019
mang trong nhân dân (Kiểm toán nhà nước, 2017). 
Kết quả kiểm toán chưa đáp ứng được kỳ vọng mà 
Quốc hội và nhân dân đặt ra đối với Kiểm toán nhà 
nước (Mai Vinh, 2018).
Qua kết quả kiểm toán chương trình nông 
thôn mới có thể rút ra những thách thức chủ yếu 
mà Kiểm toán nhà nước Việt Nam đang gặp phải 
như sau:
- Kiểm toán chương trình nông thôn mới có 
quy mô lớn, thực hiện theo mô hình lồng ghép với 
các cuộc kiểm toán khác hoặc tự các đơn vị trong 
ngành thực hiện riêng lẻ, rời rạc, dẫn đến thiếu 
thống nhất trong chỉ đạo thực hiện kiểm toán. Do 
vậy, các ý kiến nhận xét, đánh giá, cũng như hướng 
xử lý tài chính của từng đoàn, từng khu vực chưa 
có sự thống nhất.
- Quá nhiều mục tiêu, trong khi số lượng và 
chất lượng đội ngũ kiểm toán viên hiện còn chưa 
tương xứng, dẫn đến phân tán nguồn lực, báo cáo 
kiểm toán dàn trải, thiếu trọng tâm. 
- Trọng tâm kiểm toán mới chỉ tập trung phát 
hiện các sai sót về tài chính mà chưa đi sâu đến 
đánh giá quá trình thực hiện, đánh giá cơ chế 
quản lý nhà nước đối với việc triển khai, thực hiện 
Chương trình nông thôn mới.
- Nội dung đánh giá về tính kinh tế, hiệu quả 
và hiệu lực của Chương trình nông thôn mới chưa 
nhiều, còn chung chung và thiếu cơ sở thuyết phục. 
- Chương trình nông thôn mới là một chương 
trình lớn với nguồn vốn đa dạng, nhiều loại dự án 
được thực hiện trong Chương trình, đòi hỏi tính 
chuyên môn kỹ thuật cao, trong khi Kiểm toán nhà 
nước còn thiếu những kiểm toán viên được đào tạo 
trong các lĩnh vực chuyên sâu này, gây khó khăn 
trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá khi thực hiện 
kiểm toán.
- Cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ cuộc kiểm 
toán Chương trình nông thôn mới còn chưa đầy 
đủ, nhất là hệ thống thông tin về đơn vị được kiểm 
toán. Trong khi chương trình có phạm vi rộng, liên 
quan đến nhiều bộ, ngành nên kiểm toán viên gặp 
khó khăn trong việc xác định trọng yếu cũng như 
lựa chọn phương pháp kiểm toán.
Thông qua những ví dụ điển hình trong nghiên 
cứu kiểm toán hiệu quả, cùng các bước thực hiện 
kiểm toán hiệu quả của Kiểm toán nhà nước Nhật 
Bản, đã phần nào hàm ý giải quyết những thách 
thức trên của kiểm toán chương trình nông thôn 
mới của Việt Nam. Từ luận điểm này, có thể đặt ra 
câu hỏi tại sao chúng ta không học hỏi kinh nghiệm 
từ Nhật Bản để bước đầu thiết lập một quy trình 
kiểm toán chương trình, dự án cho Kiểm toán nhà 
nước Việt Nam? Câu hỏi này không dễ trả lời, bởi 
một trong những nguyên nhân căn bản là hệ thống 
thể chế quản lý của mỗi nước khác nhau, do đó 
ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện kiểm toán. 
Thêm vào đó, cơ sở dữ liệu chung của Việt Nam 
còn hạn chế, thiếu nhất quán giữa các ban ngành, 
thiếu minh bạch và chất lượng thông tin chưa đảm 
bảo, sẽ ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán.
Mặc dù, việc kiểm toán hiệu quả chương trình, 
dự án ở Việt Nam không phải là điều đơn giản, 
nhưng với vị thế pháp lý ngày càng được nâng 
cao, chất lượng kiểm toán viên ngày càng được 
chú trọng. Kiểm toán nhà nước Việt Nam có thể 
áp dụng thử nghiệm kiểm toán hiệu quả chương 
trình, dự án của Kiểm toán nhà nước Nhật Bản khi 
kiểm toán Chương trình nông thôn mới giai đoạn 
2016-2020, từ đó đúc rút kinh nghiệm cho các cuộc 
kiểm toán chương trình, dự án khác. Để đạt được 
điều này, Kiểm toán nhà nước Việt Nam cần chú ý 
một số vấn đề sau:
Một là, xác định phạm vi, nội dung kiểm toán 
phù hợp với khả năng thực hiện, tập trung vào 
những vấn đề lớn mang tính quyết định đến hiệu 
quả của chương trình, tránh dàn trải, làm phân tán 
nguồn lực, giảm chất lượng, hiệu quả kiểm toán;
Hai là, cần bố trí thời gian và nhân sự hợp lý 
để kiểm toán viên có thể đi sâu đánh giá tình hình 
thực hiện, đánh giá tình hình sử dụng đầu ra của 
chương trình, dự án, đánh giá kết quả và đánh giá 
khả năng thích ứng của chương trình nông thôn 
mới trong sự phát triển của kinh tế-xã hội;
Ba là, Kiểm toán nhà nước cần sử dụng phương 
pháp chuyên gia thuộc các chuyên ngành có liên 
quan đến các dự án trong chương trình nông thôn 
mới để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong đánh 
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN90 Số 143 - tháng 9/2019
giá các dự án cụ thể cũng như đánh giá chung về 
chương trình. Trong trường hợp cần thiết, có thể 
ký hợp đồng chuyên gia đối với những phần hành 
công việc mang tính kỹ thuật cao như xây dựng các 
tiêu chí đánh giá; 
Bốn là, để minh bạch hóa quá trình kiểm toán, 
đồng thời giúp kiểm toán viên có thêm thông tin 
tham khảo, Kiểm toán nhà nước cần làm nghiêm 
vấn đề cập nhật nhật ký điện tử, báo cáo tiến độ 
của các đoàn kiểm toán, yêu cầu các tổ kiểm toán 
rà soát lại những công việc của tổ, quy trách nhiệm 
đến từng cá nhân khi nội dung kiểm toán bị bỏ sót;
Năm là, coi trọng cộng tác tổ chức đánh giá, rút 
kinh nhiệm sau mỗi đợt kiểm toán để rà soát, đánh 
giá kỹ những mặt còn hạn chế để rút kinh nghiệm 
trước khi tiến hành kiểm toán các đợt tiếp theo.
4. kết luận
Nghiên cứu này đã xem xét lại kinh nghiệm 
thực hiện kiểm toán hiệu quả các chương trình, 
dự án của Kiểm toán nhà nước Nhật Bản. Thông 
qua các trường hợp điển hình, nghiên cứu đã phân 
tích cụ thể các bước trong quá trình thực hiện 
kiểm toán hiệu quả của Nhật Bản, từ đó chỉ ra sự 
cần thiết trong việc học hỏi kinh nghiệm của Nhật 
Bản cho Việt Nam. Kinh nghiệm này đặc biệt có 
ý nghĩa và hữu ích cho Kiểm toán nhà nước Việt 
Nam khi thực hiện kiểm toán Chương trình nông 
thôn mới - một trong hai chương trình mục tiêu 
quốc gia của Việt Nam, để có những thông tin 
hữu ích tư vấn cho Quốc hội và Chính phủ trong 
việc triển khai các pha tiếp theo của chương trình. 
Thêm vào đó, kinh nghiệm này có thể giúp các nhà 
làm chính sách của Việt Nam trong việc sửa đồi và 
cải thiện chính sách đối với các chương trình, dự 
án quốc gia. 
Các kết quả đã được trình bày và phân tích, 
nhưng vẫn cần được kiểm chứng trong tương lai. 
Việc vận dụng kiểm toán hiệu quả của Kiểm toán 
nhà nước Nhật Bản đối với kiểm toán Chương 
trình nông thôn mới ở Việt Nam hoàn toàn không 
đơn giản bởi điều kiện phát triển, thể chế kinh tế, 
chính trị, thêm vào đó là điều kiện kỹ thuật công 
nghệ khác nhau. Để vận dụng được kiểm toán hiệu 
quả của Nhật Bản, Kiểm toán nhà nước Việt Nam 
cần từng bước thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá 
đối với các chương trình, dự án; đồng thời tạo lập 
quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán toàn 
diện, minh bạch, hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bắc Sơn (2018). Nên giảm bớt mục tiêu 
để đảm bảo tính chuyên sâu cho cuộc 
kiểm toán. Báo kiểm toán số 48. http://
baokiemtoannhanuoc.vn/chuyen-de/nen-
giam-bot-muc-tieu-de-dam-bao-tinh-
chuyen-sau-cho-cuoc-kiem-toan-139818). 
Truy cập ngày 28/6/2019;
2. Board of Audit of Japan (2018). Board of 
Audit. https://www.jbaudit.go.jp/english/
pdf/Board_of_Audit_2018.pdf. Truy cập 
ngày 10/6/2019;
3. Đinh Hiền (2018). Tổ chức đoàn kiểm 
toán chuyên đề: Mô hình nào sẽ hợp lý 
và hiệu quả? Báo kiểm toán số 48. http://
baokiemtoannhanuoc.vn/chuyen-de/
to-chuc-doan-kiem-toan-chuyen-de-mo-
hinh-nao-se-hop-ly-va-hieu-qua-139820. 
Truy cập ngày 28/6/2019;
4. Administrative Reform Council (1997). Final 
report of the Administrative Reform Council. 
https://japan.kantei.go.jp/971228finalreport.
html. Truy cập ngày 15/6/2018;
5. Kazuki H.&Shigeru Y. (2006). The Present 
Condition and the Problems of Effectiveness 
Auditing. Government Auditing Review 
VOLUME13 (MARCH 2006). 
jbaudit.go.jp/english_exchange/volume13/
e13d06.pdf. Truy cập ngày 9/7/2018; 
6. Kiểm toán nhà nước (2016). Đề cương kiểm 
toán chương trình mục tiêu quốc gia xây 
dựng nông thôn mới;
7. Kiểm toán nhà nước (2017). Báo cáo tổng 
hợp kết quả kiểm toán năm 2016;
8. Kiểm toán nhà nước (2018). Chủ tịch Uỷ ban 
Kiểm toán Nhật Bản: Cần nâng quan hệ hợp 
tác kiểm toán với Việt Nam. https://sav.gov.
vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=36244&
l=TinTucSuKien. Truy cập ngày 28/6/2019;
9. Mai Vinh (2018). Thực trạng và giải pháp 
nâng cao chất lượng kiểm toán công tác 
quản lý tài nguyên khoáng sản. Kỷ yếu hội 
thảo khoa học: Kiểm toán việc quản lý, sử 
dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi 
trường và những vấn đề đặt ra;
10. OECD (2011). Good Practices in Supporting 
Supreme Audit Institutions. https://www.
eurosai.org/en/databases/products/Good-
Practices-In-Supporting-Supreme-Audit-
Institutions/. Truy cập ngày 12/6/2018.
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 91Số 143 - tháng 9/2019
COÂNG VAÊN 3007/TCT-CS NGAØY 1 THAÙNG 8 NAÊM 2019
CUÛA TOÅNG CUÏC THUEÁ HÖÔÙNG DAÃN THÔØI ÑIEÅM BAÉT BUOÄC 
AÙP DUÏNG HOÙA ÑÔN ÑIEÄN TÖÛ
COÂNG VAÊN 3002/TCT-DNL NGAØY 1 THAÙNG 8 NAÊM 2019
CUÛA TCT HÖÔÙNG DAÃN XAÙC ÑÒNH CHI PHÍ LAÕI VAY THEO
NGHÒ ÑÒNH 20/2017/NÑ-CP NGAØY 24 THAÙNG 2 NAÊM 2017
Các hướng dẫn hiện hành về thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử như sau:▶ Điều 35, Nghị định 119/2018/
NĐ-CP ngày 12/9/2018:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 
tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa 
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định 
của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh 
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh 
doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020”
▶ Điều 151, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 
ngày 13/6/2019:
“Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 
7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, 
Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của 
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 
năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân 
áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của 
Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022...”
Theo đó, thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn điện 
tử đang có sự khác biệt giữa các quy định (từ ngày 
1/11/2020 theo Nghị định 119, và từ ngày 1/7/2022 
theo Luật Quản lý thuế).
Ngày 1/8/2019, Tổng cục Thuế ban hành Công 
văn 3007 trả lời doanh nghiệp về vấn đề này. Tuy 
nhiên, trong công văn này, Tổng cục Thuế vẫn chưa 
trả lời cụ thể về thời điểm bắt buộc áp dụng hóa đơn 
điện tử. Tổng cục Thuế có đề cập rằng Bộ Tài chính 
sẽ trình Chính phủ để ban hành Nghị định quy định 
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. 
Doanh nghiệp cần theo dõi và cập nhật tiến trình 
vấn đề này.
Mặc dù, quy định khống chế chi phí lãi vay tại Nghị định 20 (Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế 
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập 
doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi 
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi 
phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp 
thuế) được ban hành từ năm 2017, vẫn còn tồn tại 
nhiều khúc mắc khi thực hiện quy định này. 
Trong Công văn 3002, Tổng cục Thuế làm rõ một 
trong những khúc mắc này về việc xác định chi phí 
lãi vay được trừ theo Nghị định 20 trong năm tài 
chính 2017 như sau:
▶ Chỉ áp dụng đối với chi phí lãi vay phát sinh từ 
ngày 1/5/2017 trở đi, không phân biệt hợp đồng vay 
được ký kết trước hay sau ngày 1/5/2017;
VAÊN BAÛN MÔÙI 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN92 Số 143 - tháng 9/2019
COÂNG VAÊN 63385/CT-TTHT NGAØY 9 THAÙNG 8 NAÊM 2019 CUÛA CUÏC 
THUEÁ HAØ NOÄI VEÀ THUEÁ TNCN CHO QUAØ TAëNG KHUYEÁN MAÕI
Trường hợp Công ty tặng quà khuyến mãi (hiện vật/tiền mặt) cho khách hàng cá nhân mua căn hộ của công ty, mà quà tặng đó không thuộc các khoản quy định tại Khoản 10, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC (chứng khoán, vốn góp, bất động sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu/quyền sử dụng) thì không chịu thuế Thu nhập cá nhân.
COÂNG VAÊN 3179/CT-TTHT NGAØY 4 THAÙNG 4 NAÊM 2019 CUÛA CUÏC THUEÁ 
THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH VEÀ NGHóA VUÏ KHAÁU TRÖØ VAØ QUYEÁT TOAÙN 
THUEÁ TNCN CHO NHAÂN VIEÂN TRONG GIAI ÑOAÏN THÖÛ VIEÄC
Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động (thời hạn trên 3 tháng) với nhân viên sau khi hoàn thành xong hợp đồng thử việc (thời hạn 
dưới 3 tháng), thì Công ty thực hiện khấu trừ và 
quyết toán thuế Thu nhập cá nhân như sau:
▶ Trong thời gian thử việc: Khấu trừ thuế Thu 
nhập cá nhân theo mức 10%;
▶ Sau thời gian thử việc và ký hợp đồng chính 
thức: Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân theo biểu 
lũy tiến và không cần tính lại thuế Thu nhập cá 
nhân theo biểu lũy tiến cho thời gian thử việc;
▶ Khi quyết toán thuế cuối năm:
- Cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền cho Công 
ty quyết toán thuế thay: Công ty kê khai lại thuế 
Thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến cho toàn bộ 
thu nhập đã trả trong năm;
- Cá nhân không thuộc trường hợp ủy quyền 
quyết toán thuế: Công ty tổng hợp phần thu nhập 
và thuế Thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo thuế 
suất 10% và biểu lũy tiến tương ứng trên từng bảng 
kê của tờ khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân 
và xuất chứng từ khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân 
theo quy định.
Bản tin do Ernst &Young Việt Nam cung cấp
▶ Trường hợp theo dõi riêng được kết quả kinh 
doanh từ 1/5/2017 đến hết năm tài chính thì các chỉ 
tiêu để tính “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 
doanh cộng chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong 
kỳ” được xác định theo số liệu phát sinh thực tế;
▶ Trường hợp không theo dõi riêng được kết 
quả kinh doanh từ ngày 1/5/2017 đến hết năm 
tài chính thì các chỉ tiêu để tính “Tổng lợi nhuận 
thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay, 
chi phí khấu hao trong kỳ” được phân bổ tương 
ứng với số tháng còn lại của năm tài chính kể từ 
ngày 1/5/2017.
Ngoài ra, các kiến nghị khác liên quan đến quy 
định khống chế chi phí lãi vay theo Nghị định 20 
cũng đã được Tổng cục Thuế tổng hợp để tham 
mưu với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính 
phủ xem xét chỉ đạo. Đồng thời, Tổng cục Thuế 
cũng đang nghiên cứu các kiến nghị, đề xuất để 
trình Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành 
Nghị định thay thế Nghị định 20 cùng với các văn 
bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý Thuế số 
38/2019/QH14.
PHỤ TRƯƠNG SỐ NÀY KHÔNG TÍNH VÀO GIÁ BÁN
PHIếU ĐẶT MUA
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN
Đơn vị: ................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Số điện thoại: .......................... Fax: ...................................
Mã số thuế: .........................................................................
Số tài khoản: .......................................................................
tại: .......................................................................................
Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HọC KIỂM TOáN
Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản
Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản
KÍNH GỬI:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN
Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213
Website: khoahockiemtoan.vn
Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn /
khoahockiemtoansav@gmail.com 
Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội,
Chi nhánh Thành Công
... Ngày ... tháng ... năm 20........
 Thủ trưởng đơn vị

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_khoa_hoc_kiem_toan.pdf